Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo (nghiên cứu trường hợp tại xã an phú huyện mỹ đức TP hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------

NGUYỄN THỊ PHỨC

LIÊN KẾT NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI DÂN GIẢM NGHÈO
( Nghiên cứu trƣờng hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------

NGUYỄN THỊ PHỨC

LIÊN KẾT NGUỒN LỰC DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
NHẰM HỖ TRỢ NGƢỜI DÂN GIẢM NGHÈO
( Nghiên cứu trƣờng hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – TP Hà Nội)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. HOÀNG THU HƢƠNG



Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng
nhằm hỗ trợ ngƣời dân giảm nghèo (Nghiên cứu trường hợp tại Xã An Phú –
Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội )’’ là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Hoàng Thu Hương và những kết quả
nghiên cứu ở trong luận văn này là hoàn toàn trung thực.
Ngày 20 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phức


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với tên đề
“Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ ngƣời dân giảm nghèo
(Nghiên cứu trường hợp tại Xã An Phú – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội
)’’, tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ từ phía thầy cô, gia
đình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo PGS.TS.
Hoàng Thu Hương, cô đã hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực tập
và thực hiện luận văn. Cô là người tận tình chỉ bảo, gợi mở và phát triển các ý
tưởng; luôn động viên, khích lệ tôi giúp tôi vượt qua những trở ngại khi tiến hành
đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ công tác tại xã An
Phú đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi, đặc biệt xin cảm ơn các thầy cô trong
Khoa Xã hội học - Trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho
tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận

văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bác/cô/chú là hộ nghèo tại xã An Phú đã
giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu phục vụ luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn bạn bè hỗ trợ cho tôi nguồn tài liệu hữu ích và
những kinh nghiệm quý báu tích lũy trong hoạt động nghề nghiệp thực tế.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở
bên động viên khích lệ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn.
Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng nỗ lực, song luận văn không tránh khỏi thiếu
sót và hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và mọi người
quan tâm tới đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Phức


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................10
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................10
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ...........................................................11
6. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................11
7. Giả thuyết nghiên cứu ...........................................................................................11
8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .....................15
1.1. Khái niệm công cụ ......................................................................................................15
1.1.1. Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng ...........................................................15
1.1.2. Khái niệm nghèo .............................................................................................18

1.1.3.Khái niệm hộ nghèo .........................................................................................20
1.1.4 Khái niệm giảm nghèo ....................................................................................23
1.2.Các lý thuyết áp dụng trong đề tài...............................................................................26
1.2.1 Lý thuyết hệ thống ...........................................................................................26
1.2.2 Lý thuyết nhu cầu .............................................................................................27
1.2.3 Lý thuyết Phát triển cộng đồng ........................................................................29
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác xoá đói giảm nghèo ..................30
1.5. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ....................................................................................32
1.5.1.Vị trí địa lý .......................................................................................................32
1.5.2.Lịch sử hình thành ............................................................................................33
1.5.3 Đặc điểm cộng đồng.........................................................................................35
Tiểu kết chương 1......................................................................................................35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ VÀ PHƢƠNG THỨC GIẢM
NGHÈO CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ AN PHÚ ..................................................36
2.1. Thực trạng đói nghèo của người dân tại xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội ...............36
2.1.1 Đặc điểm hộ nghèo...........................................................................................37


2.1.1.1. Tình trạng nhà ở ...........................................................................................38
2.1.1.2. Diện tích bình quân đầu người .....................................................................38
2.1.2 Điều kiện sinh hoạt của các hộ nghèo tại xã An Phú ......................................40
2.1.2.1 Loại hố xí hộ nghèo đang sử dụng ................................................................40
2.1.2.2 Loại nước sinh hoạt mà hộ nghèo đang sử dụng .........................................41
2.1.2.3 Loại điện mà các hộ đang sử dụng và số điện tiêu thụ bình quân hộ/tháng .42
2.1.2.4. Phương tiện thông tin liên lạc của hộ gia đình.............................................43
2.1.3. Đặc điểm chủ hộ của các hộ gia đình nghèo ...................................................44
2.1.3.1 Đặc điểm thành phần dân tộc của chủ hộ......................................................44
2.1.3.2 Trình độ học vấn chủ hộ................................................................................45
2.1.3.3 Lao động, việc làm của hộ gia đình nghèo .............................................46
2.2. Nguyên nhân nghèo khổ của các hộ nghèo tại xã An Phú .......................................48

2.2.1. Khó khăn thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả ......................................49
2.2.2. Khó khăn xuất phát từ ốm đau, bệnh tật .....................................................49
2.2.3. Khó khăn do thiếu nhân lực lao động .........................................................50
2.2.4. Khó khăn do không có việc làm ..................................................................51
2.2.5. Thiếu kiến thức và kỹ năng ( Không biết làm ăn ) ....................................52
2.2.6.Thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất ...........................................53
2.3 Những thách thức trong quá trình giảm nghèo của hộ nghèo tại xã An Phú ...........54
Tiểu kết chương 2......................................................................................................57
CHƢƠNG 3: TÌNH TRẠNG LIÊN KẾT NGUỒN LỰC, XÁC ĐỊNH NHU
CẦU VÀ HỆ THỐNG NGUỒN LỰC CÓ KHẢ NĂNG HỖ TRỢ NGƢỜI DÂN
GIẢM NGHÈO TẠI XÃ AN PHÚ – MỸ ĐỨC – HÀ NỘI ................................58
3.1. Nhận diện các nguồn lực tại xã An Phú có khả năng trợ giúp người nghèo ...........58
3.1.1. Hệ thống hộ gia đình, họ hàng của người nghèo ............................................59
3.1.2. Hệ thống Chính quyền địa phương .................................................................59
3.1.3.Hệ thống Hội Phụ nữ, Hội Nông dân ...............................................................60
3.1.4.Hệ thống Ngân hàng chính sách ......................................................................62
3.1.5. Hệ thống các doanh nghiệp, tổ chức xã hội địa phương .................................63
3.1.6. Hệ thống Tài nguyên môi trường ....................................................................63


