Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm (ứng dụng tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

ĐẶNG HỮU DŨNG

KẾT NỐI NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO TÌM KIẾM VIỆC LÀM
(ỨNG DỤNG TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
==================

ĐẶNG HỮU DŨNG

KẾT NỐI NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI NGHÈO TÌM KIẾM VIỆC LÀM
(ỨNG DỤNG TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số


: 60.90.01.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG

Hà Nội – 2018


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................... 10
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 11
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu................................................. 11
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................ 12
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 12
8. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KẾT NỐI HỖ TRỢ
TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO NGƢỜI NGHÈO.......................................... 14
1.1. Các khái niệm công cụ chính của đề tài ............................................... 14
1.1.1. Cộng đồng và dựa vào cộng đồng ................................................... 14
1.1.2. Nghèo ............................................................................................... 17
1.1.3. Việc làm và tìm kiếm việc làm ......................................................... 20
1.1.4. Nguồn lực hỗ trợ tìm kiếm việc làm: ............................................... 22
1.1.5. Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm ....23
1.2. Một vài lý thuyết được ứng dụng trong nghiên cứu ............................. 26
1.2.1.Lý thuyết hệ thống sinh thái ................................................................ 26
1.2.2.Lý thuyết nhu cầu ................................................................................ 27
1.3. Quan điểm chính của Nhà nước về hỗ trợ việc làm cho người nghèo và
Chuẩn nghèo đa chiều của Việt Nam hiện nay (Quyết định QĐ số 59/2015

ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) .............................. 29
1.3.1. Quan điểm chính của Nhà nước về hỗ trợ việc làm cho người nghèo
hiện nay ........................................................................................................ 31
1.3.2. Chuẩn nghèo đa chiều của Việt Nam hiện nay .................................. 33


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGHÈO, THỰC TRẠNG ĐỜI SÔNG, NHU
CẦU VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI NGHÈO VÀ NGUỒN LỰC HỖ TRỢ
NGƢỜI NGHÈO TRONG TÌM KIẾM VIỆC LÀM TẠI PHƢỜNG HỒNG
HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH............................... 37
2.1. Đặc điểm của phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ... 37
2.1.1. Đặc điểm địa lý .................................................................................. 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................... 37
2.2. Thực trạng nghèo và thực trạng đời sống của các hộ nghèo tại phường
Hồng Hải từ năm 2016 đến nay ..................................................................... 40
2.2.1. Cơ cấu xã hội của người nghèo tại phường Hồng Hải từ 2016 đến nay .... 40
2.2.2. Đời sống của các hộ nghèo tại phường Hồng Hải theo chuẩn nghèo
đa chiều hiện nay.......................................................................................... 47
2.2.3. Nhu cầu được hỗ trợ tìm kiếm việc làm của người nghèo .............. 49
2.2.4. Các nguồn lực hỗ trợ ....................................................................... 54
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TRONG KẾT NỐI HỖ TRỢ TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI NGHÈO PHƢỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH
QUẢNG NINH .................................................................................................. 62
3.1. Mô hình dựa vào cộng đồng theo lý thuyết hệ thống sinh thái............... 62
3.2. Xác định nan đề của một nhóm thân chủ làm thực nghiệm hỗ trợ ........ 63
3.3. Xác định nguồn lực của cộng đồng trong việc hỗ trợ nhóm thực
nghiệm .................................................................................................. 65
3.4. Kế hoạch hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho nhóm thực nghiệm dựa vào
cộng đồng.............................................................................................. 71

3.5. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho nhóm thực nghiệm dựa
vào cộng đồng.................................................................................................. 79
3.6. Kết thúc, lượng giá và chuyển giao ......................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CTXH

Công tác xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

Hội LHPN

Hội Liên hiệp Phụ nữ

UBND

Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã và đang trải qua những thay đổi quan trọng về kinh tế - xã
hội. Có thể khẳng định rằng, chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam đã
được cải thiện đáng kể, Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả tiến bộ, quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên,
trong quá trình vận động phát triển xã hội, bao giờ cũng có hai mặt tích cực và
tiêu cực. Những mặt không mong muốn là sự phân hoá giàu nghèo ngày càng
gay gắt đã khiến cuộc sống của những người nghèo ngày càng khó khăn và xa
cách với một xã hội phát triển. Nghèo đói là một trong những vấn đề xã hội
mang tính toàn cầu và nhận được sự quan tâm đặc biệt của không chỉ từng quốc
gia riêng lẻ mà trên phạm vi toàn thế giới, bởi nghèo đói có tác động tiêu cực
đến đời sống của người dân, an sinh xã hội và phát triển bền vững của xã hội.
Công tác xóa đói giảm nghèo trên toàn thế giới trong những năm gần đây đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên tình trạng nghèo đói và phân hóa giàu
nghèo vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đời sống của nhiều
bộ phận dân cư các khu vực, các quốc gia và nhiều vùng miền trong từng nước.
Việt Nam công cuộc đổi mới được triển khai từ năm 1986 đã tạo ra một
bước ngoặt đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo trên phạm vi cả nước, đặc
biệt là các vùng nông thôn và vùng dân tộc thiểu số. Từ một nước nghèo, sau 30
năm thực hiện công cuộc đổi mới, Việt Nam đã căn bản xóa được đói, giảm
được nghèo, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội và văn hóa của các vùng, các
địa phương, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu hộ gia đình, tạo
ra sự bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, từng bước thiết lập hệ
thống an sinh xã hội và hưởng thụ các giá trị văn hóa ngày một tốt hơn.
Chương trình giảm nghèo bền vững trong những năm gần đây đã đạt
được kết quả đáng ghi nhận và đạt được mục tiêu đã đề ra. Năm 2011 tỷ lệ hộ
nghèo là 11,76%; năm 2012 là 9,6%; năm 2013 là 7,8%; năm 2014; cuối năm
2015 còn dưới 5%. Tuy nhiên, công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta vẫn

