Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xây dựng mô hình liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ chẩn đoán và điều trị. (Nghiên cứu trường hợp tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG THỊ HOÀNG ÁNH

XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT
GIỮA BỆNH VIỆN VÀ DOANH NGHIỆP
NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN
KỸ THUẬT PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2018

Hà Nội - 2018
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐẶNG THỊ HOÀNG ÁNH

XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT
GIỮA BỆNH VIỆN VÀ DOANH NGHIỆP
NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN
KỸ THUẬT PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ


(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG)

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60 34 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Cao Đàm

Hà Nội - 2018

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 9
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát ........................................................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 10
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 10
8. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 11
9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 12
CHƯƠNG 1..................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH LIÊN KẾT ............................................... 13
GIỮA BỆNH VIỆN VÀ DOANH NGHIỆP .................................................. 13
1.1. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến khoa học và công nghệ..... 14
1.1.1. Khái niệm khoa học....................................................................... 14
1.1.2. Khái niệm công nghệ..................................................................... 17
1.1.3. Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 19

1.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến liên kết.............................. 22
1.2.1. Khái niệm liên kết.......................................................................... 22
1.2.1. Khái niệm mô hình liên kết ........................................................... 23
1.2.3. Đặc điểm hoạt động KH&CN của ngành y tế............................... 24
1.3. Các yếu tố tác động đến mối liên kết giữa bệnh viên và doanh nghiệp
..................................................................................................................... 28
1.3.1. Chính sách của Nhà nước ............................................................. 28
1.3.2. Nhu cầu từ bệnh viện..................................................................... 29
1.3.3. Nhu cầu từ doanh nghiệp .............................................................. 30
1.4. Đặc điểm về liên kết hoạt động KH&CN của ngành y tế .................... 30
1.4.1. Định hướng liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp .................. 30
1.4.2. Chính sách thúc đẩy sự liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp 31
1.4.3. Rủi ro khi liên kết giữa bệnh viện và các doanh nghiệp ............... 31
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 32
3


CHƯƠNG 2..................................................................................................... 33
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT .............................................. 33
GIỮA BỆNH VIỆN VÀ CÁC DOANH NGHIỆP ......................................... 33
2.1. Hiện trạng mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành y tế ........ 33
2.2. Đánh giá thực trạng liên kết giữa bệnh viện và các doanh nghiệp trong
ngành y tế Việt Nam ................................................................................... 38
2.3. Hiện trạng về hoạt động khoa học và công nghệ của Bệnh viện Bệnh
Nhiệt đới Trung ương.................................................................................. 40
2.3.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương ......... 40
2.3.2 Thực trạng liên kết giữa Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương và
các doanh nghiệp trong nghiên cứu khoa học ........................................ 45
2.3. Nguyên nhân những hạn chế về hoạt động khoa học và công nghệ của
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương ....................................................... 60

2.3.1. Những bất cập về chính sách ........................................................ 60
2.3.2. Những hạn chế về quản lý ............................................................. 60
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 61
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 63
XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA BỆNH VIỆN VÀ DOANH
NGHIỆP TRÊN CƠ SỞ LÝ THUYẾT NHU CẦU KÉO .............................. 63
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN .......... 63
KỸ THUẬT PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH .................... 63
3.1. Một số mô hình liên kết giữa Trường Đại học với doanh nghiệp trên
thế giới và Việt Nam ................................................................................... 63
3.2. Đề xuất giải pháp xây dựng mô hình mối liên kết giữa bệnh viện và các
doanh nghiệp ............................................................................................... 72
3.2.1. Xây dựng mô hình Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng và triển khai
................................................................................................................. 72
3.2.2. Đánh giá về mô hình TTNCƯD&TK trực thuộc bệnh viện .......... 81
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90

4


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của Quý thầy, cô giáo, Ban Lãnh đạo, các Cán bộ Khoa Khoa
học Quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội và các đồng nghiệp, bạn bè. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ sự trân trọng và lời cảm ơn thầy Vũ Cao Đàm đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện thành công luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi hoàn
thành chương trình học tập.
Tôi xin cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn gia đình và những người
thân đã động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt các công việc trong
suốt thời gian qua.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng
cũng không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm của Quý
thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Hoàng Ánh

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, công tác quản lý nghiên cứu khoa học (NCKH) nói chung và
hoạt động KH&CN ngành Y tế nói riêng đang nổi lên một vấn đề cần được quan
tâm đó là các kết quả NCKH chưa thật sự đi vào sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp; hay nói cách khác là các doanh nghiệp chưa "mặn mà" với các kết
quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước.
Ðiều này cũng đồng nghĩa với việc những kết quả NCKH trong nước nói
chung và kết quả NCKH trong y tế nói riêng gặp nhiều khó khăn trong việc
triển khai; trong khi các doanh nghiệp không mấy quan tâm đến các kết quả
nghiên cứu trong nước mà nhập khẩu những sản phẩm, thiết bị, công nghệ của
nước ngoài trong khi hiệu quả sử dụng trên thực tế lâm sàng có nhiều bất cập
mà chỉ có các nhà nghiên cứu mới có thể có điều kiện phân tích và đánh giá.
Tuy nhiên trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, hầu