3.1.7. Hệ thống trung tâm khuyến nông ....................................................................64
3.1.8. Hệ thống trạm y tế ...........................................................................................65
3.2. Nhu cầu liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nông thôn nhằm hỗ trợ người dân
giảm nghèo tại xã An Phú ..................................................................................................65
3.3. Hiện trạng liên kết nguồn lực trong cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân nghèo tại xã
An Phú .................................................................................................................................68
3.4. Đề xuất các hoạt động liên kết nguồn lực dựa vào cộng động nhằm hỗ trợ người
dân xã An Phú giảm nghèo ................................................................................................72
3.4.1. Các hoạt động liên kết nguồn lực dự kiến hỗ trợ người dân nghèo ở xã An
Phú .............................................................................................................................72

3.4.1.1 . Hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp ...................................75
3.4.1.2. Hỗ trợ vốn tín dụng chính sách ....................................................................76
3.4.1.3. Liên kết thị trường........................................................................................77
3.4.1.4. Mở rộng các mô hình phát triển hộ gia đình ................................................78
3.4.1.5. Vận động làm thay đổi ý thức người nghèo, vùng nghèo để họ tự vươn lên
...................................................................................................................................78
3.4.2. Vai trò của nhân viên CTXH trong các hoạt động liên kết nguồn lực dựa vào
cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo ........................................................80
3.5. Mô hình thí điểm liên kết các nguồn lực tại xã An Phú nhằm hỗ trợ người dân
nghèo Xã An Phú tạo dựng việc làm.................................................................................83
Tiểu kết chương 3......................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP
BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ hộ nghèo của xã giai đoạn 2012 – 2016 (%) ....................................37
Bảng 2.2. Tình trạng nhà ở của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ........................38
Bảng 2.3 Số điện tiêu thụ bình quân/ hộ của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ..43
Bảng 2.4 Tỷ lệ hộ nghèo biểu hiện về thành phần dân tộc của chủ hộ .....................44
Bảng 2.5 Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ........................45
Bảng 2.6 Phân tích nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ...48
Bảng 3.1 Bảng phân tích nguyện vọng của các hộ gia đình nghèo xã An Phú năm
2016 ...........................................................................................................................66
Bảng 3.2 Kế hoạch thực hiện mô hình nuôi cá thương phẩm ...................................87
Bảng 3.3 Kế hoạch đơn vị tham gia thực hiện mô hình nuôi cá thương phẩm xã An
Phú. ............................................................................................................................90
Bảng 3.4 Thời gian tập huấn mô hình nuôi cá thương phẩm tại xã An Phú. ...........90

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng hỗ trợ người dân giảm
nghèo .........................................................................................................................73
HỘP
Hộp 2.1. Nghèo do không có việc làm. .....................................................................51
Hộp 2.2. Nghèo do thiếu kiến thức và kỹ năng........................................................52
Hộp 2.3. Nghèo do thiếu đất canh tác ......................................................................53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Diện tích bình quân đầu người các hộ nghèo xã An Phú .....................39
Biểu đồ 2.2 Loại hố xí sử dụng của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016 ................40
Biểu đồ 2.3 Loại nước sinh hoạt hộ nghèo đang sử dụng xã An Phú năm 2016 .....41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu việc làm của các hộ nghèo xã An Phú năm 2016. ...................47


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

BTXH

Bảo trợ xã hội

CTXH

Công tác xã hội

CNH HĐH
DN


Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Doanh nghiệp

DTTS

Dân tộc thiểu số

GNBV

Giảm nghèo bền vững

NHCSXH
NN&PTNN

Ngân hàng chính sách xã hội
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NKT

Người khuyết tật

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

LĐ-TBXH
UBMT
PVS
UBND
GS


Lao động – Thương binh xã hội
Ủy ban mặt trận
Phỏng vấn sâu
Ủy ban nhân dân
Giáo sư

KHXH

Khoa học xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật

TP

Thành Phố

VN

Việt Nam

XHCN
XD
XĐGN

Xã hội chủ nghĩa
Xây dựng
Xóa đói giảm nghèo



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là một hiện tượng kinh tế - xã hội mang tính lịch sử và phổ
biến đối với mỗi địa phương, quốc gia, dân tộc. Nó đang là vấn đề xã hội bức
xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Do
vậy ngay từ khi Việt Nam giành được độc lập (năm 1945), Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định rõ đói nghèo như là một thứ “giặc”, nên đã đưa ra mục tiêu
phấn đấu để nhân dân lao động ta thoát được nạn bần cùng, làm cho mọi người
đều có công ăn, việc làm, cuộc sống ấm no hạnh phúc. Xoá đói giảm nghèo
không chỉ là một trong những chính sách xã hội cơ bản được Đảng và Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm, mà đó còn là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo, trong
những năm qua nhờ thực hiện tốt các cơ chế, chính sách có hiệu quả, Đảng và Nhà
nước ta đã chú trọng đẩy mạnh hơn nữa công tác XĐGN, đặc biệt là ở các xã vùng
sâu, vùng xa đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Do vậy, Việt Nam đã được cộng
đồng quốc tế đánh giá là một trong những nước đạt tỷ lệ giảm nghèo tốt nhất.
Xã An Phú là một trong 22 xã, thị trấn của huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội. Được
hình thành từ năm 1945 sau khi Bác Hồ đọc Bản tuyên ngôn độc lập, địa giới hành
chính của xã được chia thành 13 thôn, nằm cách trung tâm huyện Mỹ Đức 12 km về
phía tây nam. An Phú là một xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, đời sống chủ
yếu phụ thuộc vào nông nghiệp là chính. Theo báo cáo nhanh công tác giảm nghèo
xã An Phú năm 2015, vào ngày 03 tháng 02 năm 2016 của UBND xã An Phú thì
toàn xã hiện nay có diện tích tự nhiên 2227 ha, dân số là 8875 người và 75% dân số
của xã là người dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Mường) sống dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu[46, tr. 1].
Góp phần vào mục tiêu chung của chương trình xóa đói giảm nghèo của
Thành phố Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung, trong những năm qua huyện