1


chưa thực sự bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo cũng như tỷ lệ hộ
cận nghèo vẫn còn rất cao và không có sự đồng đều giữa các vùng, các địa
phương tạo nên một tương lai ít triển vọng về giảm nghèo ở nước ta trong
những năm gần đây.
Để công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả hơn và mang tính bền vững
đòi hỏi phải có sự kết hợp của rất nhiều yếu tố: đổi mới hệ thống chính sách, xây
dựng các chương trình giảm nghèo phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Điều
quan trọng hơn là công tác xã hội phải được coi trọng, được vận dụng hiệu quả vào
xóa đói giảm nghèo, vì dù đã có chủ trương, chính sách đúng đắn, nhưng hoạt
động công tác xã hội không hiệu quả, cũng chưa hẳn tạo nên sự thay đổi tích cực
trong nhận thức của người dân, của cộng đồng về xóa đói giảm nghèo.
Quảng Ninh đã có một số nghiên cứu về vấn đề liên quan đến xóa đói
giảm nghèo và phát triển cộng đồng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập
đến kết nối nguồn lực nhằm tìm kiếm việc làm cho người nghèo. Tin rằng kết
nối nguồn lực dựa vào cộng đồng sẽ giải quyết những nhu cầu việc làm vượt
ngoài tầm giúp đỡ của các cách hỗ trợ truyền thống, hơn thế nữa việc trợ giúp
người nghèo tìm kiếm việc làm là vô cùng thực tế và nhân văn.
Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn vấn đề “Kết nối nguồn lực
dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm (ứng dụng tại
phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)” với mong muốn sẽ
mang đến góc nhìn mới về XĐGN với vai trò kết nối nguồn lực trong cộng
đồng dưới góc nhìn của CTXH và góp phần thúc đẩy giảm nghèo một cách bền
vững tại địa phương.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1.Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến công tác xã hội
trong việc kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng

Xoá đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội: Trong thực
tế tất cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo ngại về đói
2


nghèo đã tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con người
vào đói nghèo. Ở cấp vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm
việc để đối phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, làm việc một cách
sáng tạo và sáng tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình
của họ và thay đổi hành vi và môi trường của họ. Một vai trò quan trọng là phát
triển cộng đồng, đòi hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ
chức cộng đồng và hoạt động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để
thúc đẩy các cơ hội kinh tế cho người dân khu vực thông qua việc duy trì công
nghiệp, phát triển doanh nghiệp địa phương, đào tạo việc làm. Vai trò khác là
cộng đồng thực hành giúp mọi người khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ
và khả năng của mình để tạo ra ảnh hưởng và thay đổi tích cực. Tầm quan trọng
của điều này đã được nhấn mạnh bằng cách nhận ra rằng nghèo đói liên quan
đến một tập hợp phức tạp của các tương tác giữa các đặc điểm cá nhân và một
nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Vào những khó khăn, nhân viên xã hội
đánh giá về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử dụng khả năng và ảnh hưởng
của họ để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản thân hoặc từ những người
khác. Ví dụ như tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ em hoặc sức khỏe tâm
thần. Nhân viên xã hội làm việc với những người nghèo đói và chứng kiến hành
vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích hợp lý thuyết về các giá trị
chuyên nghiệp mà mọi người tôn trọng, sự lựa chọn và quyết định của mình.
Trong phương pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp làm việc với các cá nhân
và gia đình có công việc cộng đồng, tập trung vào nguồn lực và cơ hội tăng
cường cùng với năng lực cá nhân và cá nhân phát triển ra các nguyên nhân
nghèo đói của họ. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm nghèo hiệu quả [59].
Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo: Được nghiên cứu tại Umuebu –