hết các bệnh viện chỉ tập trung vào việc cơ cấu lại tổ chức, trang bị đủ trang
thiết bị để phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. Còn các vấn đề
nghiên cứu của bệnh viện ít được quan tâm, đặc biệt là các mối liên kết với
các đối tác bên ngoài nhằm đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và
ứng dụng các thành tựu KH&CN. Mối quan hệ giữa các tổ chức KH&CN
trong bệnh viện với các tổ chức trong và ngoài bệnh viện đã có nhưng thực sự
rất lỏng lẻo và hầu như không có hiệu quả với các bên. Trong việc nghiên cứu
hay ứng dụng các thành tựu KH&CN để nâng cao hiệu quả của hoạt động y tế
đến nay hầu hết các chính sách hiện hành cũng như các thiết chế quản lý
trong các bệnh viện chỉ tập trung vào khía cạnh tài chính mà bỏ qua sự liên
kết giữa các tổ chức KH&CN trong bệnh viện với các tổ chức doanh nghiệp
và các đối tác bên ngoài. Với mục tiêu thúc đẩy việc xây dựng mô hình liên
kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp nhằm tăng cường nhu cầu trao đổi thông
tin hai chiều về các phương tiện chẩn đoán và điều trị được sát thực hơn để từ
đó nhà sản xuất nâng cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm. Chính từ ý nghĩa trên
tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA
6


BỆNH VIỆN VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT
ĐỚI TRUNG ƯƠNG)
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề mối liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp trong nghiên cứu
và triển khai chưa được các nhà khoa học trực tiếp quan tâm, các nghiên cứu
có liên quan gián tiếp đế mối liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp trong
nghiên cứu và triển khai có thể điểm:
Trần Trí Đức (1998), Các vấn đề liên quan đến việc sáp nhập các tổ
chức KH&CN vào doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu cơ sở khoa học thương

mại hoá các sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam.
Nghiên cứu này cho rằng thương mại hoá hoạt động KH&CN là quá trình
chuyển hoá các NCKH, kết quả khoa học thành sản phẩm bán ở thị trường và
đưa các quy trình công nghệ áp dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu cũng đã đề
xuất một số biện pháp mang tính định hướng và những nguyên tắc chung
nhằm thúc đẩy thương mại hoá KQNC ở nước ta. Những biện pháp này bao
gồm, tăng cường xúc tiến năng lực thương mại hoá sản phẩm NCKH với các
doanh nghiệp, thúc đẩy bảo vệ sở hữu công nghiệp, khuyến khích thành lập
các doanh nghiệp KH&CN. Đây cũng là một hình thức hình thành doanh
nghiệp trung gian giúp các nhà NCKH và doanh nghiệp có thể tìm đến nhau
một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Trong các nghiên cứu về thị trường công nghệ ở Việt Nam, Viện Chiến
lược và Chính sách KH&CN (2003) cho thấy, kết quả nghiên cứu của các tổ
chức NCKH ở Việt Nam khó thương mại hoá. Nghiên cứu chỉ ra một số
nguyên nhân cơ bản: (1) sản phẩm của các tổ chức R&D ở nước ta thường ở
mức công nghệ chưa hoàn chỉnh, ngoài ra, không có nhiều kết quả nghiên cứu
thoả mãn các điều kiện để cấp pa-tăng; (2) những công nghệ tương đối hoàn
chỉnh của các tổ chức R&D ở nước ta thường chỉ áp dụng được ở quy mô nhỏ
đến vừa; và (3) công tác tiếp thị công nghệ của các tổ chức R&D chưa làm tốt.
7


Tỷ lệ các kết quả R&D được thương mại hoá hoặc được ứng dụng vào sản
xuất, kinh doanh ở Việt Nam còn thấp và số liệu chưa thống nhất.
Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
xây dựng chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả NCKH của các tổ chức
KH&CN Việt Nam” thực hiện năm 2013 do Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN chủ trì, TS. Nguyễn Quang Tuấn là chủ nhiệm. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài đã thực hiện được các nội dung: Nêu được cơ sở lý luận
cho việc thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả NCKH và

phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam; Nêu được cơ sơ
thực tiễn cho việc thực hiện chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả
NCKH và phát triển công nghệ của các tổ chức KH&CN Việt Nam. Tuy
nhiên, cách tiếp cận của đề tài còn theo phương thức khoa học đẩy, do đó yếu
tố thị trường kéo chưa được đề cập và làm rõ vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Chính bởi vậy mà các doanh
nghiệp không nhận thấy mục đích chung cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bởi doanh nghiệp muốn phát triển thì phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường
để mở rộng phạm vi thị trường. Trong khi đó các nhà nghiên cứu lại chú tâm
quá nhiều vào khía cạnh khoa học, xa rời nhu cầu thị trường dẫn đến nhiều
kết quả nghiên cứu không thể thương mại hóa được.
Như vậy, có thể thấy chủ đề mối liên kết giữa bệnh viện và doanh
nghiệp trong nghiên cứu và triển khai chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Từ
đó cho thấy việc đề tài mà Luận văn tiến hành nghiên cứu có:
- Ý nghĩa lý thuyết: Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra những bất cập
trong mối liên kết giữa bệnh viện và các doanh nghiệp để từ đó đưa ra những
cơ sở lý thuyết và giải pháp để xây dựng được mô hình liên kết giữa tổ chức
KH&CN trong bệnh viện với các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ chẩn đoán và
điều trị bệnh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua việc phân tích những hạn chế trong mối
liên kết giữa tổ chức KH&CN trong bệnh viện và các doanh nghiệp cũng như
8


