Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng: Nghiên cứu điển hình tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 223 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TRUNG KIÊN

TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
NGÀNH XÂY DỰNG: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ TRUNG KIÊN

TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
NGÀNH XÂY DỰNG: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH
TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 93 49 101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn 1

Ngƣời hƣớng dẫn 2


PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thắng

PGS. TS. Đan Đức Hiệp

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Lê Trung Kiên

năm 2018


LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Quản trị
Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầy
cô giáo trong Viện đã giảng dạy và cung cấp cho tôi những kiến thức và kỹ
năng cần thiết phục vụ làm luận án tiến sĩ.
Tiếp theo, tôi xin được gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn
Ngọc Thắng và PGS. TS. Đan Đức Hiệp, là các thầy giáo hướng dẫn, đã tận
tâm giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu sinh tiến sĩ.

Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án tiến sĩ này.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2018

Tác giả luận án

Lê Trung Kiên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƢỚC NGÀNH XÂY DỰNG ...................................................................... 11
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 13
1.1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu quốc tế ........................................................ 13
1.1.2.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 18
1.1.3.Kết quả từ tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................... 23
1.2.Bối cảnh tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước ngành xây dựng tại Việt Nam .. 24
1.2.1.Khái niệm về DNNN ngành Xây dựng ........................................................... 24
1.2.2.Thực trạng tái cấu trúc DNNN ngành Xây dựng Việt Nam ...................... 25
1.3.Khung phân tích hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước ngành
xây dựng ......................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP

NHÀ NƢỚC ................................................................................................... 36
2.1.Lý thuyết liên quan đến tái cấu trúc doanh nghiệp ................................... 37
2.1.1. Lý thuyết thay đổi theo chiến lược ................................................................. 37
2.1.2.Lý thuyết đổi mới giá trị ..................................................................................... 38
2.1.3.Lý thuyết về cấu trúc vốn ................................................................................... 39
2.1.4.Lý thuyết về quản trị công ty ............................................................................. 41
2.2.Doanh nghiệp Nhà nước ........................................................................... 42
2.2.1.Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước ................................................................. 42


2.2.2.Vị trí và vai trò của doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam ....................... 44
2.3.Tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước ........................................................ 47
2.3.1.Khái niệm tái cấu trúc doanh nghiệp ............................................................... 47
2.3.2.Quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp ................................................................. 51
2.3.3.Tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước trên thế giới ....................................... 54
2.3.4.Tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam ..................................... 64
2.3.5.Những khó khăn trong tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam ... 67
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 71
3.1.Quy trình nghiên cứu................................................................................. 71
3.2.Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 74
3.3.Phát triển thang đo .................................................................................... 76
3.4.Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 79
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN HOẠT ĐỘNG TÁI
CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
BẠCH ĐẰNG ....................................................................................... 81
4.1.Quá trình phát triển của Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng .................. 81
4.2.Hiện trạng doanh nghiệp trước khi tái cấu trúc ........................................ 82
4.2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm trước khi tái cấu trúc ..................... 82
4.2.2.Tình hình quản trị đầu tư và tài chính trước khi thực hiện tái cấu trúc
doanh nghiệp .................................................................................................................... 83

4.2.3.Tình hình quản trị tổ chức và nguồn nhân lực trước khi thực hiện tái cấu
trúc doanh nghiệp ............................................................................................................ 85
4.3.Thực trạng tái cấu trúc doanh nghiệp tại Tổng Công ty xây dựng
Bạch Đằng ...................................................................................................... 87
4.3.1.Phương án tái cấu trúc Tổng công ty phê duyệt năm 2013 ........................ 87
4.3.2.Tái cấu trúc chiến lược ........................................................................................ 90
4.3.3.Tái cấu trúc sở hữu ............................................................................................... 91


4.3.4.Tái cấu trúc tổ chức và nguồn nhân lực .......................................................... 92
4.3.5.Tái cấu trúc tài chính và đầu tư ......................................................................... 93
4.3.6.Tái cấu trúc thiết bị và công nghệ .................................................................... 95
4.3.7.Tái cấu trúc hoạt động quản trị doanh nghiệp ............................................... 95
4.4.Phân tích mối quan hệ giữa tái cấu trúc doanh nghiệp và kết quả hoạt
động tại Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng.................................................. 97
4.4.1.Kết quả thống kê mô tả ....................................................................................... 97
4.4.2.Kết quả thống kê hồi quy.................................................................................. 100
4.5.Những thành tựu và hạn chế ................................................................... 117
4.5.1.Các thành tựu chính ........................................................................................... 117
4.5.2.Những hạn chế và khó khăn............................................................................. 123
CHƢƠNG 5: HÀM Ý, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................... 125
5.1.Những hàm ý từ kết quả nghiên cứu ....................................................... 125
5.2.Giải pháp và khuyến nghị cho Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng trong
việc tiếp tục thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp.......................................... 130
5.3.Những hạn chế của nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu trong
tương lai ........................................................................................................ 135
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 140
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt

1

ADB

Asian Development Bank

2

CC1

Tổng Công ty Xây dựng số 1

3

CĐ, ĐH

Cao đẳng, đại học

4

CIEM


Viện quản lý kinh tế Trung ương

5

COMA

Tổng công ty Cơ khí xây dựng

6

DIC

Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Xây dựng

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

FICO

Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng Số 1

9

Hancorp


Tổng công ty xây dựng Hà Nội

10

HUD

Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị

11

IDICO

12

IPO

Initial Public Offering

13

JIBIC

Japan Bank for International Cooperation

14

JICA

Japan International Cooperation Agency


15

Licogi

Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

16

Lilama

Tổng công ty lắp máy Việt Nam

17

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

18

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19

VICEM

Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam


20

VNCC

Tổng Công ty Tư vấn Xây dựng Việt Nam

21

VPCP

Văn phòng Chính phủ

22

Viwaseen

Tổng công ty đầu tư nước và môi trường Việt Nam

23

WB

World Bank

Tổng công ty Đầu tư phát triển đô thị và khu công
nghiệp Việt Nam

i



DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Thang đo các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp

78

2

Bảng 3.2

Thang đo kết quả hoạt động của doanh nghiệp

80

3

Bảng 3.3

Các hành vi đối với quá trình tái cấu trúc

81


4

Bảng 4.1

5

Bảng 4.2

Phương án tái cơ cấu lại các công ty con năm 2013

90

6

Bảng 4.3

Phương án tái cơ cấu lại các công ty liên kết năm 2013

92

7

Bảng 4.4

8

Bảng 4.5

Thông tin về mẫu khảo sát


101

9

Bảng 4.6

Các hành vi đối với quá trình tái cấu trúc

103

10

Bảng 4.7

Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

104

11

Bảng 4.8

Các biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu

107

12

Bảng 4.9


Mối quan hệ tương quan giữa các biến

109

9

Bảng 4.10

10

Bảng 4.11

Bảng 4.12

Bảng 4.13

Bảng 4.14

Nội dung

Kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm liên tiếp của
Tổng công ty giai đoạn 2010- 2012

Kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm liên tiếp của
Tổng công ty sau tái cấu trúc

Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tái cấu trúc
chiến lược với kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tái cấu
trúc sở hữu với kết quả hoạt động của doanh nghiệp

Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tái cấu
trúc nhân sự với kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tái cấu trúc
công nghệ với kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tái cấu trúc
tài chính với kết quả hoạt động của doanh nghiệp

ii

Trang

86

93

111

113

115

117

119


STT

Bảng


Nội dung

Trang

Kết quả phân tích hồi quy mối quan hệ giữa tái cấu
Bảng 4.15 trúc quản trị điều hành với kết quả hoạt động của

121

doanh nghiệp
Bảng 4.16

Cơ cấu nhân sự của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
cuối năm 2017

iii

127


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1


2

Hình 3.1

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

75

3

Hình 4.1

Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty năm 2012

89

4

Hình 4.2

Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty năm 2018

125

Nội dung

Trang

Khung phân tích hoạt động tái cấu trúc doanh
nghiệp Nhà nước ngành xây dựng tại Việt Nam


iv

36


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ở Việt Nam ban
đầu với tên gọi “Đổi Mới” nhằm sắp xếp lại các DNNN từ đầu thập niên 1990.
Chính phủ chủ trương buộc giải thể, cho thuê, sát nhập một số DNNN hoạt
động kém hiệu quả. Cổ phần hóa được đẩy mạnh từ giữa năm 1998 khi có
Nghị định 44/1998/NĐ-CP. Đây là giai đoạn có hàng loạt doanh nghiệp và bộ
phận DNNN không cần nắm giữ 100% vốn được cổ phần hóa, chuyển thành
các doanh nghiệp đa sở hữu có hoặc không có cổ phần nhà nước. Trong giai
đoạn này nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, được sửa đổi,
bổ sung để tạo cơ sở pháp lý và hỗ trợ chính sách cho cổ phần hóa. Trong thời
kỳ đầu của giai đoạn này, việc cổ phần hóa được triển khai mạnh mẽ, trên
diện rộng, ở tất cả các bộ, ngành, địa phương, tổng công ty. Chỉ trong 3 năm
đầu (giữa năm 1998-2001) số DNNN và bộ phận DNNN được cổ phần hóa là
745 doanh nghiệp. Năm 2002, số lượng doanh nghiệp được cổ phần hóa giảm
nhẹ với 164 doanh nghiệp được cổ phần hóa do công tác chuẩn bị và chờ đợi
thực hiện theo cơ chế mới của Nghị định 64/2002/NĐ-CP, 4 năm tiếp theo
(2003-2006) số DNNN và bộ phận DNNN được cổ phần hóa tiếp tục tăng
mạnh với số lượng lần lượt là 621, 856, 813, 359 doanh nghiệp. Nếu so với
tổng số DNNN và bộ phận DNNN đã cổ phần hóa cho đến nay thì số cổ phần
hóa riêng trong 4 năm này đã chiếm gần 63%. Tuy nhiên, ở những năm tiếp
theo từ 2007-2011, tốc độ cổ phần hóa đã chững lại và giảm mạnh. Số lượng
DNNN và bộ phận DNNN được cổ phần hóa trong 5 năm là 388 DN, tính
bình quân 1 năm có 78 doanh nghiệp được cổ phần hóa , thấp hơn nhiều so