Nigeria: Các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong
việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình xoá đói chứng minh các quan điểm
và tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm
nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói giảm nghèo là một trong những thách thức
3


của Ngân hàng Thế giới và một trong những mục tiêu của các Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định
chính sách ở Nigeria, Ngân hàng Thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi ích
của việc kết hợp các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội trong việc lập
kế hoạch và thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo.
Christian Morrisson (2003), Bức tranh nghèo khổ trên thế giới: Trong phần
đầu bài viết, tác giả phân tích sự nhầm lẫn trong sử dụng thuật ngữ nghèo
“tương đối” (thuật ngữ dùng ở các nước phát triển) và nghèo “tuyệt đối” (thuật
ngữ được áp dụng cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và các nước đang
phát triển). Khái niệm nghèo tuyệt đối chỉ tình trạng không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và khám chữa bệnh. Trong khi đó,
tình trạng nghèo tương đối lại là một chỉ số về bất bình đẳng: một số người sẽ
bị coi là nghèo khi người đó không có được những vật dụng mà đại đa số các
thành viên khác của cộng đồng có. Như vậy ở một nước giàu, khi một người
nào đó không mua được cả ô tô lẫn máy thu hình thì sẽ bị coi là bị thua thiệt, thế
nhưng những vật dụng này lại không phải là thiết yếu để đảm bảo sự sống, và
theo định nghĩa nghèo tuyệt đối thì con người đó không hề nghèo. Để tránh tình
trạng lẫn lộn này, theo tác giả, nên dùng khái niệm thua thiệt thay cho khái
niệm nghèo tương đối và dùng khái niệm đói nghèo thay cho khái niệm nghèo
tuyệt đối ở một nước giàu. Khi một cá nhân không có nhiều tài sản có giá trị
như 80% hoặc 90% hộ gia đình khác, thì anh ta sẽ cảm thấy bị thua thiệt. Nhưng
cá nhân này không hề “nghèo”, vì chỉ cần 15% của mức thu nhập trung bình ở
nơi đó đã đủ để chi cho những nhu cầu thiết yếu của con người. Ngược lại, một

số người lang thang cơ nhỡ hoặc một gia đình có con suy dinh dưỡng thì sẽ
thuộc diện nghèo. Trong nghiên cứu tác giả cũng chỉ ra sự khác nhau về bức
tranh nghèo khổ giữa những nước đang phát triển, những nước có nền kinh tế
đang chuyển đổi, và những nước phát triển, đồng thời cũng phân tích rõ những
nguyên nhân và chính sách xóa đói giảm nghèo ở 3 nhóm nước này. Từ đó để
cácquốc gia cần nhận thức rõ được về thực trạng đói nghèo và các yếu tố gây ra
4


nghèo đói của nước mình để từ đó hoạch định những chính sách cho phù hợp
[4].
Nhìn chung những nghiên cứu trên đã đạt được những kết quả góp phần
đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác
xã hội trong xóa đói giảm nghèo. Thứ nhất, các nghiên cứu này phần lớn là
nghiên cứu ứng dụng, nhằm mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ
trợ tốt hơn trong công tác xóa đói giảm nghèo. Thứ hai, các nghiên cứu này đã
đưa ra những phát hiện và những khó khăn trong thực hiện. Thứ ba, các nghiên
cứu này cũng đưa ra những đề xuất cho việc giải quyết và tăng cường hiệu quả
công tác xóa đói giảm nghèo
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới liên quan đến công tác xã hội
trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo
Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo: Trong phần lớn lịch sử của
nó, chính sách xã hội có liên quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng
sau cung cấp xã hội sẽ được "phổ quát", hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu".
Theo phổ quát, toàn bộ dân là người thụ hưởng các lợi ích xã hội như là một
quyền cơ bản, trong khi đang nhắm mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội
liên quan đến một số loại phương tiện thử nghiệm để xác định "thật sự xứng
đáng". Các chính sách là hầu như không bao giờ hoàn toàn phổ quát hay hoàn
toàn dựa trên mục tiêu. Tuy nhiên, nó có xu hướng nằm đâu đó giữa hai khía
cạnh trên . Nó có thể được quyết định trong chính cơ hội trong cuộc sống của

cá nhân và trong việc mô tả trật tự xã hội. (T Mkandawire, 2005) Bài viết
này được chia thành hai phần. Trong phần đầu tiên, Thandika Mkandawire
thảo luận về các lực lượng đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với chọn
lọc trong việc sử dụng chính sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nước
đang phát triển. Trong phần thứ hai, một đánh giá của các bài học từ chính
sách như vậy, ông cho rằng những khó khăn hành chính nhắm mục tiêu vào
các nước nghèo, các cơ sở kinh tế chính trị của các lựa chọn chính sách, và các
hậu quả của việc lựa chọn chính sách khuyến khích cá nhân. Mkandawire đặc
5


biệt chú trọng hiệu quả chi phí, bởi vì những người ủng hộ của chọn lọc trong
cuộc chiến chống đói nghèo nâng cao nó như là đối số chính trong lợi của
mình [62].
Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của
RemenyiJoe, Benjamin Quinones đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ
những hộ được nhận được tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng
(nhóm không vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của
những hộ có vay tăng lên 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng.
Tương tự như vậy, ở Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm
vay là 29,3% trong khi nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với
nhóm đối chứng là 9%. Kết quả nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tương tự
mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 46% trong khi nhóm không
vay mức tăng thu nhập trung bình năm chỉ tăng 24% [63].
2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến công tác xã hội
trong kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng
Phát triển Cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng( 2000): Là điểm nhấn quan
trọng về lý luận phát triển cộng đồng ở Việt Nam của hai tác giả Tô Duy Hợp
và Lương Hồng Quang. Đã tổng kết các lý thuyết về cộng đồng và phát triển