nhu cầu thực tiễn của các bên từ đó có những chính sách, hình thức xây dựng
mô hình liên kết linh hoạt, hiệu quả giữa tổ chức KH&CN trong bệnh viện
với các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ
thuật phục vụ chẩn đoán và điều trị bệnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn chỉ ra những tồn tại, khó khăn tạo ra những rào cản cho việc
thương mại hóa kết quả nghiên cứu và triển khai (R&D) để từ đó tìm ra
những giải pháp, hành lang chính sách để xây dựng được mối liên kết giữa tổ
chức KH&CN trong bệnh viện với các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách xây
dựng mối liên kết giữa tổ chức KH&CN trong bệnh viện với các doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong chẩn
đoán và điều trị bệnh. Tập trung phân tích, đánh giá tỷ lệ các kết quả nghiên
cứu được hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp để triển khai nghiên cứu và
tỷ lệ các kết quả nghiên cứu được thương mại hóa nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng các phương tiện kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và các ngành khác về mô hình liên

kết giữa các doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mối liên kết giữa tổ chức KH&CN
trong bệnh viện với các doanh nghiệp.
- Đưa ra khuyến nghị khắc phục những yếu tố hạn chế trong mối liên
kết giữa tổ chức KH&CN trong bệnh viện với các doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị
bệnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn thời gian: từ năm 2014 đến năm 2017
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu mối liên kết giữa Bệnh viện Bệnh
Nhiệt đới Trung ương và các doanh nghiệp trong hoạt động nghiên cứu khoa
9


học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật phục

vụ chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận xây dựng mối liên kết giữa tổ chức
KH&CN trong bệnh viện với các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng mối liên kết giữa tổ chức KH&CN trong bệnh
viện với các doanh nghiệp và những điểm còn hạn chế. Nghiên cứu cụ thể
trường hợp ở Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mối liên kết giữa tổ chức KH&CN
trong bệnh viện với các doanh nghiệp.
- Đưa ra các quan điểm và các khuyến nghị về giải pháp chính sách
nhằm xây dựng mối liên kết giữa các tổ chức KH&CN trong bệnh viện với
các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật
trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
5. Mẫu khảo sát
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chủ đạo:
Bệnh viện và doanh nghiệp cần hình thành các hình thức quan hệ theo mô
hình nào để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ chẩn
đoán và điều trị bệnh?
Câu hỏi chi tiết:
1) Bệnh viện cần có quan hệ với doanh nghiệp nào?
2) Cần xác lập mối quan hệ giữa bệnh viện và các doanh nghiệp trên những
nguyên tắc căn bản nào để nhận biết hiệu quả sử dụng các phương tiện
kỹ thuật phục vụ chẩn đoán và điều trị do các doanh nghiệp cung cấp.
3) Cần sử dụng những biện pháp nào để hình thành mô hình liên kết giữa
bệnh viện và doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện
kỹ thuật phục vụ chẩn đoán và điều trị do các doanh nghiệp cung cấp.
7. Giả thuyết nghiên cứu
6.1. Giả thuyết chủ đạo
10



Xây dựng mô hình Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và triển khai trực
thuộc bệnh viện (là mô hình Trung tâm nghiên cứu độc lập, tự chủ một phần
về tài chính và nhân lực) làm cầu nối liên kết, hợp tác giữa bệnh viện và
doanh nghiệp trong nghiên cứu và triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa
học.
6.2. Giả thuyết cụ thể
- Xây dựng đầu mối liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp nhằm phát
triển nghiên cứu KH&CN.
- Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong phát triển hoạt động nghiên cứu
KH&CN của bệnh viện cũng như nhu cầu phát triển, nâng cao hiệu quả sử
dụng sản phẩm KH&CN của doanh nghiệp mà hình thành mối liên kết giữa
bệnh viện và doanh nghiệp.
- Sử dụng triết lý “Thị trường kéo” để hình thành mối liên kết giữa
bệnh viện và doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện
kỹ thuật phục vụ chẩn đoán và điều trị do các doanh nghiệp cung cấp.
- Xây dựng mô hình các Viện nghiên cứu, các Trung tâm nghiên cứu
trực thuộc bệnh viện để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và là cầu nối với các
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục
vụ chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Xây dựng mối quan hệ giữa bệnh viện và các doanh nghiệp dựa trên
nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng; nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện
chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến các công trình NCKH được liên kết với các doanh nghiệp và kết quả
thương mại các kết quả NCKH. Các tài liệu chủ yếu được Luận văn kế thừa
và phân tích gồm: Tài liệu liên quan đến khoa học và công nghệ, thương mại
hóa kết két quả nghiên cứu, lý thuyết “Thị trường kéo”, các văn bản quy

phạm pháp luật có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của Luận văn như thông
tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN, Thông tư số 28/2014/TT-BKHCN…
11


- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu trong Báo cáo tổng
kết nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học các năm 2014, 2015, 2016,
2017 do Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TW phát hành, các số liệu có liên quan
đến liên kết giữa bệnh viện và doanh nghiệp…
- Phương pháp phỏng vấn sâu: trong quá trình thực hiện Luận văn, tác
giả đã tiến hành thu thập thông tin định tính bằng phương pháp phỏng vấn
sâu, kết quả phỏng vấn sâu thể hiện trong nội dung của Luận văn. Cách phỏng
vấn: tác giả gửi trước câu hỏi và trực tiếp nghe người được phỏng vấn trả lời.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận về mô hình liên kết giữa các tổ chức
KH&CN trong bệnh viện với các doanh nghiệp.
- Chương 2. Đánh giá thực trạng mối liên kết giữa các KH&CN trong
bệnh viện với các doanh nghiệp.
- Chương 3. Xây dựng mô hình liên kết giữa các tổ chức KH&CN
trong bệnh viện với các doanh nghiệp trên cơ sở lý thuyết thị trường kéo.