với bình quân 4 năm trước đó. Từ năm 2011 đến ngày 10/11/2015 cả nước đã
sắp xếp được 471 DNNN, trong đó cổ phần hóa được 408 doanh nghiệp (bằng

1


79, 37% tổng số doanh nghiệp phải cổ phần hóa theo kế hoạch 2011-2015) và
sắp xếp theo các hình thức khác 63 doanh nghiệp (Phạm Thị Vân Anh, 2015).
Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước là một trong ba trụ cột trong quá
trình tái cấu trúc nền kinh tế đến năm 2015 đã được Đảng ta xác định, chỉ đạo
đẩy mạnh thực hiện. Đến nay, quá trình tái cấu trúc đã được thực hiện với
nhiều kết quả tích cực. Cụ thể, trong giai đoạn 2011-2015, hiệu quả hoạt động,
sức cạnh tranh của DNNN đã có nhiều cải thiện, vốn chủ sở hữu tăng; tỷ suất
lợi nhuận trên vốn và doanh thu đạt 10-15%, nộp ngân sách nhà nước tăng
27%/năm, đóng góp khoảng 30% thu ngân sách nhà nước, 32% GDP…Tuy
nhiên, so với yêu cầu đặt ra việc tái cấu trúc doanh nghiệp vẫn chậm. Nguyên
nhân khiến tiến trình tái cấu trúc DNNN diễn ra chậm là do Việt Nam bị ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế, khiến thị trường chứng khoán diễn biến bất
lợi, tác động lên các phiên IPO. Bên cạnh đó, một số cơ chế chính sách theo
thời gian đã trở nên lạc hậu, những người đứng đầu bộ, ngành, doanh nghiệp
chưa quyết liệt thực hiện khiến quá trình tái cấu trúc bị chậm lại. Bên cạnh đó,
thách thức đặt ra về việc mục tiêu chất lượng và chiều sâu của tái cấu trúc
doanh nghiệp cũng đặt ra không ít khó khăn cho tiến trình này…
Đối với ngành xây dựng, theo báo cáo tại hội nghị ngành ngày
15/01/2016, giai đoạn 2011- 2015, Bộ Xây dựng lên kế hoạch cổ phần hóa
doanh nghiệp thuộc diện trực thuộc gồm: 14 tổng công ty, 31 công ty TNHH
một thành viên, 14 công ty con cổ phần hóa cùng công ty mẹ và 2 công ty con
cổ phần hóa độc lập. Tuy nhiên, thúc năm 2015, Bộ Xây dựng mới hoàn
thành công tác cổ phần hóa 10 tổng công ty, thoái vốn 34 danh mục với giá trị
đầu tư 674,90 tỷ đồng, thu về 701,71 tỷ đồng. Lũy kế kết quả thực hiện đến

hết năm 2015, các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng đã thực hiện thoái
vốn thành công 77/170 danh mục (đạt 45% kế hoạch), với giá trị vốn nhà
nước hơn 1.820 tỷ đồng (đạt 35% kế hoạch), giá trị thực tế thu về hơn 1.989

2


tỷ đồng. Nguyên nhân của việc tái cấu trúc chậm hơn kế hoạch là do các tổng
công ty đang thực hiện cổ phần hóa đa số có quy mô lớn, phạm vi hoạt động
rộng, nên việc xử lý công nợ, xử lý tài chính, phương án sử dụng đất trong
quá trình xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc, dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện.
Để đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc DNNN ngành xây dựng, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt đề án tái cấu trúc ngành xây dựng gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh giai đoạn 2014-2020, trong đó nhấn mạnh việc đẩy nhanh quá trình
tái cấu trúc và cổ phần hóa các DNNN ngành xây dựng theo hướng xây dựng
các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn có tính chuyên môn hóa và chuyên biệt hóa
cao, tiến tới nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Đề án
cũng nhấn mạnh đến việc tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động,
tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, giải quyết hàng tồn kho, xử
lý nợ xấu, thoái vốn đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh chính của các doanh
nghiệp bảo đảm hoạt động đúng mục tiêu, nhiệm vụ được giao và chú trọng
công tác cán bộ, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nâng cao năng lực quản
trị doanh nghiệp, hay tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện mô hình tổ chức thực
hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhằm nâng cao năng lực quản lý của các
cơ quan chủ sở hữu, trình độ của cán bộ viên chức quản lý tại DNNN.
Để góp phần vào việc tiếp tục thực hiện hiệu quả hoạt động tái cấu trúc
DNNN ngành xây dựng nhằm giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp chiến lược phát triển