cộng đồng , đồng thời đưa ra quan điểm mới về phát triển cộng đồng trên cơ sở
tổng kết các thành tựu nghiên cứu trong nước và quốc tế. Hai tác giả cũng đã
vận dụng lý thuyết phát triển cộng đồng vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
Qua cuốn sách này, các phương pháp phát triển cộng đồng, huy động sự tham
gia của người dân cũng được thiết lập trên cơ sở gắn trực tiếp với các dự án cụ
thể, qua đó cộng đồng được nhìn nhận với một nhãn quan tích cực và thân thiện
hơn trên cơ sở họ là trung tâm của sự phát triển[40].
Bài viết Phát triển cộng đồng: Phương pháp quan trọng của CTXH trong
xoá đói giảm nghèo, của tác giả Phan Huy Đường (2010). Bài viết nói về phát
triển cộng đồng là một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng trên
6


những nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác
như: Tâm lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…, được áp dụng
ở nhiều nước và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các
nhóm cộng đồng nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phương
pháp giải quyết một số vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng
tới sự phát triển không ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của người dân
thông qua việc nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp
chặt chẽ giữa người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ
chức với nhau trong phạm vi một cộng đồng [3].
Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Trong bài viết này đánh giá dựa
trên các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình
nghèo đói và sự bất bình đẳng ở Việt Nam [59].
Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Trong tác phẩm này đã đưa ra những vấn đề
chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo đói
lên đời sống dân cư và an sinh của xã hội. Những khía cạnh, những vấn đề của
nghèo đói [1].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam liên quan đến công tác xã hội

trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo
Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” (2011) do
nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam bao gồm Nguyễn
Thắng (trưởng nhóm) cùng các đồng sự Nguyễn Thị Thu Phương, Trần Ngô
Minh Tâm, Lê Đặng Trung, và Nguyễn Thị Thu Hằng thực hiện. Thứ nhất,
báo cáo đã chỉ ra những thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo của Việt Nam
trong hai thập kỷ qua song tiến độ không đồng đều và chưa bền vững giữa các
nhóm dân cư và vùng miền. Từ đó, tác giả nhận định cần có các chính sách
tinh tế hơn, trong đó tính đến đặc thù của từng nhóm dân cư để đạt hiệu quả
cao trong giảm nghèo và giúp đất nước tránh được “bẫy bất bình đẳng”. Thứ
hai, nghiên cứu đã phân tích những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh giá những tác động của nó
7


đến nghèo đói và bất bình đẳng. Thứ ba, các tác giả đã chỉ ra những thách
thức trong công tác giảm nghèo đối với nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, tình
trạng nghèo ở đô thị, xu hướng gia tăng tình trạng bất bình đẳng trong xã hội
và vấn đề biến đổi khí hậu mà con người phải đối mặt nếu vấn đề nghèo đói
chưa được giải quyết hoặc giải quyết không hiệu quả, bền vững[58].
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Công trình của Ts. Lê
Xuân Bá và các đồng nghiệp đã được viết thành sách. Vấn đề xóa đói giảm
nghèo luôn gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội
khác nhau. Trong tác phẩm này tác giả đã đưa ra được những cái nhìn chung
nhất, tổng quát nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam. Nghèo đói được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau.
Cũng trong tác phẩm này, công tác xóa đói giảm nghèo cũng được nhìn nhận
dưới nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình
chung, tác phẩm còn đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo
bền vững [14].

Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay: Tác phẩm
đánh giá được tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ
cấm vận, nền kinh tế có bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở
nông thôn Việt Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói ở
nông thôn, tác giả đã chỉ ra những khó khăn cũng như những biện pháp thực
hiện xóa đói giảm nghèo trong điều kiện hiện tại[18].
Phạm Quý Thọ với bài “ Thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam ” đăng trên
Tạp chí kinh tế và phát triển số 95 tháng 5/2005. Nội dung của bài viết xoay
quanh vấn đề ở Việt Nam hộ nghèo còn nhiều và tập trung chủ yếu ở nông thân,
số hộ cận kề chuẩn nghèo còn đông và mức độ nghèo còn khá nghiêm trọng, để
giảm nghèo là một quá trình thường xuyên, liên tục, cần khắc phục những tồn
tại, yếu kém chủ quan, đồng thời xác định và giải quyết những khó khăn, thách
thức, trước mắt và lâu dài. Các giải pháp giảm nghèo cần hướng tới giảm nghèo
bền vững trên cơ sở sự vận động của chính các hộ nghèo và trách nhiệm của
8


cộng đồng[17].
Hà Quế Lâm với đề tài cấp nhà nước KHXH – 04-05 “ Xoá đói giảm
nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp”. Nội
dung đề tài cho chúng ta thấy kết quả của công tác xoá đói giảm nghèo ở
nước ta trong những năm qua đã bước đầu có những thành tích quan trọng.
Đồng thời đưa ra một số các biện pháp xoá đói, giảm nghèo cho các dân tộc
thiểu số nước ta hiện nay[19].
Nghiên cứu “ An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát triển, phát
triển bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp người Khmer Nam
Bộ) của tác giả Ngô Văn Lệ (2012). Đề tài nghiên cứu tập trung vào mối liên
hệ tương tác giữa những đặc điểm lịch sử xã hội và đói nghèo đối với phát
triển và phát triển bền vững ở các tộc người thiểu số. Nguyên nhân nghèo
đói của người dân tộc Khmer Nam Bộ là do quá trình di cư diễn ra lâu dài