12


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH LIÊN KẾT
GIỮA BỆNH VIỆN VÀ DOANH NGHIỆP
Sự thành công trong phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) nói

chung và chuyển giao tri thức và thương mại hóa kết quả nghiên cứu công nói
riêng đã, đang và sẽ còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển nhanh
và bền vững của mỗi quốc gia. Thực tế đã cho thấy từ nhiều thập kỷ qua, đặc
biệt là những thập kỷ gần đây, việc sáng tạo, chuyển giao tri thức và thương
mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN từ các trường đại học và các tổ chức
nghiên cứu công đến doanh nghiệp đã góp phần tạo nên sự phát triển mạnh
mẽ về kinh tế - xã hội của các quốc gia như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và
một số nước EU. Các trường đại học và các tổ chức nghiên cứu công là nguồn
chính để tạo ra tri thức và các sáng chế có thể thương mại hóa. Sự thành công
của hoạt động này được biểu hiện ở những công bố khoa học, số lượng bằng
sáng chế được công bố, li-xăng, các doanh nghiệp KH&CN mới được thành
lập, lượng việc làm được tạo ra, sự luân chuyển lao động nghiên cứu, ở mức
độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và các lợi ích xã hội khác. Hiện nay
nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng một tập hợp các biện pháp trực tiếp và
gián tiếp để hỗ trợ từ sáng tạo tri thức đến chuyển giao tri thức và thương mại
hóa kết quả nghiên cứu công. Nhờ đó, cách thức mà các trường đại học và các
tổ chức nghiên cứu công ở Việt Nam hiện nay tham gia với doanh nghiệp để
biến khoa học từ phòng thí nghiệm ra thị trường đang được đẩy nhanh. Đặc
biệt trong lĩnh vực y tế đang cần sự thay đổi mạnh mẽ về tư duy, cách thức và
sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và sự mạnh dạn của các doanh nghiệp để
cho kết quả nghiên cứu khoa học trong ngành y tế đem lại lợi ích thiết thực
cho người dân. Bởi vậy, luận văn này dựa vào thực tế của bệnh viện công đề
xuất giải pháp xây dựng mô hình liên kết bệnh viện với doanh nghiệp nhằm
13


nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho chẩn đoán
và điều trị được nghiên cứu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
1.1. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm khoa học

Khoa học là hệ thống những tri thức về mọi loại quy luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư duy.
Khoa học là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện quy luật của sự vật
và hiện tượng và vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải
pháp tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của
chúng. Khoa học là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập
tương đối với các hình thái ý thức xã hội khác (ở đối tượng và hình thức và
hình thức phản ánh và mang một chức năng xã hội riêng biệt).
Sheldon (1997) cho rằng khoa học là một hoạt động trí tuệ được thực
hiện bởi con người, được thiết kế để khám phá cách thức hoạt động, tồn tại
của sự vật – hiện tưởng.
Theo Vũ Cao Đàm khoa học còn được hiểu là một hoạt động xã hội
nhằm tìm tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện tượng và vận dụng các quy
luật ấy để sáng tạo ra nguyên lý các giải pháp tác động vào sự vật hoặc hiện
tượng, nhằm biến đổi trạng thái của chúng.
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là sự tìm kiếm những điều mà khoa học
chưa biết; hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về
thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để
làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người. NCKH là
loại hoạt động đặc biệt. Nó đặc biệt ở chỗ đó là công việc tìm kiếm những
điều chưa biết và người nghiên cứu hoàn toàn không thể hình dung được,
hoặc không thể hình dung thật chính xác kết quả dự kiến. Có thể nói, NCKH
là sự tìm tòi, khám phá trong một thế giới hoàn toàn chưa được biết đến, và
kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự kiến trước một cách chi tiết.
NCKH gồm có nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.

14


Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu

trúc, động thái của sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự
vật và các sự vật khác.
Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên
cứu cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những nguyên lý mới về các giải
pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống. Giải pháp có thể được hiểu
theo nghĩa rộng có thể là một giải pháp về công nghệ, về vật liệu, về tổ chức
và quản lý. (theo Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận NCKH, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, 2006)
Theo Earl R. Babbie (1986), NCKH là cách thức: (1) Con người tìm
hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống; và (2) Là quá trình áp
dụng các ý tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích cá
sự vật hiện tượng.
Theo Armstrong và Sperry (1994), NCKH dựa vào việc ứng dụng các
phương pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về
thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin
và lý thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết
quả của NCKH tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn. Hoạt động NCKH được
tài trợ bởi các cơ quan chính quyền, các tổ chức tài trợ xã hội. Hoạt động
NCKH được phân loại tùy lĩnh vực học thuật và ứng dụng. NCKH là một tiêu
chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị thế của các cơ sở học thuật.
Như vậy, NCKH là hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra hoặc thử
nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực nghiệm,
để phát hiện ra cái mới về bản chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội.
Trong điều kiện ngày nay, khoa học đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc tạo ra cơ sở vật chất của xã hội, hoàn thiện các quan hệ xã hội và
hình thành con người mới.
NCKH có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi đặt
ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu ta có
15