Mỹ Đức, xã An Phú đã thực hiện tốt công tác XĐGN và đã đạt được nhiều kết quả
đáng khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo giảm theo từng năm, năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo của xã

1


là 24,5% đến năm 2015 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 12%, nhưng đến năm 2016
theo tiêu chí nghèo đa chiều chiều tỷ lệ hộ nghèo của Xã đã tăng lên 710 hộ chiếm
38,4% so với tổng số dân[46, tr. 3].
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, thì vẫn còn những thách thức
đặt ra, theo cuộc khảo sát đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo (điều tra theo mẫu
phiếu C) và nguyện vọng của các hộ nghèo, cận nghèo (điều tra theo mẫu phiếu D)
xã An Phú năm 2016 cho thấy các hộ nghèo ở đây còn gặp nhiều khó khăn trong
việc thoát nghèo, ổn định cuộc sống. Nguyên nhân là do thiếu việc làm, thiếu vốn,
do ốm đau, do trình độ dân trí còn thấp, do có người mắc TNXH...... đặc biệt là hiện
tượng tái nghèo đã làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa
của toàn xã. Mặt khác, ở xã An Phú hiện nay thì vấn đề việc làm, thu nhập cũng như
điều kiện sinh hoạt, và vấn đề sức khoẻ suy giảm ... đã và đang là những vấn đề hết
sức bức xúc đối với các gia đình ở xã nói chung và các gia đình nghèo, cận nghèo
nói riêng. Đây cũng là những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng tái nghèo của
một bộ phận không nhỏ các gia đình trên địa bàn xã.
Trước bối cảnh đó, thì việc đánh giá thực trạng đời sống vật chất cũng như
tinh thần của các hộ gia đình nghèo trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN là một vấn đề cấp bách hiện nay trên địa bàn xã, để từ đó vạch ra
những nguyên nhân của thực trạng đói nghèo, cũng như những trợ giúp, những dự
án, những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư, trong đó có vai
trò của Nhân viên CTXH để nhằm giúp đỡ cũng như đề xuất các giải pháp, đưa ra
được mô hình nhằm giúp cho người dân nghèo có thể phát huy được những năng
lực vốn có của mình, để từ đó có thể tự mình phấn đấu vươn lên thoát khỏi cảnh đói
nghèo, cải thiện được đời sống vật chất và tinh thần cho chính bản thân và gia đình.

Vì những lý do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Liên kết nguồn lực dựa vào
cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo” (Nghiên cứu trường hợp tại Xã An
Phú – Huyện Mỹ Đức – Thành phố Hà Nội)” với mong muốn sẽ mang đến góc nhìn
mới về XĐGN với vai trò kết nối nguồn lực trong cộng đồng dưới góc nhìn của
CTXH và góp phần thúc đẩy giảm nghèo một cách bền vững tại địa phương.

2


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1.Các nghiên cứu trên thế giới
Xoá đói giảm nghèo và vai trò của nhân viên công tác xã hội: Trong thực tế
tất cả các nơi trên thế giới, những người làm công tác xã hội lo ngại về đói nghèo đã
tăng lên, những nguồn lực thiếu, nguyên nhân của việc đẩy con người vào đói
nghèo. Ở cấp vi mô của thực hành hàng ngày, các nhân viên xã hội làm việc để đối
phó với đói nghèo cùng với việc đánh giá rủi ro, làm việc một cách sáng tạo và sáng
tạo để giúp người dân (cá nhân và cộng đồng) hiểu tình hình của họ và thay đổi
hành vi và môi trường của họ. Một vai trò quan trọng là phát triển cộng đồng, đòi
hỏi kỹ năng phân tích cộng đồng, lập kế hoạch xã hội, tổ chức cộng đồng và hoạt
động xã hội. Phát triển cộng đồng đòi hỏi khả năng để thúc đẩy các cơ hội kinh tế
cho người dân khu vực thông qua việc duy trì công nghiệp, phát triển doanh nghiệp
địa phươngng, đào tạo việc làm. Vai trò khác là cộng đồng thực hành giúp mọi
người khám phá nguồn tài nguyên riêng của họ và khả năng của mình để tạo ra ảnh
hưởng và thay đổi tích cực. Tầm quan trọng của điều này đã được nhấn mạnh bằng
cách nhận ra rằng nghèo đói liên quan đến một tập hợp phức tạp của các tương tác
giữa các đặc điểm cá nhân và một nguồn lực của cộng đồng và các cơ hội. Vào
những khó khăn, nhân viên xã hội đánh giá về rủi ro của các cá nhân và họ phải sử
dụng khả năng và ảnh hưởng của họ để bảo vệ các nạn nhân của đói nghèo từ bản
thân hoặc từ những người khác. Ví dụ như tình trạng bạo lực gia đình, lạm dụng trẻ
em hoặc sức khỏe tâm thần. Nhân viên xã hội làm việc với những người nghèo đói

và chứng kiến hành vi của họ thay đổi tầm quan trọng của việc tích hợp lý thuyết về
các giá trị chuyên nghiệp mà mọi người tôn trọng, sự lựa chọn và quyết định của
mình. Trong phương pháp này, cộng đồng thực hành kết hợp làm việc với các cá
nhân và gia đình có công việc cộng đồng, tập trung vào nguồn lực và cơ hội tăng
cường cùng với năng lực cá nhân và cá nhân phát triển ra các nguyên nhân nghèo
đói của họ. Đó là điều cần thiết cho xóa đói giảm nghèo hiệu quả [59].
Công tác xã hội và xóa đói giảm nghèo: Được nghiên cứu tại Umuebu –
Nigeria: Các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội ít khi tìm thấy trong
việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình xoá đói chứng minh các quan điểm và