của ngành, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “T
n :N

u tr

o n n

pn

ên ứu đ ển ìn tạ Tổn Côn t X

n

n

n n

Bạ

Đằn ” làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh của

mình. Luận án này sẽ đi sâu phân tích các khía cạnh của hoạt động tái cấu trúc

3


DNNN ngành xây dựng và chỉ ra các nhân tố tác động đến quá trình tái cấu
trúc của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ
giúp cho các DNNN ngành xây dựng tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo
các nguyên tắc thị trường; phải rà soát tổng thể, xác định rõ mục tiêu, tăng

cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo tính cạnh tranh, minh
bạch, ổn định kinh tế - xã hội mà còn góp phần lấp đầy khoảng trống lý thuyết
liên quan đến hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành xây dựng tại Việt Nam.
Thực tế hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp nói chung và tái cấu trúc
các doanh nghiệp theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành nói riêng đã và đang là
những vấn đề được nhiều học giả, nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong nước
(Hoàng Văn Hải, 2010; Nguyễn Minh Phong, 2012; Vũ Hùng Phương & Lê
Duy Linh, 2013; Trương Đình Chiến, 2013; Ngô Kim Thanh, 2012; Vũ Anh
Dũng & Đặng Xuân Minh, 2012; CIEM, 2014; Phạm Thị Vân Anh, 2015;
Thang, 2014) và ngoài nước (Simeon Djankov và Peter Murrell, 2000; Mark
Stone, 2002; Michael Hammer và James A. Champy, 2006; Nikolai
Rogovsky và cộng sự, 2005; John C. Michaelson, 2002; Sha, 2000; Lin & Lu,
2014; Kajita Shin, 2003; Toner Phil, 2006; Terry Ward & Duncan Coughtrie,
2009) quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước thường tiếp cận vấn đề theo hướng quản lý nhà nước, ít thấy tiếp
cận theo hướng quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là loại hình doanh nghiệp nhà
nước chiếm sở hữu chi phối hoạt động trong ngành xây dựng. Cụ thể, các
công trình nghiên cứu nước ngoài về tái cấu trúc doanh nghiệp rất đa dạng,
phong phú về nội dung và cách tiếp cận. Các công trình thường nêu khá rõ cơ
sở lý thuyết cho việc thực thi tái cấu trúc doanh nghiệp như một giải pháp
chiến lược nhằm xây dựng lại vị thế, tái lập vai trò trong môi trường cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một số nghiên cứu về tái cấu trúc doanh nghiệp cũng
đã chỉ ra các giải pháp cho lĩnh vực ngành xây dựng nhưng chủ yếu tại các
quốc gia phát triển ở Châu Âu, Hoa Kỳ hoặc Úc.
4


Còn tại Việt Nam, tái cấu trúc doanh nghiệp nghiên cứu đối với cấp tập
đoàn, tổng công ty nhà nước còn rất ít và đặc biệt là đối với việc tái cấu trúc
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản.

Chính vì vậy, đây có lẽ là khoảng trống để tác giả thực hiện nghiên cứu này.
Đề xuất nghiên cứu này hy vọng ngoài việc nghiên cứu điển hình tái cấu trúc
tại Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng sẽ còn góp phần vào việc hệ thống hóa
và phát triển một bước lý luận về tái cấu trúc doanh nghiệp nói chung và tái
cấu trúc các Tập đoàn, Tổng công ty xây dựng tại một quốc gia đang phát
triển như Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu
tham khảo cho cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình hoạch định, điều hành
và thực thi chiến lược hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qu t
Trong luận án nghiên cứu này, tác giả mong muốn khái quát hóa, làm
rõ hoạt động tái cấu trúc các Tổng công ty Nhà nước ngành xây dựng của Việt
Nam. Thông qua việc phân tích tài liệu thứ cấp các DNNN ngành xây dựng
và và khảo sát trực tiếp tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng, tác giả sẽ
phân tích các khía cạnh của hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành xây dựng
nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc triển khai tái cấu
trúc DNNN ngành xây dựng nói chung và tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch
Đằng nói riêng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ các nhân tố tác động đến quá
trình tái cấu trúc tại các doanh nghiệp này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
o

