Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện đông giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.56 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN NHÂN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN NHÂN

QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN
ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế “Quản lý vốn
đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam” là kết quả qua quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác trong cũng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nhân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
CẤP HUYỆN ................................................................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách
nhà nước trên địa bàn cấp huyện....................................................................... 8
1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp huyện .. 12
1.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
cấp huyện......................................................................................................... 16
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tác động đến công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp huyện ........................................................ 18
1.5. Kinh nghiệm về quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn
một số huyện và bài học rút ra cho huyện Đông Giang .................................. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG ............24
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Giang có ảnh

hưởng đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............................. 24
2.2. Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018 ................................... 30
2.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của
huyện Đông Giang .......................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐÔNG GIANG ...................... 53


3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn
ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang .................................................... 53
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách nhà nước huyện Đông Giang ......................................................... 58
3.3. Một số kiến nghị giải pháp ....................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CP

Nghĩa đầy đủ
Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

NSTW

Ngân sách Trung ương

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTXH

Kinh tế xã hội




Nghị định

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

2.9

Dân số và cơ cấu dân số của huyện Đông Giang theo giới
tính và khu vực
Tình hình lao động của huyện Đông Giang giai đoạn 20152017
Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đông Giang từ năm
2015-2017
Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ở huyện Đông Giang giai
đoạn 2015-2017
Tình hình vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại
huyện Đông giai đoạn 2015-2018
Cơ cấu dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN giai đoạn
2015-20178ở huyện Đông Giang
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

tại BQL dự án ĐTXD huyện giai đoạn 2015-2018
So sánh giá gói thầu và giá trúng thầu của các dự án đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN giai đoạn 2015-2018
Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
huyện Đông Giang giai đoạn 2015-2018

Trang

26

26

27

29

30

32

35

40

42


DANH MỤC HÌNH

Số


Tên hình

hiệu

Trang

1.1

Chu trình quản lý dự án

10

2.1

Bản đồ hành chính huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

25


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư từ lâu vẫn được coi là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng, là “kim chỉ nam: cho sự phát triển, là chìa khóa vận hành của mỗi
quốc gia. Một nền kinh tế muốn giữ được tốc độ cho sự tăng trưởng nhanh và
vững chắc nhất thiết phải được đầu tư thỏa đáng và có chiều sâu. Hằng năm
ngân sách Nhà nước dành một tỷ lệ nguồn vốn rất lớn cho đầu tư xây dựng.
Chính vì vậy trong những năm qua công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng luôn
được Chính phủ, các Bộ, Ngành và địa phương chú trọng và giám sát chặt
chẽ.

Tuy nhiên, trước tình hình lạm phát tăng cao, có tác động tiêu cực đối
với sự phát triển kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và đời sông sinh hoạt của nhân dân. Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết
đề ra các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an
sinh xã hội. Theo đó đối với đầu tư XDCB phải rà soát, cắt giảm, sắp xếp lại,
điều chỉnh vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đã bố trí cho các công trình, dự
án chưa cấp bách để tập trung vốn đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án
quan trọng, cấp bách, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho
đầu tư XDCB đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu KTXH. Chính vì vậy,
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bắt buộc phải có những chuyển biến
trong quản lý cho phù hợp với tình hình.
Đông Giang là một trong 9 huyện miền núi cao, nằm ở phía Tây của
tỉnh Quảng Nam, được chia tách từ huyện Hiên (cũ) theo Nghị định số
72/NĐ-CP ngày 20/6/2003 của Chính phủ. Sau hơn 15 năm tái lập huyện
được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước bằng nhiều chính sách hổ

1


trợ, đầu tư thông qua nhiều chương trình mục tiêu xói đói giảm nghèo, huyện
Đông Giang đã nỗ lực cố gắng tích cực chỉ đạo, điều hành, quản lý thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước, huy động các nguồn lực để
đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương. Tuy nhiên, việc quản lý vốn đầu tư còn nhiều vấn đề đang được đặt
ra, đặc biệt là hiệu quả của quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn
thất thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng. Công tác quản lý đầu tư và xây
dựng nói chung, trong đó đặc biệt là quản lý các dự án xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế. Vì vậy, làm thế nào để
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhhà nước tại huyện
Đông Giang là tối ưu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần được

quan tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiển và ý nghĩa quan trọng nói trên, tôi đã
chọn đề tài “Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng, đòi hỏi
đầu tư XDCB phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết
toàn diện các vấn đề của xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học
như: Luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp Bộ,
Sở, Ban ngành…Có thể khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội
dung này trong những năm qua như sau:
Luận án tiến sỹ “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước” (2002) của tác giả Trần Văn Hồng tại Học viện tài
chính đã hệ thống, khái quát sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Luận