thể chia sẻ, phổ biến thông tin, kiến thức mà ta có được thông qua nghiên cứu
sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của NCKH là một
quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm ra
các kiến thức mới nhằm mô tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang
tính học thuật hoặc thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức
khoa học; đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Với cách nhìn như vậy, NCKH còn có vai trò làm thay đổi cách nhìn
nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa học
và kết quả thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động
phù hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn.
Hoạt động NC&TK theo UNESCO là một chuỗi các hoạt động bao
gồm nghiên cứu, triển khai và đổi mới công nghệ. Trong đó:
- Nghiên cứu bao gồm NCCB và NCƯD, trong đó NCCB chia thành
NCCB thuần túy và NCCB định hướng; NCCB định hướng lại chia thành
NCCB nền tảng và nghiên cứu chuyên đề.
- Triển khai bao gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu - prototype, tạo quy trình
- làm pilot để tạo công nghệ và làm thí điểm loạt nhỏ - sản xuất thử loạt 0 hay
làm “Sêri 0”.
- Đổi mới công nghệ bao gồm CGCN và phát triển công nghệ.
Theo UNESCO: “NC&TK là các hoạt động sáng tạo được thực hiện
một cách có hệ thống để tăng cường vốn tri thức, bao gồm tri thức về con
người, văn hóa, xã hội và sử dụng vốn tri thức này để tìm ra các ứng dụng
mới”.
Hoạt động NC&TK còn bao hàm một loại hình hoạt động khác nữa có
chức năng phục vụ cho tất cả các loại hình hoạt động KH&CN nói trên, đó là
hoạt động dịch vụ KH&CN.
Có nhiều cách phân loại NCKH, trong đó có 3 cách phân loại

thường dùng là: phân loại theo chức năng của nghiên cứu (mô tả, giải thích,
giải pháp, dự báo), phân loại theo phương pháp thu thập thông tin phục vụ
16


nghiên cứu (thư viện, điền dã, labô) và phân loại theo tính chất của sản phẩm
nghiên cứu (NCCB, NCƯD và triển khai thực nghiệm).
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là tập hợp những hiểu biết để tạo ra các giải pháp kỹ thuật
được áp dụng vào sản xuất và đời sồng. Ngày nay công nghệ được coi là sự
kết hợp giữa phần cứng và phần mềm. Phần cứng là trang thiết bị, phần mềm
là bao gồm: thành phần con người, thành phần thông tin, thành phần tổ chức.
Công nghệ là sự thay đổi, việc sử dụng, và kiến thức về các công cụ,
máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ chức,
nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một mục
đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Công nghệ cũng có thể chỉ là một
tập hợp những công cụ như vậy, bao gồm máy móc, những sự sắp xếp, hay
những quy trình. Công nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm soát và
thích nghi của con người cũng như của những động vật khác vào môi trường tự
nhiên của mình. Thuật ngữ có thể được dùng theo nghĩa chung hay cho những
lĩnh vực cụ thể, ví dụ như "công nghệ xây dựng", "công nghệ thông tin".
Tùy vào từng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể được hiểu:


Công cụ hoặc máy móc giúp con người giải quyết các vấn đề;



Các kỹ thuật bao gồm các phương pháp, vật liệu, công cụ và các tiến
trình để giải quyết một vấn đề;




Các sản phẩm được tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.



Sản phẩm có chất lượng cao và giá thành hạ

Ở Việt Nam, cho đến nay công nghệ thường được hiểu là quá trình tiến
hành một công đoạn sản xuất là thiết bị để thực hiện một công việc (do đó
công nghệ thường là tính từ của cụm thuật ngữ như: quy trình công nghệ, thiết
bị công nghệ, dây chuyển công nghệ). Cách hiểu này có xuất xứ từ định nghĩa
trong từ điển kỹ thuật của Liên Xô trước đây: “công nghệ là tập hợp các
phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng
nguyên, vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo

17


ra sản phẩm hoàn chỉnh”. Theo những quan niệm này, công nghệ chỉ liên
quan đến sản xuất vật chất.
Nghiên cứu bao gồm "hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có
hệ thống nhằm làm giàu tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hóa và
xã hội, và sử dụng vốn tri thức này để tạo ra những ứng dụng mới." [1] Hoạt
động nghiên cứu được dùng để thiết lập hay xác nhận các dữ kiện, tái xác
nhận kết quả của công trình trước đó, giải quyết những vấn đề mới hay đang
tồn tại, chứng minh các định lý, hay phát triển những lý thuyết mới. Mục đích
chính yếu của nghiên cứu cơ bản (khác với nghiên cứu ứng dụng) là thu thập
dữ kiện, phát kiến, diễn giải, hay nghiên cứu và phát triển những phương

pháp và hệ thống vì mục tiêu thúc đẩy sự phát triển tri thức nhân loại. Các
hình thức nghiên cứu bao gồm: khoa học, nhân văn, nghệ thuật, kinh tế, xã
hội, kinh doanh, thị trường... Cách tiếp cận nghiên cứu trong những lĩnh vực
khác nhau có thể rất khác nhau.
Nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng dụng các phương pháp khoa
học, khai thác trí tò mò. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thông tin và lý
thuyết khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Nó có thể
giúp tạo ra những ứng dụng thực tiễn. Hoạt động NCKH được tài trợ bởi các
cơ quan chính quyền, các tổ chức tài trợ, và các nhóm tư nhân, bao gồm nhiều
công ty. Hoạt động NCKH có thể được phân loại tùy theo lĩnh vực học thuật
và ứng dụng. NCKH là một tiêu chí được sử dụng rộng rãi trong đánh giá vị
thế của một cơ sở học thuật. NCKH là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều
tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được
từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về
thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ
thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức
nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc
tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
NCKH là một dạng hoạt động xã hội và có các đặc điểm sau:
Tính mới mẻ