Tổng quát hoá và luận giải các quan điểm về tái cấu trúc doanh nghiệp,

những lợi ích từ việc tái cấu trúc đối với doanh nghiệp;
o

Phân tích kinh nghiệm trên thế giới trong việc thực hiện tái cấu trúc doanh

nghiệp, đặc biệt là hoạt động tái cấu trúc trong các doanh nghiệp xây dựng;


5


o

Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp

ngành xây dựng tại Việt Nam để chỉ rõ hạn chế và thách thức đối với hoạt
động tái cấu trúc doanh nghiệp;
o

Phân tích, đánh giá tái cấu trúc doanh nghiệp tại Tổng Công ty Xây

dựng Bạch Đằng, định hướng chiến lược phát triển cho doanh nghiệp và sự
ảnh hưởng của tái cấu trúc đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp này;
o

Đề xuất một số giải pháp và hàm ý liên quan đến hoạt động tái cấu trúc

doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng Việt Nam;
3.

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà luận án đề ra, nghiên cứu sinh

đưa ra 04 câu hỏi nghiên cứu như sau:
o

Câu hỏi 1: Các nội dung cơ bản của tái cấu trúc doanh nghiệp và kinh


nghiệm thế giới đối với hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp?
o

Câu hỏi 2: Thực trạng hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp ngành xây

dựng tại Việt Nam hiện nay ra sao?
o

Câu hỏi 3: Tái cấu trúc tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng có ảnh

hưởng thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp này?
o

Câu hỏi 4: Những giải pháp và khuyến nghị gì cần đề xuất cho doanh

nghiệp ngành xây dựng tại Việt Nam và các nhà hoạch định chính sách?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động tái cấu trúc doanh
nghiệp ngành xây dựng nói chung và hoạt động tái cấu trúc tại Tổng Công ty
Xây dựng Bạch Đằng. Trong luận án này, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu
tái cấu trúc các hoạt động quản trị chính trong doanh nghiệp bao gồm: (i)
Pháp nhân, sở hữu, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; (ii) Chiến lược công ty,
chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng; (iii) Tái cấu trúc về nhân sự;

6


(iv) Đổi mới công nghệ; (v) Tái cấu trúc về tài chính, (vi) Quản trị điều hành

doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
v

Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh chọn Tổng

Công ty Xây dựng Bạch Đằng - CTCP thuộc Bộ Xây dựng để thực hiện
nghiên cứu và thu thập dữ liệu vì nghiên cứu sinh trước đây làm việc tại Tổng
công ty và phụ trách các vấn đề liên quan đến tái cấu trúc doanh nghiệp. Được
thành lập từ tháng 08 năm 1958, Tổng công ty có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư
nhiều kinh nghiệm, đội ngũ công nhân chuyên nghiệp, tay nghề cao với bề
dày kinh nghiệm thi công nhiều công trình xây dựng lớn tại Việt Nam và
nước ngoài. Tổng công ty có lực lượng thiết bị, phương tiện kỹ thuật thi công
đa dạng về chủng loại, hiện đại về tính năng, công nghệ thi công tiên tiến đáp
ứng yêu cầu thi công xây lắp các loại công trình có quy mô lớn, tính chất và
yêu cầu kỹ thuật cao trong lĩnh vực thi công xây dựng các công trình công
nghiệp, dân dụng, thủy lợi, bưu điện, sân bay, bến cảng, công trình kỹ thuật
hạ tầng đô thị…
Tháng 12 năm 2013, Tổng Công ty thực hiện cổ phần hóa doanh
nghiệp theo Quyết định số 2453/ QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ nhằm chuyển Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng thành
Công ty Cổ phần. Trong quá trình phát triển, Tổng công ty Xây dựng Bạch
Đằng luôn đặt chất lượng, tiến độ và an toàn trong xây dựng là ưu tiên hàng
đầu. Chính vì vậy, Tổng công ty thường xuyên điều chỉnh và kiện toàn tổ
chức, Ban điều hành, sắp xếp lại một số nhân sự, điều chỉnh bổ sung chức
năng nhiệm vụ của một số bộ phận, phòng ban chuyên môn cho phù hợp với
tình hình thực tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như
định hướng phát triển của Tổng công ty trong tương lai cũng như các yêu cầu
của Bộ Xây dựng.