và sống chủ yếu bằng nông nghiệp có điều kiện khó khăn về kinh tế. Do
trình độ học vấn thấp, trình độ sản xuất thấp còn mang tính tự cung tự cấp,
thiếu diện tích đất canh tác.Vấn đề giải quyết nghèo đói ở đồng bào dân tộc
thiểu số là một quá trình,lâu dài và khó khăn, không chỉ đối với những nước
đang phát triển, mà

cả những nước phát triển. Xóa đói giảm nghèo cần

phát triển về giáo dục trong đó học vấn là một biến độc lập tương quan
với vấn đề nghèo đói vì vậy cần nâng cao dân trí góp phần phát triển nguồn
nhân lực. Trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến khả năng di động xã hội, tiếp
cận khoa học kỹ thuật, tiếp cận thông tin, trí thức [23, tr19-25].
Như vậy, vấn đề XĐGN là một trong những vấn đề được quan tâm đặc
biệt không chỉ đối với các nhà nghiên cứu, các nhà xã hội học trong những đề
tài, bài viết, mà chủ đề này luôn được đông đảo người dân quan tâm, là sợi chỉ
xuyên suốt trong quá trình phát triển của xã hội cũng như nâng cao chất lượng
cuộc sống của chính người dân, nhất là người nghèo. Những công trình nghiên
cứu kể trên đã làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế - xã hội, nghèo
đói và XĐGN; bản chất và nguyên nhân những hạn chế, chỉ ra những giải pháp
9


XĐGN; vai trò của nguồn lực, cách thức để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đó. Kết nối nguồn lực có rất nhiều nghiên cứu như trong kinh tế học, tâm lý học
xã hội và xã hội học. Đó là những nghiên cứu về lồng ghép giới trong xóa đói
giảm nghèo, nghiên cứu xã hội học về giới; Phụ nữ nghèo v.v... Những kết qủa
này là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để tôi có thể lĩnh hội được kinh
nghiệm, một số kết quả thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghèo đói và XĐGN.
Thế nhưng nghiên cứu để dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm
nghèo, tạo việc làm thì chưa phải là nhiều. Do đó, với đề tài: “Kết nối nguồn

lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm (ứng dụng
tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh)” tôi mong muốn
chỉ ra thực trạng sử dụng các nguồn lực, thực trạng hỗ trợ người nghèo tại
phường Hồng Hải, nguyên nhân nghèo, nguyện vọng trong quá trình giảm
nghèo của các hộ nghèo tại phường Hồng Hải và đưa ra giải pháp phù hợp nhằm
đưa công tác XĐGN trên địa bàn xã đạt được hiệu quả bền vững.
3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1 .Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu giúp cho việc ứng dụng một số lý thuyết của xã hội
học, tâm lý học và đặc biệt là công tác xã hội vào quá trình nghiên cứu và thực
hành. Cụ thể đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội
như hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, đặc biệt là lý thuyết về
phát triển cộng đồng nhằm đề xuất các hoạt động “liên kết nguồn lực dựa vào
cộng đồng nhằm hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm” góp phần thực hiện vai
trò của công tác xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho chính quyền, gia đình, cộng đồng biết được
thực trạng đói nghèo, cũng như nhu cầu tìm kiếm việc làm của những hộ nghèo
trên địa bàn phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Đối với những hộ gia đình nghèo: Kết quả nghiên cứu giúp cho các gia
đình nghèo ở phường Hồng Hải nhận được nhiều sự quan tâm hơn nữa của cộng
10


đồng, các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, tổ chức ... cả về vật chất lẫn tinh
thần để họ có đủ điều kiện để có thể tự tìm kiếm việc làm, vươn lên, ổn định
cuộc sống. Góp phần vào công cuộc XĐGN chung của đất nước.
Đối với chính quyền địa phương phường Hồng Hải nói riêng, và toàn
thành phố Hạ Long nói chung: đề xuất thêm một số nhóm biện pháp nhằm hỗ
trợ người dân giảm nghèo, có công ăn việc làm, ổn định cuộc sống.

4.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm ra cách thức để liên kết các hệ thống nguồn lực trong
cộng đồng nhằm hỗ trợ các hộ gia đình nghèo phường Hồng Hải, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh tìm kiếm việc làm, góp phần vào công tác XĐGN tại địa
phương.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Mô tả thực trạng nghèo đói của người dân tại phường Hồng Hải, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Xác định nhu cầu tìm kiếm việc làm của các hộ nghèo trong quá trình
giảm nghèo.
Nhận diện các hệ thống nguồn lực hiện có trong cộng đồng có khả năng
hỗ trợ cho người nghèo tìm kiếm việc làm.
Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng
nhằm hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm.
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu can thiệp của luận văn là hoạt động kết nối
nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm tìm kiếm việc làm.
b. Khách thể nghiên cứu
- Những hộ nghèo tại địa bàn phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
11