3


tiếng nói của các nhân viên xã hội có thể đóng góp cho các chương trình giảm
nghèo thành công ở Nigeria. Xóa đói giảm nghèo là một trong những thách thức của
Ngân hàng Thế giới và một trong những mục tiêu của các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ. Nghiên cứu này là một nguồn kiến thức cho các nhà hoạch định chính sách
ở Nigeria, Ngân hàng Thế giới và cộng đồng quốc tế về những lợi ích của việc kết
hợp các quan điểm và tiếng nói của các nhân viên xã hội trong việc lập kế hoạch và
thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo.
Christian Morrisson (2003), Bức tranh nghèo khổ trên thế giới: Trong phần
đầu bài viết, tác giả phân tích sự nhầm lẫn trong sử dụng thuật ngữ nghèo “tương
đối” (thuật ngữ dùng ở các nước phát triển) và nghèo “tuyệt đối” (thuật ngữ được áp
dụng cho các nước xã hội chủ nghĩa trước đây và các nước đang phát triển). Khái
niệm nghèo tuyệt đối chỉ tình trạng không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
thiết yếu về ăn, mặc, ở và khám chữa bệnh. Trong khi đó, tình trạng nghèo tương
đối lại là một chỉ số về bất bình đẳng: một số người sẽ bị coi là nghèo khi người đó
không có được những vật dụng mà đại đa số các thành viên khác của cộng đồng có.
Như vậy ở một nước giàu, khi một người nào đó không mua được cả ô tô lẫn máy
thu hình thì sẽ bị coi là bị thua thiệt, thế nhưng những vật dụng này lại không phải

là thiết yếu để đảm bảo sự sống, và theo định nghĩa nghèo tuyệt đối thì con người
đó không hề nghèo. Để tránh tình trạng lẫn lộn này, theo tác giả, nên dùng khái
niệm thua thiệt thay cho khái niệm nghèo tương đối và dùng khái niệm đói nghèo
thay cho khái niệm nghèo tuyệt đối ở một nước giàu. Khi một cá nhân không có
nhiều tài sản có giá trị như 80% hoặc 90% hộ gia đình khác, thì anh ta sẽ cảm thấy
bị thua thiệt. Nhưng cá nhân này không hề “nghèo”, vì chỉ cần 15% của mức thu
nhập trung bình ở nơi đó đã đủ để chi cho những nhu cầu thiết yếu của con người.
Ngược lại, một số người lang thang cơ nhỡ hoặc một gia đình có con suy dinh
dưỡng thì sẽ thuộc diện nghèo. Trong nghiên cứu tác giả cũng chỉ ra sự khác nhau
về bức tranh nghèo khổ giữa những nước đang phát triển, những nước có nền kinh
tế đang chuyển đổi, và những nước phát triển, đồng thời cũng phân tích rõ những
nguyên nhân và chính sách xóa đói giảm nghèo ở 3 nhóm nước này. Từ đó để các

4


quốc gia cần nhận thức rõ được về thực trạng đói nghèo và các yếu tố gây ra nghèo
đói của nước mình để từ đó hoạch định những chính sách cho phù hợp [4].
Mục tiêu và phổ quát trong việc giảm nghèo: Trong phần lớn lịch sử của
nó, chính sách xã hội có liên quan đến việc liệu các nguyên tắc cốt lõi đằng sau
cung cấp xã hội sẽ được "phổ quát", hoặc chọn lọc thông qua "mục tiêu". Theo
phổ quát, toàn bộ dân là người thụ hưởng các lợi ích xã hội như là một quyền cơ
bản, trong khi đang nhắm mục tiêu, đủ điều kiện cho lợi ích xã hội liên quan đến
một số loại phương tiện thử nghiệm để xác định "thật sự xứng đáng". Các chính
sách là hầu như không bao giờ hoàn toàn phổ quát hay hoàn toàn dựa trên mục
tiêu. Tuy nhiên, nó có xu hướng nằm đâu đó giữa hai khía cạnh trên . Nó có thể
được quyết định trong chính cơ hội trong cuộc sống của cá nhân và trong việc
mô tả trật tự xã hội. (T Mkandawire, 2005) Bài viết này được chia thành hai
phần. Trong phần đầu tiên, Thandika Mkandawire thảo luận về các lực lượng
đằng sau sự chuyển đổi từ phổ quát đối với chọn lọc trong việc sử dụng chính

sách xã hội để chống lại đói nghèo ở các nước đang phát triển. Trong phần thứ
hai, một đánh giá của các bài học từ chính sách như vậy, ông cho rằng những
khó khăn hành chính nhắm mục tiêu vào các nước nghèo, các cơ sở kinh tế chính
trị của các lựa chọn chính sách, và các hậu quả của việc lựa chọn chính sách
khuyến khích cá nhân. Mkandawire đặc biệt chú trọng hiệu quả chi phí, bởi vì
những người ủng hộ của chọn lọc trong cuộc chiến chống đói nghèo nâng cao nó
như là đối số chính trong lợi của mình [62].
Vai trò của quỹ tín dụng trong xóa đói giảm nghèo: Nghiên cứu của
RemenyiJoe, Benjamin Quinones đã chứng minh được mức tăng thu nhập từ những
hộ được nhận được tín dụng nhỏ cao hơn những nhóm hộ đối chứng (nhóm không
vay). Ở Indonesia, mức tăng thu nhập trung bình hàng năm của những hộ có vay
tăng lên 12,9% so với mức tăng 3% của nhóm đối chứng. Tương tự như vậy, ở
Bangladesh mức tăng thu nhập trung bình năm của nhóm vay là 29,3% trong khi
nhóm đối chứng là 22%, ở Sri Lanka là 15,6% so với nhóm đối chứng là 9%. Kết
quả nghiên cứu ở Ấn Độ cũng cho kết quả tương tự mức tăng thu nhập trung bình