Tính thông tin
18

Tính khách quan


Tính tin cậy

Tính rủi ro


Tính cá nhân

Tính kinh phí

Tính kế thừa

1.1.3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu được hiểu có thể là các sản phẩm hữu hình (như
máy móc, thiết bị, vật liệu, v.v…) hoặc các sản phẩm vô hình (như quy trình
công nghệ, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết kỹ thuật/công nghệ, công
thức hóa học, phần mềm máy tính, v.v…). KQNC chính là sản phẩm của hoạt
động nghiên cứu, vì vậy KQNC cần được xem xét trong quá trình của hoạt
động nghiên cứu.
Tiếp cận từ các giai đoạn của nghiên cứu, theo tác giả Vũ Cao Đàm,
KQNC được xác định bao gồm:
Nghiên cứu cơ bản (fundamental research hoặc basic reseach) là
những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật,
phát hiện, phát minh, dẫn đến việc hình thành một hệ thống lý thuyết có giá
trị tổng quát. Sản phẩm của nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát
hiện, phát kiến, phát minh, và thường dẫn đến việc hình thành một hệ thống lý
thuyết có ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học.
Nghiên cứu ứng dụng (applied research) là sự vận dụng các quy luật
đã được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật, tạo dựng các
nguyên lý công nghệ mới, nguyên lý sản phẩm mới và nguyên lý dịch vụ mới,
áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống. Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng
có thể là những giải pháp mới về tổ chức, quản lý, công nghệ, vật liệu, sản
phẩm. Một số giải pháp hữu ích về công nghệ có thể trở thành sáng chế. Sáng
chế là loại thành tựu trong khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong khoa học
xã hội và nhân văn không có sản phẩm loại này.

Triển khai (technological experimental development cũng gọi là
experimental development, nói tắt là development) còn gọi là triển khai thực
nghiệm là sự vật dụng các quy luật (thu được từ nghiên cứu cơ bản) và các
nguyên lý công nghệ hoặc nguyên lý vật liệu (thu được từ nghiên cứu ứng
dụng) để đưa ra những hình mẫu (prototype) về một phương diện kỹ thuật
19


mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới với những tham số đủ mang tính khả thi về
mặt kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:
- Tạo vật mẫu (Prototype) là giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra được
sản phẩm, chưa quan tâm đến quy trình sản xuất và quy mô áp dụng;
- Tạo công nghệ còn gọi là giai đoạn thử nghiệm (pilot) là giai đoạn
tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản phẩm theo mẫu
(prototype) vừa thành công ở giai đoạn thứ nhất;
- Sản xuất thử loạt nhỏ (sản xuất serie 0) là giai đoạn kiểm chứng độ
tin cậy của công nghệ trên quy mô nhỏ.
Tiếp cận từ quy trình NCKH thông thường tại các cơ sở nghiên cứu,
trong trường đại học và tại các cơ sở sản xuất hay doanh nghiệp, bao gồm các
bước: xác định vấn đề nghiên cứu hay ý tưởng nghiên cứu (idea), tìm hiểu cơ
sở khoa học và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu (research), sử dụng các
phương pháp nghiên cứu để giải quyết vấn đề nghiên cứu (Solutions), rồi từ
đó chọn kết quả nghiên cứu để công bố (product). Tuy nhiên, tại mỗi bước
triển khai có thể có sự khác biệt nhất định. Khác biệt đầu tiên là sản phẩm của
2 loại quy trình nghiên cứu là khác nhau. Đối với các cơ sở nghiên cứu, sản
phẩm có thể là quy luật khoa học, quy trình công nghệ, phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích, bài báo, tài liệu khoa học, v.v… Đối với các cơ sở sản xuất,
sản phẩm đầu ra của quy trình nghiên cứu (R&D) là sản phẩm hàng hóa. Một
điểm khác biệt nữa là các sản phẩm đầu ra của cơ sở sản xuất sẽ phụ thuộc
vào định hướng chiến lược của doanh nghiệp trong khi đó, đầu vào của các cơ

sở nghiên cứu là đơn đặt hàng nghiên cứu, từ nhu cầu thị trường, hoặc từ mục
tiêu nghiên cứu của các nhà khoa học.
Theo một cách tiếp cận khác, KQNC xem xét trong quy trình của hoạt
động R&D thì KQNC được xem như là sản phẩm của mỗi công đoạn trong
quá trình R&D theo chiều xuôi hay ngược. Quá trình R&D xuôi trải qua các
công đoạn sau: Ý tưởng => Nghiên cứu => Thử nghiệm => Hoàn thiện và
nhân rộng. Quá trình R&D ngược trải qua các quá trình sau: Công nghệ hoàn
20


thiện => Phân tích để tìm ra bí quyết công nghệ => Thử nghiệm => Hoàn
thiện và nhân rộng.
Theo cách hiểu phổ biến nhất, thương mại hóa KQNC chính là việc làm
cho KQNC thành sản phẩm hàng hóa sẵn sàng bán trên thị trường và “sinh
lợi”. Tuy nhiên, không phải KQNC nào cũng trở thành sản phẩm hàng hóa và
sinh lời. Vì vậy, chúng tôi phân tích các KQNC theo các giai đoạn của nghiên
cứu và theo 02 khía cạnh của việc thương mại hóa là đem lại lợi ích trực tiếp
(đem lại nhiều lợi nhuận về mặt kinh tế) và đem lại lợi ích gián tiếp (truyền
tải kiến thức, thông tin cho nhiều người trong xã hội). Như vậy, các nghiên
cứu ứng dụng và triển khai đem lại “lợi ích kinh tế”, vì thế có khả năng
thương mại hóa được. Phân tích này giải thích cho việc trong các tài liệu
nghiên cứu, thuật ngữ “thương mại hóa công nghệ”, “thương mại hóa kết quả
R&D” được sử dụng để chỉ ra việc “thương mại hóa KQNC”, đồng thời cũng
làm rõ thuật ngữ “thương mại hóa KQNC” được hiểu cụ thể là thương mại
hóa kết quả R&D (sản phẩm công nghệ).
Theo Hội đồng nghiên cứu Australia (Australian Research Council)
[3], thuật ngữ thương mại hóa kết quả nghiên cứu gắn với sáng chế và đổi
mới, quá trình đổi mới công nghệ bao gồm các giai đoạn: nghiên cứu và triển
khai, phát triển công nghệ, thương mại hóa, trong đó phát triển công nghệ
(technology development) là độc lập với nghiên cứu và triển khai (R&D), mặc