2


án đã phân tích một số lý luận cơ bản về vốn đầu tư XDCB của nhà nước,
đồng thời luận án đã chỉ ra được những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của Nhà nước.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh về: “ Quản lý đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bình Định”, năm 2011. Điểm mạnh của luận văn là
đánh giá hệ số sử dụng vốn từ vốn NSNN để đánh giá hiệu quả đầu tư công,
có đưa ra một dự án đầu tư để làm ví dụ cho phân tích công tác quản lý đầu tư
công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đề tài cấp bộ về: “ Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
công ở Việt Nam”, 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do
thạc sĩ Trần Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu thực
trạng phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và

nguyên nhân của sự bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp
định hướng nhằm thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở
Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về:” Hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyên Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận
cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ
đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ
sở cho các đề xuất giải pháp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên về: “ Quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi

3


cho đầu tư XDCB từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Từ đó luận văn đã
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi cho đầu tư XDCB từ
NSNN tại huyện Hoa Lư, tinh Ninh Bình.
Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Công Cần về: “ Nghiên cứu cơ chế kiểm
tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN ở Việt Nam”, năm 2014. Luận
án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN ở Việt Nam, nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ thống kiểm tra,
giám sát đầu tư XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Anh Vĩ về : “ Quản lý nhà nước đối
với đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, năm 2015. Luận

văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại Vĩnh
Phúc, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại
tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quản lý đầu tư
XDCB từ NSNN.
Trên các tạp chí trước đây có nhiều bài viết đã đề cập đến công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN như:
“ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước-góc
nhìn từ cơ quan Tài chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tập chí nghiên
cứu tài chính kế toán, số 10 năm 2011; “ Tăng cường quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam”, của tác giả Hoàng Thúy Nguyệt, Tập chí
nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3 năm 2012; “ Tái cấu trúc đầu tư ở Việt
Nam thực trạng và giải pháp”, của tác giả Bùi Quang Bình, Tập chí phát triển

4


kinh tế, số 258 tháng 4 năm 2012; “ Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt
Nam”, của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tập chí Tài chính số tháng 4/2012; “
Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ ngân sách nhà nước” của Tiến sĩ Nguyễn
Minh Phong, Tạp chí Tài chính, số 5 năm 2013;… các bài viết trên cho thấy
bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN và giải pháp
tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Việt Nam.
Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý vốn đầu
tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam dưới góc độ kinh
tế chính trị. Nhằm nâng cao, hiệu lực, hiệu quả về công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Vì vậy
đây chính là khoảng trống để tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở phân tích những vấn

đề lý luận và thực tiển quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam để tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Phân tích cơ sở khoa học về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
+ Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
từ ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, qua đó nêu ra
những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục như phân tích các nguyên nhân hạn
chế đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam.

5


+ Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện
Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại
huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam gồm hoạt động đầu tư XDCB và công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, bao gồm:
Quản lý vốn từ nguồn ngân sách huyện, từ các chương trình, dự án trên địa
bàn huyện. Đề tài không nghiên cứu việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của các Bộ, ngành, Trung ương, các dự án, công trình thuộc tỉnh quản lý được
xây dựng trên địa bàn huyện. Thời gian nghiên cứu tại khoảng thời gian trên
địa bàn huyện Đông Giang có nhiều dự án đầu tư XDCB, từ năm 2015 đến
năm 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN. Luận văn có tính kế thừa và phát triển những giải pháp về nâng cao
hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của các công trình khoa học có
liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp điều tra được sử

6


dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành
khoa học truyền thống mà còn trong các bối cảnh khác.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng:
Thu thập thông tin trên các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê về vốn
đầu tư XDCB ở các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam. Ngoài ra còn ở các giáo trình, tập chí, báo, công trình và đề tài
khoa học trong nước.
Phương pháp phân tích thông tin, số liệu: Sử dụng phương pháp phân
tích thống kê, so sánh để xử lý tài liệu thu thập được.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiển
- Luận văn nghiên cứu một cách cơ bản và có hệ thống, luận văn góp phần
khái quát được lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà
nước, cung cấp thêm những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính
xác về thực tiển quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Trên cơ sở đánh giá được thực trạng về công tác quản lý vốn đầu tư xây

dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang; tác giả đưa ra một số
giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn
NSNN trong những năm tới.