7


Đến cuối 2017, cơ cấu tổ chức của Tổng công ty bao gồm Ban giám
đốc, 8 phòng ban chức năng, và 21 đơn vị thành viên (Phụ lục 3). Cơ cấu
nhân sự của Tổng công ty bao gồm 5.553 cán bộ, nhân viên và khoảng 15.000
công nhân lao động tại các công trường (Phụ lục 4). Hoạt động xây lắp là
ngành nghề chính mang tính truyền thống của Tổng công ty trong đó xây
dựng hạ tầng, giao thông, công nghiệp là chủ yếu. Tổng công ty đặc biệt tập
trung chỉ đạo các công trình trọng điểm, các công trình có ý nghĩa lớn về xã
hội, dân sinh. Các hợp đồng sau khi được ký kết, các đơn vị thành viên Tổng
công ty đều có sự chuẩn bị tốt về nhân lực, vật tư, máy móc thiết bị, tài chính
cùng với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo, các Ban điều hành dự án nên hầu hết
các công trình đều đảm bảo tiến độ và chất lượng đáp ứng yêu cầu của chủ
đầu tư. Năm 2016 Tổng công ty hoàn thành, bàn giao 10 dự án lớn, trọng
điểm theo đúng tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
v t

Nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu hoạt động tái

cơ cấu của doanh nghiệp Nhà nước trong ngành xây dựng nói chung và xét
cho tình huống cụ thể đối với Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng trong giai
đoạn 2010 - 2018 khi mà nhu đòi hỏi về tái cấu trúc doanh nghiệp đã trở lên
cấp thiết xuất phát không chỉ từ điều kiện, môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp mà còn từ chính đòi hỏi, thôi thúc từ nội tại doanh nghiệp. Nghiên cứu
sinh cũng đã thực hiện khảo sát và phỏng vấn trực tiếp tại các công ty thành
viên của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng trong năm 2016.
5. Phƣơng ph p thu thập dữ liệu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, tác giả dự kiến dùng các
phương pháp nghiên cứu và công cụ xử lý số liệu sau đây:

o

Nghiên cứu tại bàn: tác giả sẽ sử dụng phương pháp này cho việc thu

thập tài liệu thứ cấp liên quan đến hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng, viết chi tiết tổng quan về khung lý

8


thuyết, khung phân tích, tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế. Từ đó,
tác giả sẽ đưa ra khung phân tích cụ thể về những vấn đề nảy sinh trong quá
trình tái cấu trúc và các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện tái cấu trúc
doanh nghiệp.
o

Khảo sát thực tế bằng câu hỏi khảo sát: Từ việc tổng quan tài liệu, trên

cơ sở mô hình phân tích tái cấu trúc doanh nghiệp, tác giả xây dựng thang đo
về hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp bao gồm 6 nhóm hoạt động (i) Pháp
nhân, sở hữu, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh; (ii) Chiến lược công ty, chiến
lược kinh doanh và chiến lược chức năng; (iii) Tái cấu trúc về nhân sự; (iv)
Đổi mới công nghệ; (v) Tái cấu trúc về tài chính; (vi) Quản trị điều hành.
Trên cơ sở đó, tác giả thiết kế bộ câu hỏi khảo sát liên quan đến hoạt động tái
cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng trong điều kiện Việt Nam.
Tác giả đã gửi câu hỏi khảo sát đến 200 cán bộ cấp quản lý tại các công ty
thuộc Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng để thu thập thông tin cho đề tài. Số
phiếu nhận lại với đầy đủ thông tin phục vụ cho phân tích hoạt động tái cấu
trúc doanh nghiệp là 163 phiếu, đạt tỉ lệ 81,5%;
o


Phỏng vấn: Từ tổng quan tài liệu nghiên cứu, tác giả sẽ thiết kế một

danh sách các câu hỏi cho việc thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia, các
nhà hoạch định chính sách, và các lãnh đạo doanh nghiệp có hiểu biết các
hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng.
o

Công cụ phục vụ nghiên cứu: Sau khi có kết quả khảo sát và kết quả

phỏng vấn chuyên gia, tác giả sẽ dùng phần mềm SPSS để phân tích mối quan
hệ giữa tái cấu trúc doanh nghiệp và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
6. Cấu trúc luận n tiến sĩ
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tác giả dự kiến chia luận án thành 6
chương. Chương 1 sẽ giới thiệu chung về luận án tiến sĩ. Chương 2 sẽ cung
cấp nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu về đề tài tái cấu trúc

9


doanh nghiệp trong và ngoài nước nói chung và ngành xây dựng nói riêng.
Chương 3 tác giả sẽ tập trung mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu bao
gồm thiết kế nghiên cứu, chọn mẫu hay sử lý số liệu khảo sát. Chương 4 tác
giả sẽ đi sâu phân tích và bình luận hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành xây
dựng dựa vào kết quả số liệu khảo sát tại Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng
nhằm bổ sung và làm rõ những phát hiện về hoạt động tái cấu trúc DNNN
ngành xây dựng. Chương 5 sẽ được tác giả trình bày các hàm ý được rút ra từ
kết quả nghiên cứu, các hạn chế của nghiên cứu và các gợi ý cho những người
nghiên cứu sau sẽ được tác giả trình bày chi tiết trong chương này. Nội dung
cụ thể của các chương được trình bày chi tiết dưới đây.

Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và khung phân tích hoạt
động tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước ngành xây dựng.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5: Hàm ý, giải pháp và khuyến nghị
Phần kết luận

10


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƢỚC NGÀNH XÂY DỰNG
Tái cấu trúc DNNN tại Việt Nam nói chung và DNNN ngành Xây dựng
nói riêng nhằm giúp cho các doanh nghiệp này nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường,
và tăng hiệu quả tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp. Các hình thức
tái cấu trúc DNNN tương đối đa dạng bao gồm sáp nhập, hợp nhất, chuyển
giao doanh nghiệp, chuyển giao dự án, cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp...
trong đó cổ phần hoá DNNN là phổ biến và rất được chú trọng. Nhìn chung,
hoạt động tái cấu trúc DNNN tại Việt Nam đã có được những kết quả tích cực.
Cụ thể là trong giai đoạn từ năm 2011 đến hết năm 2016, cả nước đã cổ phần
hóa được 554 doanh nghiệp. Tính đến hết năm 2016, cả nước đã cổ phần hóa
được 4.506 DNNN. Trong đó có 1 tập đoàn kinh tế, 47 tổng công ty nhà nước
và nhiều DNNN có quy mô lớn và ngành nghề kinh doanh đa dạng. Tuy nhiên,
số lượng doanh nghiệp được sắp xếp, chuyển đổi nhiều nhưng tỷ lệ vốn Nhà
nước còn nắm giữ vẫn cao, chưa thực sự đạt được mục tiêu về đổi mới quản
trị, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,

nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hóa đã để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà
nước trong quá trình tái cấu trúc, cổ phần hóa doanh nghiệp.
Thực tế nghiên cứu cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn tới những khó
khăn và rào cản trong quá trình thực hiện tái cấu trúc và cải cách DNNN ở
Việt Nam như năng lực quản lý của ngũ lãnh đạo DNNN chưa cao, tâm lý lo
ngại sau tái cấu trúc giảm ưu đãi từ phía nhà nước, khung pháp lý chưa ổn
định, chưa rõ ràng, cơ chế công khai, minh bạch thông tin, kiểm tra, kiểm
duyệt thông tin báo cáo còn thiếu, không nhiều doanh nghiệp đủ năng lực tài

11


chính để sử dụng các dịch vụ tư vấn tái cấu trúc chuyên nghiệp, việc xử lý số
nợ tồn đọng của các tập đoàn, tổng công ty lớn gặp nhiều khó khăn, hay nhận
thức chưa đầy đủ về sự đổi mới. Theo đánh giá của nghiên cứu sinh, một
nguyên nhân khác có thể gây ra những khó khăn và rào cản trong tái cấu trúc
DNNN là do thiếu những kết quả nghiên cứu khoa học về chủ đề này đề các
nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý doanh nghiệp tham khảo. Đối
với hoạt động tái cấu trúc DNNN ngành xây dựng, hiện có rất ít các nghiên
cứu về chủ đề này.
Chính vì vậy mà hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp nói chung và tái
cấu trúc các doanh nghiệp theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành nói riêng đã và
đang là những vấn đề được nhiều học giả, nhà nghiên cứu, nhà quản lý trong
và ngoài nước, là đề tài được hội thảo tại nhiều hội nghị trong nước và quốc tế
đề cập tới. Để góp phần vào việc cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho các
nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và ngành
xây dựng nói riêng, trong chương này, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện nghiên
cứu tổng quan từ các công bố quốc tế và trong nước liên quan đến hoạt động
tái cấu trúc các doanh nghiệp ngành xây dựng nhằm chỉ ra những mặt được và
hạn chế của các nghiên cứu khoa học trước đây về chủ đề nghiên cứu của luận

án, góp phần chỉ ra những khoảng trống nghiên cứu. Tiếp đó, nghiên cứu sinh
sẽ trình bày bối cảnh thực tiễn tái cấu trúc các doanh nghiệp ngành xây dựng
nhằm chỉ ra những mặt thành công và hạn chế của quá trình tái cấu trúc các
doanh nghiệp ngành xây dựng. Kết hợp nghiên cứu tổng quan từ các nghiên
cứu khoa học về cùng chủ đề và bối cảnh thực tiễn tái cấu trúc doanh nghiệp
ngành xây dựng Việt Nam, nghiên cứu sinh sẽ đánh giá và chọn lọc các khía
cạnh cốt lõi của hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp ngành xây dựng Việt
Nam nhằm đề xuất khung phân tích mối quan hệ giữa hoạt động tái cấu trúc
DNNN ngành xây dựng và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ khung