5


năm của nhóm vay là 46% trong khi nhóm không vay mức tăng thu nhập trung bình
năm chỉ tăng 24% [63].
Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Trong bài viết này đánh giá dựa
trên các yếu tố về khí hậu, nông nghiệp và không gian để đánh giá tình hình nghèo
đói và sự bất bình đẳng ở Việt Nam [59].
Vấn đề nghèo ở Việt Nam: Trong tác phẩm này đã đưa ra những vấn đề
chung nhất về tình hình nghèo đói ở Việt Nam, những tác động của nghèo đói lên
đời sống dân cư và an sinh của xã hội. Những khía cạnh, những vấn đề của nghèo
đói [1].
Nhìn chung những nghiên cứu trên đã đạt được những kết quả góp phần
đáng kể cho lĩnh vực nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo và vai trò của công tác xã

hội trong xóa đói giảm nghèo. Thứ nhất, các nghiên cứu này phần lớn là nghiên cứu
ứng dụng, nhằm mục đích tìm hiểu để đề xuất những can thiệp, hỗ trợ tốt hơn trong
công tác xóa đói giảm nghèo. Thứ hai, các nghiên cứu này đã đưa ra những phát
hiện và những khó khăn trong thực hiện. Thứ ba, các nghiên cứu này cũng đưa ra
những đề xuất cho việc giải quyết và tăng cường hiệu quả công tác xóa đói giảm
nghèo.
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Báo cáo “Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu và thách thức” (2011) do
nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam bao gồm Nguyễn Thắng
(trưởng nhóm) cùng các đồng sự Nguyễn Thị Thu Phương, Trần Ngô Minh Tâm,
Lê Đặng Trung, và Nguyễn Thị Thu Hằng thực hiện. Thứ nhất, báo cáo đã chỉ ra
những thành tựu ấn tượng trong giảm nghèo của Việt Nam trong hai thập kỷ qua
song tiến độ không đồng đều và chưa bền vững giữa các nhóm dân cư và vùng
miền. Từ đó, tác giả nhận định cần có các chính sách tinh tế hơn, trong đó tính
đến đặc thù của từng nhóm dân cư để đạt hiệu quả cao trong giảm nghèo và giúp
đất nước tránh được “bẫy bất bình đẳng”. Thứ hai, nghiên cứu đã phân tích
những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), đánh giá những tác động của nó đến nghèo đói và bất bình đẳng.
Thứ ba, các tác giả đã chỉ ra những thách thức trong công tác giảm nghèo đối với

6


nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, tình trạng nghèo ở đô thị, xu hướng gia tăng
tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và vấn đề biến đổi khí hậu mà con người
phải đối mặt nếu vấn đề nghèo đói chưa được giải quyết hoặc giải quyết không
hiệu quả, bền vững[58].
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Công trình của Ts. Lê Xuân
Bá và các đồng nghiệp đã được viết thành sách. Vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn
gắn bó và chịu ảnh hưởng của quan hệ giai cấp và các chế độ xã hội khác nhau.

Trong tác phẩm này tác giả đã đưa ra được những cái nhìn chung nhất, tổng quát
nhất về tình hình nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nghèo đói
được nhìn nhận và đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau. Cũng trong tác phẩm này,
công tác xóa đói giảm nghèo cũng được nhìn nhận dưới nhiều khía cạnh và góc độ
khác nhau. Bên cạnh việc đánh giá tình hình chung, tác phẩm còn đưa ra một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững [14].
Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay: Tác phẩm đánh
giá được tình hình nghèo đói của nông thôn Việt Nam sau 3 năm dỡ bỏ cấm vận,
nền kinh tế có bước chuyển động đầu tiên nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn Việt
Nam vẫn còn cao. Qua đi sâu nghiên cứu tình hình nghèo đói ở nông thôn, tác giả
đã chỉ ra những khó khăn cũng như những biện pháp thực hiện xóa đói giảm nghèo
trong điều kiện hiện tại[18].
Phạm Quý Thọ với bài “ Thực trạng giảm nghèo ở Việt Nam ” đăng trên Tạp
chí kinh tế và phát triển số 95 tháng 5/2005. Nội dung của bài viết xoay quanh vấn
đề ở Việt Nam hộ nghèo còn nhiều và tập trung chủ yếu ở nông thân, số hộ cận kề
chuẩn nghèo còn đông và mức độ nghèo còn khá nghiêm trọng, để giảm nghèo là
một quá trình thường xuyên, liên tục, cần khắc phục những tồn tại, yếu kém chủ
quan, đồng thời xác định và giải quyết những khó khăn, thách thức, trước mắt và
lâu dài. Các giải pháp giảm nghèo cần hướng tới giảm nghèo bền vững trên cơ sở sự
vận động của chính các hộ nghèo và trách nhiệm của cộng đồng[17].
Hà Quế Lâm với đề tài cấp nhà nước KHXH – 04-05 “ Xoá đói giảm nghèo
ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp”. Nội dung đề
tài cho chúng ta thấy kết quả của công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta trong

7


những năm qua đã bước đầu có những thành tích quan trọng. Đồng thời đưa ra một
số các biện pháp xoá đói, giảm nghèo cho các dân tộc thiểu số nước ta hiện nay[19].
Nghiên cứu “ An sinh xã hội và nghèo đói đối với sự phát triển, phát triển

bền vững của các tộc người thiểu số” (trường hợp người Khmer Nam Bộ) của tác
giả Ngô Văn Lệ (2012). Đề tài nghiên cứu tập trung vào mối liên hệ tương tác
giữa những đặc điểm lịch sử xã hội và đói nghèo đối với phát triển và phát
triển bền vững ở các tộc người thiểu số. Nguyên nhân nghèo đói của người
dân tộc Khmer Nam Bộ là do quá trình di cư diễn ra lâu dài và sống chủ yếu
bằng nông nghiệp có điều kiện khó khăn về kinh tế. Do trình độ học vấn thấp,
trình độ sản xuất thấp còn mang tính tự cung tự cấp, thiếu diện tích đất canh
tác.Vấn đề giải quyết nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số là một quá
trình,lâu dài và khó khăn, không chỉ đối với những nước đang phát triển, mà
cả những nước phát triển. Xóa đói giảm nghèo cần phát triển về giáo dục
trong đó học vấn là một biến độc lập tương quan với vấn đề nghèo đói vì vậy
cần nâng cao dân trí góp phần phát triển nguồn nhân lực. Trình độ học vấn thấp
ảnh hưởng đến khả năng di động xã hội, tiếp cận khoa học kỹ thuật, tiếp cận
thông tin, trí thức [23, tr19-25].
Phát triển Cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng( 2000): Là điểm nhấn quan
trọng về lý luận phát triển cộng đồng ở Việt Nam của hai tác giả Tô Duy Hợp và
Lương Hồng Quang. Đã tổng kết các lý thuyết về cộng đồng và phát triển cộng
đồng , đồng thời đưa ra quan điểm mới về phát triển cộng đồng trên cơ sở tổng kết
các thành tựu nghiên cứu trong nước và quốc tế. Hai tác giả cũng đã vận dụng lý
thuyết phát triển cộng đồng vào điều kiện thực tế của Việt Nam. Qua cuốn sách này,
các phương pháp phát triển cộng đồng, huy động sự tham gia của người dân cũng
được thiết lập trên cơ sở gắn trực tiếp với các dự án cụ thể, qua đó cộng đồng được
nhìn nhận với một nhãn quan tích cực và thân thiện hơn trên cơ sở họ là trung tâm
của sự phát triển[40].
Bài viết Phát triển cộng đồng: Phương pháp quan trọng của CTXH trong
xoá đói giảm nghèo, của tác giả Phan Huy Đường( 2010). Bài viết nói về phát triển
cộng đồng là một phương pháp của công tác xã hội được xây dựng trên những