- Cán bộ, chính quyền, đoàn thể phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
- Những cá nhân và tổ chức có tiềm năng cung cấp, kết nối, tạo dựng việc
làm cho người nghèo.
c. Phạm vi nghiên cứu

5.3.1. Phạm vi thời gian: năm 2017-2018
5.3.2. Phạm vi không gian
- Địa bàn phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5.3.3. Phạm vi nội dung
- Nghiên cứu về vai trò của kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm
hỗ trợ việc làm; nghiên cứu thực tiễn về tình hình người nghèo tại địa phương
cũng như hoạt động phát triển cộng đồng hướng tới đối tượng nghèo tại địa
phương; tìm hiểu những thông tin khoa học và thực tế về lao động việc làm tại
địa phương.
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu can thiệp
- Thực trạng đời sống của người nghèo và thực trạng tìm kiếm việc làm
của họ hiện nay như thế nào?
- Trong quá trình tìm kiếm việc làm, người nghèo thất nghiệp có những
nhu cầu được hỗ trợ gì?
- Cộng đồng phường Hồng Hải- Thành Phố Hạ Long có những nguồn lực
gì để hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm? Làm thế nào để kết nối các nguồn
lực đó?
b. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Thực trạng tại địa phương đang thiếu hụt những hỗ trợ tìm
kiếm việc làm cho người nghèo trong độ tuổi lao động.
- Giả thuyết 2: Nhu cầu của người nghèo trong độ tuổi lao động để được
kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm tìm kiếm việc làm đang ở mức cao.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
12


Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp nghiên cứu chính được sử
dụng là phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương pháp
phỏng vấn sâu.

+ Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích thông tin, số liệu từ các báo
cáo, ấn phẩm, tài liệu liên quan đến lĩnh vực phát triển cộng đồng, xóa đói giảm
nghèo và lao động việc làm.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động làm kinh tế của người
nghèo; những biểu hiện về nhu cầu việc làm của người nghèo; những yếu tố kết
nối nguồn lực cộng đồng với mục đích tạo việc làm cho người nghèo.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm tìm hiểu sâu thêm một số thông tin
mà các phương pháp trên chưa thể khai thác được.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm
hỗ trợ người nghèo tìm kiếm việc làm
Chương 2. Thực trạng nghèo, thực trạng đời sống, nhu cầu việc làm của
người nghèo và nguồn lực hỗ trợ người nghèo trong tìm kiếm việc làm tại
phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Ứng dụng mô hình công tác xã hội dựa vào cộng đồng trong
kết nối hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo phường Hồng Hải, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

13


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KẾT NỐI HỖ TRỢ
TÌM KIẾM VIỆC LÀM CHO NGƢỜI NGHÈO
1.1. Các khái niệm công cụ chính của đề tài
1.1.1. Cộng đồng và dựa vào cộng đồng
1.1.1.1. Cộng đồng:
Khái niệm cộng đồng rất mở và phong phú, ít khi bị giới hạn bởi địa lý.
Đây là một khái niệm rất quan trọng, cần được hiểu rõ trước khi sử dụng cách

thức tiếp cận dựa vào cộng đồng để xây dựng kế hoạch hỗ trợ cho nhóm đối
tượng. Có một số định nghĩa khác nhau về cộng đồng như sau:
Theo tác giả Tô Duy Hợp “Cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ
chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu
rằng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác
và trao đổi giữa các thành viên”[40, tr. 25].
Theo Từ điển tiếng Anh của trường đại học OXFORD, cộng đồng là: 1)
Tập thể người sống trong cùng một khu vực, một tỉnh hoặc một quốc gia và được
xem như một khối tương đối đồng nhất; 2) Một nhóm người có cùng tín ngưỡng,
cùng chủng tộc, cùng loại hình nghề nghiệp…hoặc cùng các mối quan tâm; 3) Là
một tập thể cùng chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có tình trạng tương tự
nhau về một khía cạnh nào đó;4) (từ kỹ thuật) Là một nhóm động vật hoặc thực
vật sống mọc lên trong cùng một khu vực[54].
Theo tác giả Trịnh Văn Tùng thì “Cộng đồng là một nhóm người có sự liên
hệ chặt chẽ với nhau, có nhiều thuộc tính giống nhau tạo thành bản sắc. Cộng
đồng ấy không nhất thiết cùng sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ. Họ
cùng nhau chia sẻ những mối quan tâm về những vấn đề cụ thể (thiếu hụt chức
năng xã hội, bị kì thị, bị loại trừ xã hội, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn
lực đồng thời có nghĩa vụ và trách nhiệm chung” [38].
Có nhiều khái niệm khác nhau về cộng đồng, nhưng tựu chung, khái niệm
này bao hàm những tiêu chí chính sau:
+ Đơn vị hành chính, lãnh thổ
14


+ Sự liên hệ lẫn nhau, chia sẻ nền tảng chung (văn hóa, tôn giáo,
chủng tộc…)
+ Chia sẻ mối quan tâm chung về những vấn đề cụ thể (nghèo đói, tệ
nạn xã hội, trẻ em lao động sớm, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, ô nhiễm
môi trường, khan hiếm nguồn nước, thất học, bệnh tật…)