dù cả hai cụm từ này đều có thành tố “development”3. Về thuật ngữ “thương
mại hóa” kết quả nghiên cứu nói chung (bao gồm cả nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu ứng dụng trong mọi lĩnh vực khoa học), khi tiếp cận từ quyền
SHTT, cần lưu ý:
- Các kết quả nghiên cứu cơ bản trong tất cả mọi lĩnh vực khoa học
không phải là đối tượng để thương mại hóa;
- Các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học xã hội và
nhân văn không phải là đối tượng để thương mại hóa;
- Các kết quả nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên là
có thể được thương mại hóa.
21


- Trong lĩnh vực khoa học y dược, thì công nghệ dược, công nghệ y tế
(thể hiện ở dạng vật thể, ví dụ thiết bị y tế)… là có thể được thương mại hóa,
nhưng công nghệ y tế (thể hiện ở dạng phương pháp, ví dụ phương pháp chẩn
đoán, chữa bệnh cho người) là không thể được thương mại hóa, pháp luật về
SHTT loại phương pháp chẩn đoán, chữa bệnh cho người ra khỏi đối tượng
của sáng chế.
- Kết quả nghiên cứu là giải pháp kỹ thuật được bảo hộ thông qua việc
cấp bằng độc quyền sáng chế (gọi tắt là patent), như vậy kết quả nghiên cứu
là các đối tượng khác của quyền SHTT (ví dụ kiểu dáng công nghiệp, bí mật
kinh doanh…) không thuộc đối tượng nghiên cứu của bài viết này.
Tóm lại, thương mại hóa kết quả nghiên cứu được hiểu là quá trình đưa
sáng chế là kết quả nghiên cứu ứng dụng thành sản phẩm hàng hoá và gắn với
thị trường (được thực hiện bởi các công ty vệ tinh thuộc tổ chức R&D – nơi
sáng tạo nên sáng chế - hoặc chuyển giao sáng chế cho các tổ chức khác
nhằm mục đích thương mại).
1.2. Những khái niệm cơ bản có liên quan đến liên kết
1.2.1. Khái niệm liên kết

Về bản chất, liên kết chính là hình thức hợp tác, cộng tác và phối hợp
cùng tham gia vào một công việc mà cả hai phía đều cùng có ý tưởng muốn
được triển khai, áp dụng cùng với nhau để thực hiện những biện pháp nhằm
thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều hướng có lợi cho các
bên tham gia liên kết . Thông qua việc tận dụng tiềm năng hoặc những điểm
mạnh của các bên tham gia, các hoạt động liên kết được thực thi nhằm phát
huy những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu của các doanh nghiệp.
Giải thích theo một cách khác, liên kết kinh tế giống như tạo ra một tổ chức
có quy mô lớn hơn với nhiều sức mạnh hơn khi thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Liên kết kinh tế giúp họ mở rộng việc trao đổi thông tin, tìm hiểu về
các hoạt động có liên quan còn lại trong chuỗi giá trị, tìm cách dịch chuyển
sang những hoạt động khác có mức lợi nhuận hấp dẫn hơn hoặc là tìm cách
nâng cấp những hoạt động của mình nhằm mục đích đạt được mức lợi nhuận
22


cao hơn. Quan hệ liên kết có thể được tổ chức với các cấp độ khác nhau, song
phương, đa phương. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức
khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các đơn vị thành
viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu
thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội đồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành
hoặc theo vùng, liên đoàn xuất nhập khẩu… Liên kết kinh tế được thực hiện
trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thông qua hoặc thông
qua hợp đồng kinh tế ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp
luật của các nhà nước. Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra mối quan hệ kinh
tế ổn định thông qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt động để tiến
hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá, nhằm khai thác tốt
tiềm năng của từng đơn vị tham gia liên kết; hoặc để cùng nhau tạo thị trường
chung, phân định hạn mức sản lượng cho từng đơn vị thành viên, giá cả cho
từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau, cùng giúp nhau để có

khoản thu nhập cao nhất.
1.2.1. Khái niệm mô hình liên kết
Mô hình là một sự đơn giản hóa, đại diện cho một hệ thống thực với một
công cụ cụ thể để nghiên cứu hành vi của nó. Con người dùng mô hình đó để
nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm ra các quy luật hoạt động của hệ thống.
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao các quy trình, kỹ thuật, phương
pháp thực hiện… cho doanh nghiệp, cũng chính là quan hệ cung cầu giữa bên
mua và bên bán. Đối với chủ thể đơn vị nghiên cứu này, có 2 cách chuyển
giao: (1) chuyển giao công nghệ tiên tiến cho trung gian công nghệ hoặc (2)
trực tiếp chuyển giao công nghệ này cho doanh nghiệp.
Mối liên kết trực tiếp giữa bệnh viện và doanh nghiệp dựa trên cơ
sở hợp đồng. Với những thực tiễn lâm sàng được phát hiện tại bệnh viện,
cùng với nhu cầu điều trị bệnh của bệnh viện, đồng thời với mục tiêu phát
triển của các doanh nghiệp nên bệnh viện và các doanh nghiệp đã cùng tìm
đến nhau để bắt tay ký kết hợp đồng hỗ trợ lẫn nhau, cùng thực hiện và phát
triển mục tiêu, kế hoạch đã định về nghiên cứu những sản phẩm mới theo nhu
23