8



nguyên lý, nguyên tắc và giả định của nhiều ngành khoa học xã hội khác như: Tâm
lý xã hội, xã hội học, chính trị học, nhân chủng học…, được áp dụng ở nhiều nước
và đã phát huy vai trò trong việc giải quyết các vấn đề của các nhóm cộng đồng
nghèo, các nhóm yếu thế trong thời gian qua. Đó là phương pháp giải quyết một số
vấn đề khó khăn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới sự phát triển không
ngừng về đời sống vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc nâng cao
năng lực, tăng cường sự tham gia, đoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa người dân với
nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với nhau trong phạm vi
một cộng đồng [3].
Như vậy, vấn đề XĐGN là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt
không chỉ đối với các nhà nghiên cứu, các nhà xã hội học trong những đề tài, bài
viết, mà chủ đề này luôn được đông đảo người dân quan tâm, là sợi chỉ xuyên suốt
trong quá trình phát triển của xã hội cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của
chính người dân, nhất là người nghèo. Những công trình nghiên cứu kể trên đã làm
rõ những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế - xã hội, nghèo đói và XĐGN; bản chất
và nguyên nhân những hạn chế, chỉ ra những giải pháp XĐGN; vai trò của nguồn
lực, cách thức để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó. Liên kết nguồn lực có rất
nhiều nghiên cứu như trong kinh tế học, tâm lý học xã hội và xã hội học. Đó là
những nghiên cứu về lồng ghép giới trong xóa đói giảm nghèo, nghiên cứu xã hội
học về giới; Phụ nữ nghèo v.v... Những kết qủa này là cơ sở lý luận và thực tiễn
quan trọng để tôi có thể lĩnh hội được kinh nghiệm, một số kết quả thực tiễn có liên
quan đến vấn đề nghèo đói và XĐGN. Thế nhưng nghiên cứu để dựa vào cộng đồng
nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo, tạo việc làm thì chưa phải là nhiều. Do đó, với
đề tài: “Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân giảm nghèo
(Nghiên cứu tại Xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội)” tôi mong muốn chỉ ra thực trạng
sử dụng các nguồn lực, thực trạng nghèo khổ tại xã An Phú, nguyên nhân nghèo,
nguyện vọng trong quá trình giảm nghèo của các hộ nghèo tại xã An Phú và đưa ra
giải pháp phù hợp nhằm đưa công tác XĐGN trên địa bàn xã đạt được hiệu quả bền
vững.


9


3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu giúp cho việc ứng dụng một số lý thuyết của xã hội học,
tâm lý học và đặc biệt là công tác xã hội vào quá trình nghiên cứu và thực hành. Cụ
thể đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội như hệ thống
các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng, đặc biệt là lý thuyết về phát triển cộng
đồng nhằm đề xuất các hoạt động “ liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ
trợ người dân giảm nghèo” góp phần thực hiện vai trò của công tác xã hội trong
công tác xóa đói giảm nghèo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu giúp cho chính quyền, gia đình, cộng đồng biết được
thực trạng đói nghèo, cũng như nhu cầu của những hộ nghèo trên địa bàn Xã An
Phú – Huyện Mỹ Đức – Tp Hà Nội.
Đối với những hộ gia đình nghèo: Kết quả nghiên cứu giúp cho các gia đình
nghèo ở Xã An Phú nhận được nhiều sự quan tâm hơn nữa của cộng đồng, các cấp
chính quyền, các doanh nghiệp, tổ chức ... cả về vật chất lẫn tinh thần để họ có đủ
điều kiện để có thể tự vươn lên, ổn định cuộc sống. Góp phần vào công cuộc XĐGN
chung của đất nước.
Đối với chính quyền địa phương xã An Phú nói riêng, và toàn huyện Mỹ Đức
nói chung: đề xuất thêm một số nhóm biện pháp nhằm hỗ trợ người dân giảm
nghèo, có công ăn việc làm, ổn định cuộc sống.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm ra cách thức để liên kết các hệ thống nguồn lực trong cộng đồng
nhằm hỗ trợ các hộ gia đình nghèo tại Xã An Phú – Mỹ Đức – Hà Nội giảm nghèo,
góp phần vào công tác XĐGN tại xã.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Mô tả thực trạng nghèo đói của người dân tại Xã An Phú – Mỹ Đức – Hà
Nội.
Xác định nhu cầu của các hộ nghèo trong quá trình giảm nghèo.

10


Nhận diện các hệ thống nguồn lực hiện có trong cộng đồng có khả năng hỗ
trợ cho các hộ gia đình giảm nghèo.
Đề xuất hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm
hỗ trợ người dân giảm nghèo.

