Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




ĐINH CÔNG TUYÊN




QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HOA LƢ,
TỈNH NINH BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ





Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



ĐINH CÔNG TUYÊN




QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HOA LƢ,
TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số : 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ




Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
A - MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Tình hình nghiên cứu 1
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6. Bố cục của Luận văn 4

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 5
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nƣớc và chi chi ngân sách Nhà
nƣớc 5
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc 11
1.2. PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN 14
1.3. BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢƠC CHO ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN Ở ĐỊA PHƢƠNG 18
1.3.1. Uỷ ban nhân dân các cấp 19
1.3.2. Cơ quan tài chính các cấp 19
1.3.3. Kho bạc nhà nƣớc các cấp 20
1.3.4. Chủ đầu tƣ 21

1.4. QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở ĐỊA PHƢƠNG 22
1.4.1. Lập và thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
từ ngân sách Nhà nƣớc cho địa phƣơng 22
1.4.2. Cấp phát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc ngân sách
Nhà nƣớc 23
1.4.3. Quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 26
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 29
1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong 29
1.5.2 Nhóm nhân tố bên ngoài 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hoa Lƣ 35
2.1.2. Tăng trƣởng kinh tế 36
2.1.3. Thu - chi ngân sách trên địa bàn 38
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH GIAI
ĐOẠN 2008 - 2012 39
2.2.1. Bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình 39
2.2.2. Quy trình quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
Nhà nƣớc tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình 41
2.2.3. Tình hình thực hiện quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình 46


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƢ, TỈNH
NINH BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2008 - 2012 58
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 58
2.3.2. Những hạn chế 59
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 62
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH 68
3.1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH BÌNH 68
3.1.1. Đáp ứng mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa và hiện đại hóa 68

3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nƣớc 69
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN HOA LƢ, TỈNH NINH
BÌNH 70
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch 70
3.2.2. Về chủ trƣơng đầu tƣ 72
3.2.3. Về giải phóng mặt bằng xây dựng 73
3.2.4. Tổ chức tốt công tác nghiệm thu và quản lý chất lƣợng công trình 75
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản qua Kho bạc nhà nƣớc huyện 77
3.2.6. Thúc đẩy việc quyết toán vốn đầu tƣ dự án xây dựng cơ bản hoàn
thành 80
3.2.7. Công khai quy trình quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây
dựng cơ bản 84
3.2.8. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc ở địa phƣơng đối với quá trình chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc 85
3.2.9. Tổ chức hợp lý bộ máy quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nƣớc tại huyện 87
3.2.10. Nâng cao trình độ và chất lƣợng đội ngũ cán bộ 88
3.3. Kiến nghị 89
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc 89
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính 91
3.3.3. Kiến nghị đối với tỉnh Ninh Bình 93
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98










i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CNXH
XHCN
KT-XH
VĐT
XDCB
TSCĐ
TSLĐ
NSNN
NSTW
NSĐP
TPCP
QLNN
UBND
HĐND
GPMB
CSHT
BQL
Chữ viết đầy đủ
: Chủ nghĩa xã hội
: Xã hội chủ nghĩa

: Kinh tế-xã hội
: Vốn đầu tƣ
: Xây dựng cơ bản
: Tài sản cố định
: Tài sản lƣu động
: Ngân sách nhà nƣớc
: Ngân sách trung ƣơng
: Ngân sách địa phƣơng
: Trái phiếu Chính phủ
: Quản lý Nhà nƣớc
: Ủy ban nhân dân
: Hội đồng nhân dân
: Giải phóng mặt bằng
: Cơ sở hạ tầng
: Ban quản lý









ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những giải pháp và kết luận
khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào.