cầu thị trường. Như vậy, một khi doanh nghiệp đã tài trợ cho nghiên cứu thì
bản thân doanh nghiệp đã tự nguyện chấp nhận những rủi ro, thất bại trong
nghiên cứu. Và đồng thời bệnh viện cũng mặc định việc chấp nhận áp dụng
những thành tựu mới, công nghệ mới của nghiên cứu mà doanh nghiệp đưa
vào thực tiễn trong phạm vi hoạt động của bệnh viện.
Nhà nước phải như là "bà đỡ" cho các kết quả nghiên cứu bằng cách
mua lại các kết quả nghiên cứu, từ đó đầu tư triển khai vào thực tế sản xuất và
kinh doanh. Làm được như vậy, sẽ dần tạo nên một thị trường mua bán, trao
đổi công nghệ.
Nhà nước đồng thời tạo lập những chính sách, chính sách thiết thực để
thúc đẩy mối liên kết, hợp tác trong tam giác phát triển giữa ba nhà (nhà khoa

học, nhà quản lý, nhà doanh nghiệp), để họ xích lại gần nhau hơn vì những
mục tiêu, quyền lợi của mỗi bên và cho cả sự phát triển chung của nền y học.
Nhà nước tạo điều kiện cho phép hình thành những tổ chức trung gian
chuyên môi giới mua, bán và làm các dịch vụ chuyển giao KH và CN từ nhà
nghiên cứu tới doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển,
những tổ chức trung gian này rất quan trọng để liên kết giữa cung và cầu về
công nghệ, kết nối từ nhà khoa học tới doanh nghiệp và ngược lại.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động KH&CN của ngành y tế
Y - Dược là một ngành khoa học, một khoa học có vai trò, nhiệm vụ
đặc biệt cao cả, đó là chăm sóc sức khoẻ cho con người - mục tiêu và động
lực của quá trình phát triển; Quá trình phát triển do chính con người thực hiện
và nhằm mục đích nâng cao chất lượng đời sống con người. Vì vậy hoạt động
KH&CN trong lĩnh vực Y tế cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Các hoạt động nghiên cứu cũng như triển khai thường phải gắn liền với
thực nghiệm mà đối tượng chính là con người với ba hình thức chính:
1- Thử nghiệm lâm sàng: là những nghiên cứu trên đối tượng là người
bệnh. Loại nghiên cứu này bao gồm việc thử nghiệm một sản phẩm hóa dược
nhằm điều trị bệnh mới hay một biện pháp ức chế vi rút, dự phòng các vi rút

24


có thể xâm nhập trên người bệnh nhằm đánh giá hiệu quả, mức độ đáp ứng
sản phẩm hóa dược trong quá trình điều trị hay dự phòng trên.
2- Thử nghiệm thực địa: là việc can thiệp trên người chưa bị mắc bệnh.
Loại nghiên cứu này chủ yếu nhằm đánh giá hiệu quả, mức độ tạo ra kháng
thể nhằm nâng cao khả năng đề kháng, mức độ dự phòng của con người trước
tác động của môi trường. Để nghiên cứu có tính xác hợp người ta thường chỉ
sử dụng thử nghiệm thực địa để đánh giá các giải pháp can thiệp dự phòng
cho các bệnh phổ biến hay bệnh trầm trọng, có nguy cơ lây nhiễm nhanh. Các

thử nghiệm vaccine là một loại thử nghiệm thực địa phổ biến nhất.
3- Can thiệp cộng đồng: tương tự như thử nghiệm thực địa nhưng có
đặc điểm là biện pháp can thiệp được áp dụng cho một nhóm cộng đồng chứ
không phải có một cá nhân đơn lẻ. Can thiệp cộng đồng áp dụng nhằm đánh
giá hiệu quả của việc cải tạo vệ sinh môi trường sống tại địa bàn cộng đồng
trong việc phòng chống bệnh điển hình xuất hiện trong khu vực cộng đồng
dân cư sinh sống.
Như vậy các hoạt động KH&CN cũng như bản thân các cá nhân, tổ
chức trong lĩnh vực y tế rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như các quy định
của pháp luật, dư luận cộng đồng vì liên quan đến sức khỏe cộng đồng cũng
như sức khỏe tính mạng của cá nhân người bệnh trong phạm vị cộng đồng
sinh sống.
Các nghiên cứu thường mất rất nhiều thời gian, công tác thử nghiệm,
theo dõi tiến trình phát triển, mức độ đáp ứng thuốc của nghiên cứu thường
rất khó khăn vì số lượng bệnh nhân lớn mới có thể đảm bảo độ chính xác và
khả năng đáp ứng thuốc trên diện rộng mặt bệnh. Vì vậy đương nhiên nghiên
cứu can thiệp trên cộng đồng cũng đòi hỏi lượng đầu tư tài chính lớn.
Trong hoạt động nghiên cứu và triển khai đặc biệt trong lĩnh vực y tế,
nguy cơ sự cố hoặc rủi ro của nghiên cứu là rất lớn vì có liên quan đến tính
mạng con người. Đây cũng là rào cản lớn khiến các tổ chức KH&CN trong
lĩnh vực y tế không dám mạnh dạn đưa nghiên cứu vào thử nghiệm lâm sàng

25


×