+ Nghĩa vụ và trách nhiệm
Vậy, cộng đồng chính là tập hợp những người cùng sống và hoạt động
trong một môi trường tương đồng nhất định như cùng khu vực địa lý, có chung
đặc điểm tâm lý, tình cảm gắn bó, hệ giá trị chuẩn mực, điều kiện sống. Cộng
đồng bao gồm các tổ chức xã hội được thiết lập bởi chính cộng đồng để đại diện
cho quan điểm và hoạt động của họ.
Do đề tài chỉ tập trung trong phạm vi một Phường Hồng Hải nên khái niệm
cộng đồng được giới hạn ở nghĩa cộng đồng phường/xã nên được hiểu là một
nhóm cư dân sinh sống trong một thực thể xã hội, trong một địa vực nhất định,
có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và có có cùng đặc điểm, nguồn tài nguyên, cùng
nhau chia sẻ mối quan tâm chung, cùng một giá trị cơ bản. Cộng đồng ở đây nó
bao hàm các quan hệ xã hội, các tính chất xã hội như quan hệ hàng xóm láng
giềng, tình cảm khối phố, dãy phố, khu tập thể...
1.1.1.2. Dựa vào cộng đồng.
Từ khái niệm cộng đồng, chúng ta đi tìm hiểu khái niệm dựa vào cộng
đồng. Vậy dựa vào cộng đồng là gì? Nhân viên công tác xã hội lấy cộng đồng làm
trung tâm, tức là áp dụng triệt để nguyên tắc trao quyền cho cộng đồng, giúp cộng
đồng nhìn nhận và sử dụng nguồn lực của chính mình một cách hiệu quả nhất để
giải quyết một vấn đề chung. Dựa vào các nguyên tắc của phát triển cộng đồng để
nhấn mạnh các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Dựa vào cộng đồng tức là phát triển cộng đồng phải là phát triển
tổng thể, tức là không loại bỏ bất kỳ khía cạnh nào: Kinh tế, văn hóa, xã hội,
chính trị…
Thứ hai, Dựa vào cộng đồng tức là sự huy động nguồn lực của chính cộng
15


đồng đó, sự tham gia của cộng đồng thì càng đông càng tốt. Cộng đồng phải là
những người chủ động nắm lấy quyền hành động của mình. Trong trường hợp này,
dựa vào cộng đồng là trao quyền cho cộng đồng. Nhân viên công tác xã hội chỉ có

vai trò hỗ trợ, xúc tác.
Dựa vào cộng đồng là tìm kiếm sự hỗ trợ những nguồn lực sẵn có bao gồm
chính quyền địa phương, y tế cộng đồng, hàng xóm, gia đình và bản thân người
nghèo là chính [7, tr.14].
Từ khái niệm cộng đồng, tác giả tìm hiểu khái niệm dựa vào cộng đồng.
Dựa vào cộng đồng là nhân viên CTXH lấy cộng đồng làm trung tâm, tức là áp
dụng triệt để các nguyên tắc trao quyền cho cộng đồng, giúp cộng đồng nhìn
nhận và sử dụng nguồn lực của chính mình một cách hiệu qủa nhất để giải
quyết một vấn đề chung.
Dựa vào các nguyên tắc của phát triển cộng đồng để nhấn mạnh các
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, dựa vào cộng đồng tức là phát triển cộng đồng phải là phát
triển tổng thể, tức là không loại bỏ bất kỳ khía cạnh nào: kinh tế, văn hoá, xã
hội, chính trị…
Thứ hai, dựa vào cộng đồng tức là sự huy động nguồn lực từ chính cộng
đồng đó, sự tham gia cộng đồng thì càng đông càng tốt. Cộng đồng phải là
những người chủ động nắm lấy quyền hành động của mình. Trong trường hợp
này, dựa vào cộng đồng là trao quyền cho cộng đồng. Nhân viên CTXH chỉ có
vai trò xúc tác, hỗ trợ.
Như vậy, tại địa bàn nghiên cứu để dựa vào cộng đồng chính là dựa vào
các tiểu hệ thống mà đặc biệt là tiểu hệ thống người nghèo phải là những người
đầu tiên và xuyên suốt hành động.
Như vậy trong nghiên cứu này, dựa vào cộng đồng được hiểu là sự huy
động nguồn lực của chính cộng đồng đó, sự tham gia của cộng đồng trong việc
hỗ trợ người dân giảm nghèo, trợ giúp người nghèo tạo dựng việc làm, ổn định
cuộc sống vươn lên thoát nghèo….
16