12


phân tích này, nghiên cứu sinh sẽ phát triển các giả thuyết phục vụ cho nghiên
cứu luận án tiến sĩ.
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tổn qu n tìn

ìn n

ên ứu quốc tế

Tái cấu trúc doanh nghiệp nói chung và tái cấu trúc doanh nghiệp theo
lĩnh vực quản lý chuyên ngành nói riêng đã và đang là những vấn đề được
nhiều học giả và nhà nghiên cứu quốc tế quan tâm nghiên cứu. Chủ đề này
cũng là đề tài được nhiều hội thảo quốc tế đề cập tới. Sau đây nghiên cứu sinh
sẽ thực hiện phân tích tổng quan một số nghiên cứu được các học giả quốc tế

công bố trong thời gian vừa qua về chủ đề này.
Simeon Djankov và Peter Murrell (2000) đã khảo sát, đánh giá, nghiên
cứu và tổng hợp các bằng chứng thông qua khảo sát doanh nghiệp về các yếu
tố quyết định trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp trong giai đoạn chuyển
đổi. Nghiên cứu đã cung cấp các bình luận về hiệu quả của các chính sách cải
cách khác nhau đối với doanh nghiệp. Báo cáo cũng nhấn mạnh đến một số
vấn đề như: tầm ảnh hưởng của tư nhân; tầm quan trọng của sở hữu; vai trò
của quản lý trong vấn đề về nguồn nhân lực, tác dụng của phần mềm, ngân
sách, ảnh hưởng của cạnh tranh và vai trò của các tổ chức trong quá trình tái
cấu trúc doanh nghiệp.
Mark Stone (2002), khi nghiên cứu về vai trò của chính phủ đối với
hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp chỉ ra rằng tái cấu trúc doanh nghiệp trên
quy mô lớn là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất đối với các nhà
hoạch định chính sách kinh tế. Sự thành công của tái cấu trúc đòi hỏi một
chính phủ đi đầu trong việc thiết lập các ưu tiên tái cấu trúc, giải quyết thất
bại thị trường, cải cách hệ thống pháp lý và thuế, và có lẽ quan trọng nhất là
đối phó với các vật cản lớn gây ra bởi các nhóm lợi ích. Một số bài học về tái
cấu trúc doanh nghiệp đã chỉ ra trong nghiên cứu này như: (i) Chính phủ cần

13


hỗ trợ môi trường kinh tế vĩ mô và pháp lý cho tái cấu trúc; (ii) tái cấu trúc
phải dựa trên một chiến lược toàn diện và minh bạch bao gồm tái cấu trúc
doanh nghiệp và tài chính; (iii) mục tiêu tái cấu trúc phải được nêu rõ ngay từ
đầu và xác định tái cấu trúc sẽ gây tổn thương cho một số nhóm có liên quan;
(iv) cơ cấu lại doanh nghiệp quy mô lớn cần trung bình tối thiểu năm năm để
hoàn thành.
Michael Hammer và James A. Champy (2006), “Reengineering the
corporation, reengineering management, and the agenda” cho rằng tái cấu trúc

doanh nghiệp là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hay toàn
bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó. Cụ thể, doanh nghiệp có thể tái cấu trúc
chiến lược, tái cấu trúc đội ngũ nhân sự, tái cấu trúc tài chính hay thay đổi cơ
cấu sở hữu doanh nghiệp. Ngoài việc sắp xếp lại doanh nghiệp theo chức
năng thực hiện, nhóm tác giả còn quan tâm đến việc tái cấu trúc các quy trình
thực hiện hay hoạt động như cấu trúc lại từ khâu tìm kiếm các nhân tố đầu
vào, cho tới các khâu sản xuất, tiếp thị và phân phối. Quá trình tái cấu trúc
cần có kế hoạch và lộ trình rõ ràng để quá trình tái cấu trúc được hiệu quả.
Nikolai Rogovsky và cộng sự (2005), “Restructuring for corporate
success: A socially sensitive aproach” tập trung phân tích những vấn đề của
tái cấu trúc doanh nghiệp liên quan đến người lao động. Đây là những vấn đề
rất nhạy cảm trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp. Nhóm tác giả cho rằng
(i) tái cấu trúc với sự tinh giản biên chế có tác động tích cực và cả tiêu cực
đến hoạt động của doanh nghiệp. (ii) tái cấu trúc sẽ diễn ra suôn sẻ nếu nó
được dựa trên một thỏa thuận hợp tác giữa người lao động với người sử dụng
lao động và Chính phủ; (iii) sự hỗ trợ về chính sách đối với hoạt động tái cấu
trúc doanh nghiệp là rất quan trọng và góp phần mang lại thành công cho hoạt
động tái cấu trúc. Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện hoạt động tái cấu
trúc, các doanh nghiệp cần thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

14


×