Hà Nội, tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ



Đinh Công Tuyên
















iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt chƣơng trình đào tạo
Cao học Kinh tế chính trị khoá 20.
Xin chân trọng cảm ơn Thầy giáo - TS Nguyễn Trúc Lê đã tận tình
hƣớng dẫn và có những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt

nghiệp.
Xin cảm ơn tập thể cán bộ giảng viên Khoa Kinh tế chính trị - Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các cán bộ Phòng Tài chính - Kế hoạch,
KBNN huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình, bạn bè, đồng nghiệp cùng những
ngƣời thân của tôi đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn
thiện Luận văn của mình.
Với sự giúp đỡ tận tình nói trên, Luận văn của tôi đã đạt đƣợc một số
kết quả nhất định. Mặc dù vậy do phạm vi nghiên cứu thuộc lĩnh vực phức
tạp, kinh nghiệm còn ít nên công trình không thể tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế, tác giả mong nhận đƣợc góp ý chân tình của các thầy cô giáo và
các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014



Đinh Công Tuyên






iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Ký hiệu
Tên hiệu
Trang
Bảng 1.1

Cấp hỗ trợ vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Ninh
Bình
15
Bảng 1.2
Mức vốn tạm ứng của các gói thầu xây lắp đƣợc tính
bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị hợp đồng
24
Bảng 1.3
Thời điểm bắt đầu thu hồi tạm ứng
24
Bảng 1.4
Thời hạn quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành
29
Bảng 2.1
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm từ 2008 -
2012
36
Bảng 2.2
Chi ngân sách của huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình từ
năm 2008-2012
39
Bảng 2.3
Tình hình thực hiện giao kế hoạch VĐT XDCB trên
địa bàn huyện Hoa Lƣ giai đoạn 2008 – 2012
46
Bảng 2.4
Tình hình phân bổ kế hoạch VĐT XDCB cho các loại
dự trên địa bàn huyện Hoa Lƣ giai đoạn 2008 - 2012
47
Bảng 2.5

Tình hình thực hiện thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Hoa Lƣ giai đoạn 2008 - 2012
51
Bảng 2.6
Tình hình quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hoàn
thành huyện Hoa Lƣ giai đoạn 2008 - 2012
55


1
A - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tƣ XDCB đƣợc đánh giá là một trong những lĩnh vực quan trọng,
có vai trò hết sức to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi
ngành, mỗi địa phƣơng, nó là nền tảng của tăng trƣởng và phát triển bền vững.
Hàng năm, NSNN dành một tỷ lệ lớn chi cho đầu tƣ XDCB. Tỉnh Ninh Bình
nói chung và huyện Hoa Lƣ nói riêng là một vùng có ngành du lịch phát triển. Vì
thế nhu cầu VĐT cho các công trình XDCB nói chung và trên địa bàn huyện
Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình nói riêng ngày càng lớn. Cùng với sự nỗ lực của các
cấp, các ngành tại địa phƣơng nguồn NSNN cho đầu tƣ XDCB trên địa bàn
huyện Hoa Lƣ ngày càng đƣợc sử dụng có hiệu quả, các dự án xây dựng trên
địa bàn huyện thực hiện đã đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc thì việc quản lý và sử
dụng VĐT, đặc biệt là VĐT từ NSNN đã và đang xảy ra hiện tƣợng thất thoát,
lãng phí, tiêu cực, khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB lại có hạn.
Vì vậy làm thế nào để việc quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại huyện
Hoa Lƣ là tối ƣu nhất, vấn đề này là vấn đề thực sự cấp thiết và cần đƣợc quan
tâm. Xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn và ý nghĩa quan trọng nói trên tôi đã lựa chọn
đề tài: “Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Hoa
Lư, tỉnh Ninh Bình” để làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý vốn, chi
đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN. Các đề án đó đã nghiên cứu phạm vi rộng trên
toàn quốc, hoặc ở một lĩnh vực nào đó, trên những giác độ khác nhau với những
chuyên ngành khác nhau: Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Trần Văn Sơn
"Hoàn thiện cơ chế quản lý VĐT XDCB của ngân sách địa phương ( lấy ví dụ
ở Nghệ An)". Luận văn đã hệ thống hoá các vấn đề về lý luận và thực tiễn của