5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Liên kết hệ thống nguồn lực dựa vào cộng đồng nhằm hỗ trợ người dân
giảm nghèo tại xã An Phú – Mỹ Đức – Tp Hà Nội.
5.2 Khách thể nghiên cứu
Các hộ nghèo ở xã An Phú – Mỹ Đức – Tp Hà Nội.
Đại diện chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể xã hội tại xã và
người dân trong xã An Phú.
5.3 Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Địa bàn xã An Phú – Mỹ Đức – Tp Hà Nội.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu liên kết nguồn lực dựa vào cộng
đồng là nghiên cứu rộng hàm chứa rất nhiều nội dung khác nhau. Song do điều kiện
khách quan, trong nghiên cứu này sẽ tập trung vào sự hỗ trợ của các nguồn lực địa
phương trong việc vay vốn, sử dụng vốn vay và hỗ trợ đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm cho thành viên các hộ nghèo.

6. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng đói nghèo ở xã An Phú đang diễn ra như thế nào ?
Những nhu cầu cơ bản nào cần được đáp ứng nhằm trợ giúp cho những hộ
nghèo có thể giảm nghèo, ổn định cuộc sống ?
Có những hệ thống nguồn lực nào trong cộng đồng có thể tham gia vào quá
trình trợ giúp người dân giảm nghèo ?
Hoạt động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm trợ giúp các hộ nghèo tại
Xã An Phú giảm nghèo ?

7. Giả thuyết nghiên cứu

11


Trong những năm gần đây, công tác XĐGN trên địa bàn xã An Phú đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể, tỷ lệ giảm nghèo nhanh. Tuy nhiên tỷ lệ tái nghèo
còn cao, chưa mang lại hiệu quả bền vững.
Trong công tác XĐGN tại địa phương, các nguồn lực về con người, vật chất,
tài chính, xã hội và tự nhiên đã được huy động và phát huy vai trò của mình nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nghèo. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn
chế trong việc người nghèo ở An Phú tiếp cận với các nguồn lực này.
Nhờ có hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước cùng với sự chỉ đạo sát
sao của chính quyền địa phương đã giúp người nghèo cải thiện cuộc sống thông qua
tiếp cận với các nguồn lực. Song, do còn nhiều hạn chế trong trình độ nhận thức,
giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, các chính sách còn nhiều thủ tục rườm rà, là
một trong những yếu tố cản trở người nghèo ở xã An Phú vươn lên thoát nghèo.
Các khó khăn này có thể được khắc phục tại cộng đồng nhờ sự tham gia của
các hệ thống nguồn lực trong quá trình hỗ trợ người dân giảm nghèo như chính
quyền địa phương, hàng xóm láng giềng, nhân viên CTXH, Hội nông dân, Hội phụ
nữ


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin
8.1.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi đã đọc, nghiên cứu tài liệu liên quan
đến: báo cáo tình hình việc làm cho lao động nông thôn nói chung và hỗ trợ lao
động nghèo nông thôn để tạo dựng việc làm nói riêng; báo cáo phương hướng
giải quyết việc làm và tạo việc làm cho người dân nghèo nông thôn; Các báo cáo
và kết quả công tác xóa đói giảm nghèo; Nghiên cứu tâm lý học, xã hội học,
công tác xã hội về hỗ trợ người dân nghèo nông thôn tạo việc làm.
Đồng thời, thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu, các công trình
nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài, các dữ liệu từ báo cáo của địa phương,
nguồn thông tin khai thác từ sách báo, internet, phối hợp tổng quan các tài liệu
sẵn có với các kết quả khảo sát, các số liệu thống kê từ UBND xã An Phú, huyện
và các cơ quan chức năng .

12


Khai thác nguồn dữ liệu thứ cấp từ cuộc khảo sát đặc điểm và nguyện
vọng của hộ nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì năm 2016,
cụ thể đề tài sử dụng loại phiếu điều tra C: Thu thập đặc điểm hộ nghèo và hộ
cận nghèo năm 2016, và phiếu D: Nhu cầu cần hỗ trợ thoát nghèo bền vững năm
2016 tại xã An Phú.
Dựa trên kết quả thu thập được từ cuộc khảo sát Bộ LĐ TB-XH tại xã An
Phú, với tư cách là người chịu trách nhiệm xử lý các số liệu điều tra, tổng hợp
báo cáo về tình trạng nghèo khổ ở xã, tôi đã khai thác nguồn dữ liệu này để phục
vụ đề tài nghiên cứu.
8.1.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài đã thực hiện 20 cuộc phỏng vấn sâu, trong đó có 10 cuộc phỏng vấn
các người dân thuộc hộ nghèo, 5 người dân trong các hộ đã thoát nghèo, cán bộ

lãnh đạo xã và các đoàn thể xã hội ở địa phương 5 người.
Nội dung phỏng vấn tập trung vào những vấn đề sau: (1) Đánh giá tình
hình hỗ trợ và giải quyết việc làm cho người dân nghèo ở xã. Những yếu tố ảnh
hưởng đến việc làm; Địa phương đã có những mô hình tạo việc làm gì; (2) Nhu
cầu để tạo việc làm dựa vào cộng đồng của người dân nghèo; (3) Nhu cầu của
cộng đồng trong việc tham gia đóng góp nguồn lực vào hỗ trợ cho người nghèo
xã An Phú tạo việc làm vươn lên giảm nghèo bền vững; (4) Đánh giá nguồn lực
của cộng đồng, xây dựng các biện pháp hỗ trợ cho người nghèo tạo việc làm; (5)
Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng thử
nghiệm.
8.1.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thực hiện tại nơi ở của những hộ nghèo tại 13
thôn/ xóm của xã An Phú, nhằm mục đích giúp người nghiên cứu có cái nhìn
chân thực về khung cảnh đời sống của những người dân nghèo. Thông qua việc
mô tả lại những đặc điểm của hộ nghèo tại đây về đời sống, về cơ sở hạ tầng, về
sản xuất, về các dịch vụ xã hội.....
8.2. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm :

13


Phương pháp này dựa trên sự tương tác của các thành viên trong một
nhóm, mối tương tác này ảnh hưởng đến sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực
được nhân viên xã hội sự kiến trong kế hoạch hoạt động. Trong phương pháp
này công cụ chủ yếu là sự tương tác, ảnh hưởng qua lại giữa các thành viên trong
nhóm. Vai trò cuả nhân viên xã hội là xây dựng nhóm, giúp điều hoà các vai trò,
sự tham gia tích cực của các nhóm viên trong các hoạt động của nhóm, đánh giá
sự biến chuyển hành vi của từng cá nhân trong nhóm cũng như quá trình phát
triển của nhóm.