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được thiết kế thành 3 chương, gồm:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách
nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện
1.1.1. Các khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Khái niệm về đầu tư:
Trong tài chính, đầu tư là đặt vào một tài sản với kỳ vọng của vốn,
thường là trong tương lai dài hạn. Điều này có thể được hoặc không được hỗ
trợ bởi nghiên cứu và phân tích. Hầu hết hoặc tất cả các hình thức đầu tư liên
quan đến một số hình thức rủi ro, chẳng hạn như đầu tư vào cổ phần, bất động
sản và thậm chí các chứng khoán lãi suất cố định mà có thể, Ngược lại bỏ tiền
vào một cái gì đó với một niềm hy vọng của lợi ích ngắn hạn, có hoặc không
có phân tích kỹ lưỡng, là hay. Theo giả thuyết thị trường hiệu quả, tất cả các

đầu tư có rủi ro ngang nhau sẽ có sẽ có cùng tỷ lệ thu hồi vốn dự kiến: đó là
để nói rằng có một sự đánh đổi giữa rủi ro và hoàn vốn kỳ vọng. Nhưng điều
đó không ngăn cản một người đầu tư trong các tài sản rủi ro trong dài hạn với
hy vọng được hưởng lợi từ sự đánh đổi này.
Việc sử dụng phổ biến thuật ngữ đầu tư để mô tả đầu cơ cũng đã có
một ảnh hưởng trong đời sống thực tế nữa: nó làm giảm khả năng của nhà đầu
tư phân biệt đầu tư và đầu cơ, giảm nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro liên
quan đến đầu cơ, tăng vốn dành cho đầu cơ, và giảm vốn khả dụng để đầu tư.
Khái niệm về vốn đầu tư:

8


Vốn đầu tư cơ bản là số vốn đầu tư để tạo ra tài sản cố định. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc ở nước ta
với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới,mở rộng, xây
dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh
tế.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí
làm tăng thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
gồm 2 bộ phận hợp thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ
mà ta quen gọi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn
TSCĐ.
Vốn lưu động bổ sung bao gồm những khoản đầu tư làm tăng thêm tài
sản lưu động trong kỳ nghiên cứu của toàn xã hội.
Sự phát triển của xã hội ngoài yếu tố làm tăng TSCĐ, TSLĐ còn phải
làm tăng nguồn lực khác như: nâng cao dân trí; hoàn thiện môi trường xã hội;
cải thiện môi trường sinh thái; hổ trợ cho các chương trình phòng chống tệ
nạn xã hội và các chương trình phát triển khác.
Khái niệm quản lý dự án

Quản lý dự án là việc áp dụng các công cụ, kiến thức và kỹ thuật nhằm
định nghĩa, lập kế hoạch, tiến hành triển khai, tổ chức, kiểm soát và kết thúc
dự án.
Một dự án được quản lý tốt, tức là khi kết thúc phải thoả mãn được chủ
đầu tư về các mặt: thời hạn, chi phí và chất lượng kết quả.

9


Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án

Lập kế hoạch
* Thiết lập mục tiêu
* Dự tính nguồn lực
* Xây dựng kế hoạch

Giám sát
* Đo lường kết quả
* So sánh mục tiêu
* Báo cáo
* Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
* Bố trí tiến độ thời gian
* Phân phối nguồn lực
* Phân phối các hoạt động
* Khuyến khích động viên

Khái niệm về quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho

dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.1.2. Đặc điểm về đầu tư xây dựng và phân loại vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
* Về đặc điểm đầu tư XDCB:
Đầu tư XDCB có những đặc điểm mang tính đặc thù cần được
quan tâm, đó là:
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm
đọng lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu
tư xây dựng cơ bản phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm
10


bảo cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một
công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi
hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi
theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất…
* Về phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước:
Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia thành nguồn vốn
đầu tư XDCB từ NSNN thành:
+ Vốn xây dựng cơ bản tập trung: Nguồn vốn này được hình thành theo
kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định giao cho từng bộ, ngành, địa phương.
+ Vốn đầu tư từ nguồn thu để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các địa
phương được chủ động đầu tư.

+ Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: Chương trình
mục tiêu quốc gia nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo.
+ Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất từ nguồn vốn quảng cáo, xổ số kiết thiết…
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu,
tổng cung của xã hội, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội. Đầu tư thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế. Đầu tư
làm cho tổng cầu tăng theo. Chính vì vậy mà Chính phủ sử dụng đầu tư như là
một trong những biện pháp kích cầu. Đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra hạ

11


tầng kinh tế kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh từ đó thu
hút đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN nó góp phần rất quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chẳng hạn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước chủ
trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn
như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao…Thông
qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan
tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn cấp
huyện
1.2.1. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
Kế hoạch đầu tư XDCB gồm kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng
năm. Kế hoạch trung hạn được lập trong thời hạn 5 năm phù hợp với kế hoạch
phát triển KT-XH 5 năm; Kế hoạch hằng năm để triển khai thực hiện kế

hoach trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển KTXH hằng năm
và cân đối vốn đầu tư XDCB hằng năm.
1.2.2. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
Để góp phần quản lý tốt hoạt động đầu tư và xây dựng cần thiết phải
quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư trong đó có lập, thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư là một công cụ quản lý góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư. Nghị định 59/2015/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng đã quy định cụ thể về thẩm quyền, nội dung, hồ sơ và quy trình thẩm

12


định dự án và đây là những nội dung mới so với Luật Xây dựng 2003 nhằm
kiểm soát các dự án đầu tư xây dựng theo nguyên tắc tiền kiểm của Nhà nước.
Vai trò là công cụ quản lý của thẩm định dự án được thể hiện ở những
nội dung sau:
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát. Trên cơ sở
hồ sơ dự án, cơ quan có chức năng thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp
pháp, tính hợp lý, mức độ chuẩn xác của các nội dung được trình bày. Đây là
căn cứ quan trọng để có được những kết luận có độ tin cậy cao về dự án.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc sàng lọc dự án. Với kỹ thuật
phân tích, đánh giá được áp dụng khi xem xét các nội dung của dự án sẽ giúp
cho việc lựa chọn những dự án có hiệu quả, có tính khả thi cao.
- Công tác thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc thực thi pháp luật.
Thông qua kiểm tra, kiểm soát, công tác thẩm định dự án sẽ xác định rõ
những nội dung cần thực hiện, cần điều chỉnh của dự án, mặt khác qua đó
cũng góp phần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và phối hợp hài hòa giữa
các đối tác tham gia dự án, đảm bảo việc chuẩn bị, thực hiện và vận hành dự
án được thuận lợi. Bên cạnh đó, công tác thẩm định dự án còn giúp cho các
chủ thể tham gia dự án hoạt động và làm theo pháp luật.

1.2.3. Thanh toán vốn đầu tư
Để đảm bảo cho công tác XDCB tiến hành đúng trình tự, đảm bảo các
nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư XDCB, các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp
phát của Ngân sách nhà nước muốn được cấp phát vốn đầu tư XDCB phải có
đủ các điều kiện sau :
Thứ nhất: Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng. Thủ tục đầu tư và
xây dựng là những quyết định văn bản ... của cấp có thẩm quyền cho phép

13


được đầu tư dự án theo chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nó là kết quả của các bước chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ khi
nào hoàn tất các thủ tục đầu tư và xây dựng như quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tiến hành công tác chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả
thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế dự toán được duyệt
…thì dự án mới được phép ghi vào kế đầu tư XDCB và mới được phép cấp
phát vốn theo kế hoạch, thiết kế dự toán được duyệt.
Thứ hai: Công trình, dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu
tư XDCB hằng năm.
Thứ ba: Phải có ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định
của cấp có thẩm quyền. Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản
lý dự án để thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng; để quản lý sử dụng và
quyết toán vốn đầu tư của dự án, để kiểm tra giám sát quá trình đầu tư xây
dựng dự án, đảm bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và có hiệu quả. Vì vậy chỉ
khi có ban quản lý dự án được thành lập thì các quan hệ về phân cấp thanh
toán mới được thực hiện, nên đảm bảo đúng chế độ Nhà nước quy định
Thứ tư: Đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị,
xây lắp theo quy định của chế độ đấu thầu (trừ những dự án được phép chỉ
định thầu). Để thực hiện dự án đầu tư, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư phải

tuyển chọn thầu để thực hiện thi công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị theo
yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ chế thị trường việc đấu thầu để tuyển
chọn thầu là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ chức đấu thầu là để chọn
được những đơn vị thi công xây lắp có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi công
nhanh hợp lý đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Sau khi đã chọn thầu
các đơn vị chủ đầu tư phải kí kết hợp đồng thi công về mua sắm máy móc