2
VĐT XDCB của ngân sách địa phƣơng và cơ chế quản lý vốn; hệ thống hoá
quá trình hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý vốn gắn với triển khai thực hiện
ở địa phƣơng và các yêu cầu về phát triển KT-XH của Nghệ An nằm trong
chỉnh thể phát triển của cả nƣớc; gắn với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN; gắn với yêu cầu ngày càng
cao về năng lực điều hành vĩ mô của bộ máy nhà nƣớc và hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng cấp thiết cùng với xử lý những vấn đề hạn chế về sử dụng
VĐT XDCB của NSNN nói chung nhƣ: đầu tƣ manh mún, giàn trải, kém hiệu
quả và thất thoát. Từ đó, tác giả của luận văn đƣa ra các quan điểm và giải
pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý vốn dƣới giác độ hoàn
thiện cơ chế chung của TW và tổ chức thực hiện của địa phƣơng; Luận văn
thạc sỹ kinh tế của tác giả Trƣơng Việt Đông "Giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản ở Ban Quản lý dự án 5". Luận văn đã
khái quát hoá đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về Quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Ban Quản lý dự án 5
nói riêng. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Ban
Quản lý dự án 5 để rút ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên
nhân tồn tại. Đề xuất phƣơng hƣớng và kiến nghị một số biện pháp có tính
thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Ban Quản
lý dự án 5; Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Hồ Đại Dũng "Nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ", Luận văn hệ
thống hoá một số vấn đề lý luận về vốn, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, trình bày các mô hình, phƣơng pháp và
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại tỉnh Phú Thọ. Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của tỉnh Phú Thọ đến năm 2010. Nhận


3
thấy, hiện nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý chi đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình dƣới góc độ kinh tế chính trị.
Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trƣớc đây đó
là công trình nghiên cứu về công tác quản lý chi NSNN cho đầu tƣ XDCB
mang tính đặc thù trên địa bàn huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình. Đồng thời đề
ra đƣợc phƣơng hƣớng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính
cấp bách trƣớc mắt, vừa có tính chiến lƣợc lâu dài cho chi đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình với mục tiêu nâng cao hiệu
lực, hiệu quả chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu
và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý chi
đầu tƣ XDCB ở huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình để đƣa ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ XDCB ở huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh
Bình. Từ mục đích này xác định các nhiệm vụ cơ bản hoàn thiện quản lý
chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động và công tác quản lý chi
đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại địa bàn huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình.
Đề tài đƣợc giới hạn trong phạm vi quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn

NSNN tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình. Bao gồm: Chi từ nguồn ngân sách
huyện, từ nguồn các chƣơng trình dự án trên địa bàn huyện. Đề tài không
nghiên cứu việc quản lý chi NSNN thuộc VĐT XDCB của các Bộ, ngành
Trung ƣơng, các công trình thuộc tỉnh quản lý đƣợc xây dựng trên địa bàn
huyện. Thời gian nghiên cứu tập trung tại khoảng thời gian trên địa bàn huyện
Hoa Lƣ có nhiều dự án đầu tƣ XDCBvà là thời điểm có nền kinh tế thị
trƣờng có nhiều biến động, từ năm 2008 đến năm 2012.


4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phƣơng pháp logic đi từ lý luận cơ bản đến việc áp dụng vào thực tế
tại địa phƣơng và phân tích các dữ liệu lịch sử đƣợc tổng hợp liên
quan đến vấn đề nghiên cứu từ những năm 2008 đến năm 2012. Ngoài
ra luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu trực tiếp thông qua thu thập
số liệu trong các tài liệu sẵn có.
6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ sở thực tiễn về hiệu quả quản lý
chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nƣớc tại huyện Hoa Lƣ, tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hoa Lƣ, tỉnh
Ninh Bình.



5

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân sách Nhà nƣớc và chi chi ngân sách
Nhà nƣớc
1.1.1.1. Các vấn đề cơ bản về NSNN
Ngân sách nhà nƣớc là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình
thành và phát triển của ngân sách nhà nƣớc gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hoá, tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các
cộng đồng và Nhà nƣớc của từng cộng đồng. Trong đó, sự ra đời và tồn tại
của Nhà nƣớc là điều kiện cần, còn sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là
tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nƣớc, nó là
điều kiện đủ. Kết hợp hai điều kiện này cho ra đời và tồn tại quỹ ngân sách
nhà nƣớc.
Trong lịch sử loại ngƣời, Nhà nƣớc ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh
giai cấp trong xã hội. Nhà nƣớc ra đời đặt ra yêu cầu tập trung nguồn lực tài
chính vào trong tay nhà nƣớc để làm phƣơng tiện vật chất trang trải cho các chi
phí nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nƣớc. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nƣớc tham gia vào quá trình
phân phối tổng sản phẩm xã hội. Trong điều kiện kinh tế hàng hoá, tiền tệ, Nhà
nƣớc đã sử dụng hình thức tiền tệ trong phân phối nhƣ thuế bằng tiền, vay nợ,
đóng góp, viện trợ để tạo lập quỹ tiền tệ riêng có của ngân sách nhà nƣớc, phục
vụ cho hoạt động của mình hình thành nên bộ phận quan trọng nhất của khu