Từ những khái niệm như “kết nối nguồn lực”, “Dựa vào cộng đồng”, chúng

tôi xin đưa ra khái niệm “Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng” trong khuôn khổ
luận văn này như sau: “Kết nối nguồn lực dựa vào cộng đồng là những hành động
kết nối các loại nguồn lực vốn đang rời rạc tại cộng đồng thành một thể thống nhất
có sự tương tác, và hỗ trợ lẫn nhau như xây dựng các mô hình hoạt động cụ thể
trong những trường hợp cụ thể nhằm một mục tiêu nhất định, cụ thể trong khuôn
khổ luận văn này là nhằm mục tiêu hỗ trợ người dân giảm nghèo.
1.1.2. Nghèo
1.1.2.1. Khái niệm nghèo
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới thì “Nghèo diễn tả sự thiếu cơ
hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất
định. Thước đo các tiêu chuẩn này và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói thay
đổi theo địa phương và theo thời gian”[28]. Theo đó một người là nghèo khi
thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng
năm (PCI) của quốc gia.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), năm 1999: “Nghèo là tình trạng
thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được
hưởng”[33]. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo của Hội nghị
chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
Băng Cốc, Thái Lan tháng 9 năm 1993:“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế
- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”[2, tr. 1].
Để có được một cái nhìn tổng quan hơn về các vấn đề nghèo đói, Robert
McNamara khi còn là giám đốc của Ngân hàng Thế giới đã đưa ra khái niệm
nghèo tuyệt đối và nghèo trương đối:
- “Nghèo tuyệt đối: Là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người
nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn
tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng
17



mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn”[50, tr. 2].
- “Nghèo tương đối có thể xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực

vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp nhất định so
với sự sung túc của xã hội đó”[50, tr. 2].
- Với cách định nghĩa như trên có thể nhận thấy khái niệm nghèo đói tương

đối phát triển theo thời gian và không gian tuỳ theo sự phát triển của xã hội.
- Nghèo đói thường xuất hiện do tình trạng kém phát triển hoặc phát triển
không đồng đều giữa các thành phần kinh tế, các vùng miền, đồng thời do chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước không chú ý đến nguyên nhân gây
ra nghèo đói. Do đó nghèo đói thường liên quan mật thiết với quá trình tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Như vậy trong luận văn này tác giả sử dụng quan niệm nghèo của Việt Nam
vào trong nghiên cứu của mình. Tóm lại, nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều
phương diện như: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột
biến, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định...
1.1.2.2. Khái niệm hộ nghèo
Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần tối
thiểu nhu cầu của cuộc sống với mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề nghèo đói đang là một trong những vấn
đề cấp bách cần được giải quyết. Chính phủ Việt Nam đã 4 lần nâng mức chuẩn
nghèo trong thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005, tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh
cụ thể của đất nươc:
- Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27
tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia
XĐGN giai đoạn 2001 - 2005” thì những hộ gia đình có thu nhập bình quân

đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/ người/
tháng (tương đương 960.000 đồng/ người/năm) trở xuống được xác định là hộ
18


nghèo; ở khu vực nông thôn - đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người từ 100.000 đồng/ người/ tháng (tương đương 1.200.000 đồng/
người/ năm) trở xuống được xác định là hộ nghèo; ở khu vực thành thị những
hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000 đồng/ người/
tháng (tương đương 1.800.000 đồng/ người/ năm) trở xuống được xác định là
hộ nghèo.
- Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08
tháng 07 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 200- 2010
thì ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/
người/ tháng (tương đương 2.400.000 đồng/ người/ năm) trở xuống được xác định là
hộ nghèo; ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/
người/ tháng (dưới 3.120.000 đồng/ người/ năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Ngày 15 tháng 9 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết
định số 1614/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp
cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020”. Theo đó, các tiêu chí đo lường nghèo giai đoạn 2016-2020 được xây
dựng như sau:
- Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập
đảm bảo chi trả được những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để
sinh sống, bao gồm nhu cầu về tiêu dùng lương thực, thực phẩm và tiêu dùng
phi lương thực, thực phầm. Chuẩn nghèo về thu nhập là mức thu nhập mà nếu
hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ nghèo về thu nhập (gọi
là chuẩn nghèo chính sách). Chuẩn mức sống trung bình về thu nhập là mức thu
nhập mà ở mức đó người dân đã đạt được mức sống trung bình của xã hội, bao
gồm nhu cầu về tiêu dùng lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương thực,
thực phẩm.

- Mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản
bao gồm 5 dịch vụ: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận
thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt gồm 10 chỉ số: (1) trình độ giáo dục
19


của người lớn; (2) tình trạng đi học của trẻ em; (3) tiếp cận các dịch vụ y tế; (4) bảo
hiểm y tế; (5) chất lượng nhà ở; (6) diện tích nhà ở bình quân đầu người; (7) nguồn
nước sinh hoạt; (8) loại hố xí / nhà tiêu; (9) sử dụng dịch vụ viễn thông; (10) tài sản
phục vụ tiếp cận thông tin. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: là mức độ thiết hụt mà nếu
hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản, từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên [56] .
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, các tiêu
chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm
tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
Với tiêu chí về thu nhập: Quyết định chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là
700.000 đồng/ người/ tháng; ở khu vực thành thị 900.000 đồng/ người/ tháng.
Chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/ người/ tháng; ở khu
vực thành thị 1.300.000 đồng/ người / tháng.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Quyết định nêu
rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ và 10 chỉ số. Tiêu chí xác định
chuẩn nghèo: Quyết định rõ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về
thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định
đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định
các chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016 - 2020[56].
Trong nghiên cứu này 710 hộ nghèo tại phường Hồng Hải 2016 được xác
định theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đó các
tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020

gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
1.1.3. Việc làm và tìm kiếm việc làm
1.1.3.1. Việc làm
Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm
góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh
20


×