14


thiết bị; các chủ đầu tư theo dõi quản lý và tổ chức thanh toán cho các đơn vị
nhận thầu theo những điều đã kí kết trong hợp đồng. Vì vậy nếu không có đấu
thầu để chọn thầu thi công thì việc xây dựng dự án không thể được thực hiện
và việc cấp vốn đầu tư không thể có
Thứ năm: Các công trình đầu tư chỉ được cấp phát khi có khối lượng cơ
bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn thanh toán hoặc đủ điều kiện được
cấp vốn tạm ứng. Sản phẩm XDCB do các đơn vị thi công xây lắp (đơn vị
trúng thầu hoặc chỉ định thầu) thực hiện thông qua quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp theo hợp đồng đặt hàng của các chủ đầu tư
(chủ công trình). Chính vì vậy khi nào có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn
thành của đơn vị xây lắp bàn giao theo đúng những điều đã ghi trong hợp
đồng (đã được nghiệm thu - có trong kế hoạch thiết kế, dự toán) thì chủ đầu tư
mới được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đó.
1.2.4. Quyết toán vốn đầu tư
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi phí đầu tư được
quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được
điều chỉnh theo quy định của pháp luật.Vì vậy, Quyết toán vốn đầu tư là toàn
bộ các chi phí hợp pháp thực hiện trong suốt quá trình đầu tư của một dự án,
công trình đến giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng
theo quy định của nhà nước.

1.2.5. Kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư rất quan trọng trong việc
quản lý vốn đầu tư.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nhằm phát hiện những
hạn chế, khiếm khuyết để kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong công tác

15


quản lý vốn đầu tư XDCB tránh thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước
về đầu tư công.
1.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên
địa bàn cấp huyện
1.3.1. Đánh giá về công tác lập kế hoạch đầu tư
Đầu tư XDCB có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp, có
tốc độ phát triển nhanh và bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, việc thực hiện lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm cấp huyện theo quy trình mới với sự tham gia của nhiều thành phần, lập
kế hoạch đầu tư XDCB từ nguồn NSNN cũng là một nội dung của việc lập kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn đầu tư XDCB của huyện Đông
Giang, tỉnh Quảng Nam có quy mô ngày càng lớn, góp phần quan trọng trong
công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện.
1.3.2. Đánh giá công tác phê duyệt dự án đầu tư
Để đánh giá về tính phù hợp giữa dự án được thẩm định với quy hoạch
xây dựng được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
Bên cạnh đó, công tác lập, thẩm định một số dự án còn chưa gắn với

việc bố trí vốn đầu tư dự án, hoặc có bố trí nhưng tỷ lệ bố trí vốn rất thấp, dẫn
tới việc nợ đọng XDCB ngày càng tăng. Ngoài ra, chất lượng công tác thẩm
định dự án còn chưa đảm bảo, nhiều dự án sau khi triển khai thi công mới
phát hiện hồ sơ thiết kế còn nhiều vấn đề chưa hợp lý, cần phải điều chỉnh và

16


hồ sơ dự toán chưa tính đúng, tính đủ hoặc tính thừa, tính sai khối lượng. Chất
lượng công tác thẩm định chưa cao dẫn tới nhiều dự án phải điều chỉnh thiết
kế, dự toán. Thậm chí, có những dự án phải điều chỉnh nhiều lần.
1.3.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong
khâu cấp phát và thanh toán vốn đầu tư XDCB
Đánh giá việc cấp phát khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành là nội
dung chính của cấp phát vốn đầu tư XDCB. Vì lúc này tiền vốn mới thực sự
được cấp ra cho việc thực hiện đầu tư xây dựng dự án, là khâu có tác dụng
quyết định đảm bảo cấp phát đúng thiết kế, đúng kế hoạch và dự toán được
duyệt.
1.3.4. Đánh giá công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB
Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN là khâu công việc cuối cùng
trong cả quá trình quản lý chi ngân sách đầu tư XDCB. Nó là quy trình kiểm
tra rà soát chỉnh lý lại số liệu đã được phản ánh sau một kỳ hạch toán và tình
hình chấp hành dự toán chi nhằm phân tích kết quả thực hiện dự toán chi đầu
tư để rút ra kinh nghiệm, bài học cần thiết trong thực hiện chi và quản lý chi
đầu tư ở kỳ sau.
Vốn đầu tư được quyết toán vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hợp lý đã
được thực hiện trong quá trình giai đoạn chuẩn bị đầu tư, triển khai thực hiện
dự án và đến giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, theo
đúng thiết kế dự toán được duyệt, đúng định mức, đơn giá, khối lượng và
những quy định hiện hành của Nhà nước.

1.3.5. Đánh giá công tác thanh, kiểm tra và giám sát đầu tư XDCB
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là việc rất quan trọng trong chu trình quản
lý vốn đầu tư. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm phát hiện những tồn tại,

17


×