6
vực tài chính nhà nƣớc. Với sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hoá -
tiền tệ cũng nhƣ các chủ thể khác, Nhà nƣớc dựa vào sự vận động độc lập của
tiền tệ để tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ cho các mục đích của Nhà nƣớc.
Hai tiền đề nói trên xuất hiện rất sớm trong lịch sử nhƣng thuật ngữ ngân
sách nhà nƣớc lại xuất hiện muộn hơn vào phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ
nghĩa. Từ “ngân sách” đƣợc lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh thời
trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà Vua trong đó có chứa những khoản
tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ phong kiến, chi
tiêu của nhà Vua cho mục đích công cộng nhƣ: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây
dựng đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân Hoàng gia không có sự tách biệt nhau.
Khi giai cấp tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc khống chế Nghị viện và đòi hỏi tách
bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách nhà nƣớc.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thƣờng để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chƣơng trình cho một mục đích nhất định của một
chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nƣớc thì gọi là ngân sách nhà nƣớc.
Từ điển tiếng việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”
Điều 1 của Luật ngân sách nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI nƣớc cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng
khẳng định:
“Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc”
Về bản chất của ngân sách nhà nƣớc, đằng sau những con số thu, chi đó
là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc với các chủ thể khác nhƣ Doanh


7

nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nƣớc gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
Ngân sách nhà nƣớc Việt nam gồm: Ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô
hình tổ chức chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay, ngân sách địa phuơng bao
gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là ngân sách cấp huyện) ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nƣớc luôn giữ vai trò chủ
đạo, với những đặc điểm riêng biệt. Việc tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nƣớc
luôn gắn chặt với quyền lực và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của Nhà nƣớc và chức năng, nhiệm vụ
của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ
cấu thu - chi của ngân sách nhà nƣớc. Bên cạnh đó, các hoạt động thu, chi của
ngân sách nhà nƣớc đều đƣợc tiến hành trên cơ sở những điều luật nhất định. Đó
là các luật thuế, pháp lệnh thuế, chế độ thu, chế độ chi, tiêu chuẩn, định mức do
Nhà nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu,
chi của ngân sách nhà nƣớc là một yêu cầu có tính khách quan, nó bắt nguồn từ
phạm vi hoạt động của ngân sách nhà nƣớc đƣợc tiến hành trên mọi lĩnh vực và
có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Ngoài ra, nguồn tài chính chủ yếu
hình thành nên ngân sách nhà nƣớc, một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nƣớc, là từ giá trị sản phẩm thặng dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua
quá trình phân phối lại, mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách. Ẩn sau các hoạt động thu, chi của ngân
sách nhà nƣớc là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội


8

khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Ngân sách nhà
nƣớc luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng, lợi ích toàn thể đƣợc đặt
lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác.
Tóm lại: Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
1.1.1.2. Các vấn đề cơ bản về chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối, sử dụng quỹ
ngân sách nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Chi ngân sách Nhà nƣớc là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của ngân sách nhà nƣớc. Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối, sử
dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Chi ngân sách nhà nƣớc là sự phối
hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc, thể hiện:
Quá trình phân phối quỹ ngân sách nhà nƣớc là quá trình hình thành các loại quỹ
truớc khi đƣa vào sử dụng, đây chính là quá trình lập và phân bổ dự toán ngân
sách nhà nƣớc. Số lƣợng các loại quỹ, tỷ trọng các quỹ trong tổng số là tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định và khối
lƣợng ngân sách hàng năm.
Không thể có cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc cho mọi thời kỳ phát triển,
vấn đề cơ bản là trong phạm vi, khối lƣợng chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc phép,
nhà nƣớc ấn định một cơ cấu chi tiêu thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc là quá trình trực tiếp chi dùng
khoản tiền cấp phát từ ngân sách nhà nƣớc cho các nhu cầu phù hợp với mục đích
hình thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.