Chọn 07 người trong tổng số 20 người đã tham gia phỏng vấn sâu sẽ tham
gia thảo luận nhóm với mục tiêu thảo luận về nhu cầu của những người nghèo
trong quá trình làm kinh tế vươn lên thoát nghèo và biện pháp làm ăn cho họ ở
xã An Phú. Đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm: 02 người dân thuộc hộ
nghèo của Xã, 02 người dân làm kinh tế tốt tiêu biểu trong nhóm nòng cốt, 01
cán bộ Hội phụ nữ; 01 chủ doanh nghiệp địa phương; 01 cán bộ là công tác giảm
nghèo của xã.

14


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng
Để làm rõ được khái niệm liên kết nguồn lực dựa vào cộng đồng, cần làm rõ
các khái niệm: liên kết, nguồn lực và cộng đồng.
*Liên kết:
* Liên kết được hiểu là: “Hành động gắn con người với con người để hình
thành một khối thống nhất” [51, tr. 452].
Như vậy theo định nghĩa này thì liên kết nghĩa là tìm hiểu, đánh giá các
nguồn lực của các tiểu hệ thống khác nhau trong cộng đồng. Trên cơ sở đó tìm các
“đầu mối”, “mắt xích” để tổ chức các hoạt động sao cho các hoạt động ấy được thực
hiện theo một khối thống nhất. Cụ thể trong nghiên cứu này là: (1) Kết nối các tiểu
hệ thống như chính quyền địa phương, gia đình, nhà trường, trạm y tế, đoàn thanh
niên, hội phụ nữ, các doanh nghiệp, tôn giáo...; (2) Tìm các đầu mối thích hợp từ
trong các tiểu hệ thống đó để kết nối; (3) Tận dụng các sự kiện xã hội trong cộng
đồng để tổ chức tuyên truyền và xây dựng mô hình phòng ngừa tai nạn thương tích
trẻ em.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Liên kết là kết lại với nhau từ nhiều thành phần
hoặc tổ chức riêng rẽ, có thể là nhà nước này liên kết với nhà nước khác về mặt

chính trị, quân sự, kinh tế, tỉnh này liên kết với tỉnh khác để cùng tổ chức các hoạt
động sự kiện, tổ chức này liên kết với tổ chức khác, người này liên kết với người
khác để cùng làm ăn”[10].
Liên kết được hiểu theo cách vận dụng và sử dụng trong công tác phát triển
cộng đồng là: “Sự tương quan kết nối giữa người với người, có tính kết hợp hay
những phản ứng tương hỗ, theo đó con người được gần nhau và phối hợp chặt chẽ
với nhau hơn. Sự tương quan và kết hợp giữa các thành viên trong cộng đồng được
biểu hiện qua các hoạt động thực tiễn hằng ngày và củng cố thêm sự đoàn kết trong
cộng đồng”[51, tr. 48].

15


*Nguồn lực:
Theo định nghĩa chung nhất, nguồn lực là một hệ thống các nhân tố mà mỗi
nhân tố đó có vai trò riêng nhưng có mối quan hệ với nhau tạo nên sự phát triển của
sự vật hiện tượng nào đó. Tuy nhiên có một số cách hiểu về nguồn lực như sau:
Trước hết tham khảo theo quan niệm của Ngân hàng thế giới nguồn lực của
con người gồm có:
- Nguồn lực tự nhiên: Tài nguyên thiên nhiên (khoảng sản, đất đai, rừng,
nước, khí hậu…); vị trí địa lý (đường bộ, đường thủy, đường không) [59].
- Nguồn lực vốn: Nội lực (ngân sách nhà nước, đóng góp của nhân dân);
ngoại lực (đầu tư thông qua con đường hợp tác chính phủ) [59].
Nguồn lực là: “Toàn bộ những yếu tố trong và ngoài nước đã, đang và sẽ
tham gia vào quá trình thúc đẩy, phát triển, cải biến xã hội của một quốc gia” [59].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nguồn lực được hiểu là nguồn sức mạnh vật chất,
tinh thần phải bỏ ra để tiến hành một hoạt động nào đó chẳng hạn như nguồn sức
mạnh tài chính, thu hút nguồn lực đầu tư” [10].
* Liên kết nguồn lực:
Từ hai khái niệm “Liên kết” và “Nguồn lực” chúng ta có thể hiểu khái niệm

“Liên kết nguồn lực” như sau: “ Liên kết nguồn lực đó là hành động của nhân viên
công tác xã hội thể hiện vai trò của mình trong việc kết nối lại các nguồn lực đã
được phát hiện trong cộng đồng và công tác tổ chức các nguồn lực đó để huy động
chúng thực hiện kế hoạch cho hoạt động xây dựng cộng đồng một cách có lợi nhất
cho cộng đồng địa phương và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực”[59].
Vậy trước hết, muốn liên kết nguồn lực thì nhân viên công tác xã hội phải
mô tả được các loại nguồn lực trong cộng đồng. Ai đang nắm giữ loại nguồn lực gì?
Mức độ và điều kiện sẵn sàng tham gia hành động của các tiểu hệ thống trong việc
thực hiện một nghĩa vụ và trách nhiệm chung. Đồng thời liên kết nguồn lực phải thể
hiện được cách thức, xác định được bối cảnh hành động, ai làm gì? Làm như thế
nào? Cách thực thực hiện ra sao?
Tại xã An Phú để trợ giúp cho người dân giảm nghèo có rất nhiều các nguồn
lực trong cộng đồng như: Hệ thống hộ gia đình, họ hàng, làng xóm; Hệ thống chính

16


×