9
Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu ngân sách nhà nƣớc có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Trong quá
trình phân phối, nguồn lực tài chính phải đƣợc cân nhắc để phân bổ cho từng
mục tiêu cụ thể với một tỷ lệ thích hợp đảm bảo cho mọi nguồn lực tài chính
trong điều kiện có hạn nhƣng phải đem lại hiệu quả kinh tế tối đa. Trong toàn
bộ quá trình sử dụng, các khoản chi ngân sách phải đƣợc sử dụng đúng mục
đích của nó và phải đảm bảo tiết kiệm chống lãng phí.
Tuỳ từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi ngân sách nhà nƣớc có những nội
dung cơ bản khác nhau, song giữa chúng có những đặc điểm chung chủ yếu.
Một trong những đặc điểm là, chi ngân sách nhà nƣớc luôn gắn chặt với việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội mà Chính phủ phải đảm nhận
trƣớc mỗi quốc gia. Trong từng thời kỳ nhất định, khi bộ máy nhà nƣớc đƣợc
mở rộng và đảm đƣơng nhiều nhiệm vụ hơn thì mức độ và phạm vi chi ngân
sách nhà nƣớc ngày càng lớn hơn. Tuy nhiên cơ cấu, nội dung và mức độ các
khoản chi ngân sách nhà nƣớc do cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội
quyết định. Do đó, chi ngân sách nhà nƣớc mang tính pháp lý cao làm cho
ngân sách nhà nƣớc trở thành công cụ có hiệu lực trong quá trình điều hành
và quản lý kinh tế xã hội.
Ngoài các đặc điểm trên thì tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách
nhà nƣớc đƣợc thể hiện ở tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả
kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội, chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong công
tác quản lý tài chính, một yêu cầu đặt ra là: khi xem xét, đánh giá về các
khoản chi ngân sách nhà nƣớc, cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và
các chỉ tiêu định lƣợng, đồng thời phải có quan điểm toàn diện và đánh giá tác
dụng ảnh hƣởng của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
Chi ngân sách nhà nƣớc mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và
mang tính bao cấp. Chính vì vậy các nhà quản lý tài chính cần phải có sự


10
phân tích, tính toán cẩn thận trên nhiều khía cạnh trƣớc khi đƣa ra các quyết

định chi tiêu để tránh đƣợc những lãng phí không cần thiết và nâng cao hiệu
quả chi tiêu ngân sách nhà nƣớc.
Các khoản chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc gắn chặt với sự vận động của
phạm trù giá trị khác nhƣ: tiền lƣơng, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái. Mối quan
hệ giữa chi ngân sách nhà nƣớc với các chính sách tài khoá và chính sách tiền
tệ có ý nghĩa cực kỳ to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô
nhƣ: tăng trƣởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, kiềm chế lạm phát, giá
cả.
Trong từng điều kiện lịch sử cụ thể, chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc chia
thành các bộ phận khác nhau. Ở nƣớc ta hiện nay theo tính chất kinh tế, chi ngân
sách nƣớc bao gồm ra các nội dung sau đây:
- Chi thƣờng xuyên: là những khoản chi không có trong khu vực đầu tƣ
và có tính chất thƣờng xuyên để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc nhằm duy trì “đời sống quốc gia”. Về nguyên tắc, khoản chi này phải
đƣợc tài trợ bằng các khoản thu không mang tính chất hoàn trả (thu trong cân
đối) của ngân sách nhà nƣớc. Chi thƣờng xuyên gồm có:
+ Chi về chủ quyền quốc gia: tức là chi phí mà các cơ quan nhà nƣớc
cần phải thực hiện để bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhất là trên lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, ngoại giao, thông tin đại chúng…
+ Chi phí liên quan đến sự điều hành và duy trì hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao phó.
+ Chi phí do sự can thiệp của Nhà nƣớc vào các hoạt động kinh tế, văn
hoá, xã hội để cải thiện đời sống nhân dân. Những chi phí này thuộc loại chi
phí chuyển nhƣợng nhƣ: trợ cấp cho cơ quan nhà nƣớc để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp, trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo
hiểm xã hội, trả lãi, nợ của Chính phủ.


11
- Chi đầu tƣ phát triển: Là tất cả các khoản chi làm tăng thêm tài sản

quốc gia, bao gồm:
+ Chi mua sắm máy móc, thiết bị và dụng cụ.
+ Chi xây dựng mới và tu bổ công sở, đƣờng xá, kiến thiết đô thị.
+ Chi cho việc thành lập doanh nghiệp nhà nƣớc, góp vốn vào các công
ty, góp vốn vào các đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Các chi phí chuyển nhƣợng đầu tƣ.
+ Những chi phí đầu tƣ liên quan đến sự tài trợ của Nhà nƣớc dƣới hình
thức cho vay ƣu đãi hoặc trợ cấp cho những pháp nhân kinh tế công hay tƣ để
thực hiện nhiệm vụ đồng loại với các nghiệp vụ trên, nhằm thực hiện chính
sách phát triển kinh tế đất nƣớc.
1.1.2. Các vấn đề cơ bản về quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN cho đƣợc hiểu là việc các
cơ quan nhà nƣớc đƣợc giao thẩm quyền trong việc phân phối, sử dụng
NSNN cho mục đích đầu tƣ XDCB. Việc chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN
là một trong những khoản chi đầu tƣ phát triển quan trọng nhằm nâng cao đời
sống vật chất và kinh tế kỹ thuật của đất nƣớc. Đầu tƣ XDCB có tính chất đa
dạng và phức tạp. Vì thế, việc quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN là tất
yếu do:
- Chi đầu tƣ XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhƣng không có tính
chất ổn định. Chi đầu tƣ XDCB là yêu cầu tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trƣớc hết, chi đầu tƣ XDCB của NSNN


12
nhằm để tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật, năng lực sản xuất cần thiết cho nền

kinh tế; đó là nền tảng về hạ tầng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Đồng thời, để tạo ra môi trƣờng thuận lợi nhằm thu hút các
nguồn vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ phát triển các hoạt động kinh
tế xã hội theo định hƣớng của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ
trọng chi NSNN cho đầu tƣ XDCB trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ
chƣơng đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc và khả
năng nguồn vốn NSNN. Đối với Việt Nam mặc dù khả năng của NSNN còn
hạn chế, song Nhà nƣớc luôn có sự ƣu tiên NSNN cho chi đầu tƣ xây dựng cơ
bản, chi đầu tƣ XDCB là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hƣớng ngày
càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
- Chi đầu tƣ XDCB gắn liền với đặc điểm xây dựng cơ bản và công tác
xây dựng cơ bản. Sản phẩm của đầu tƣ XDCB là các công trình xây dựng gắn
liền với đất xây dựng công trình. Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm
xây dựng và chịu sự chi phối của điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu, môi
trƣờng xung quanh, của nơi chọn địa điểm để đầu tƣ xây dựng công trình;
nơi đầu tƣ xây dựng công trình cũng chính là nơi đƣa công trình vào khai thác
sử dụng. Chính vì vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản chủ yếu đƣợc sản xuất theo
đơn đặt hàng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng các công trình phải dựa vào dự toán chi phí đầu tƣ xây dựng công trình
đƣợc xác định và phê duyệt trƣớc khi thực hiện xây dựng công trình.
Sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục
công trình, công trình có một thiết kế và dự toán riêng theo yêu cầu của nhiệm
vụ thiết kế. Tuỳ thuộc vào mục đích đầu tƣ và điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, khí hậu, thời tiết… của nơi chọn địa điểm để đầu tƣ xây dựng công
trình. Mục đích đầu tƣ và các điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hậu,
thời tiết… của nơi đầu tƣ xây dựng công trình quyết định đến quy hoạch, kiến


13
trúc, quy mô và kết cấu, khối lƣợng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công

nghệ thi công… và dự toán chi phí đầu tƣ của từng hạng mục công trình. Đặc
điểm này đòi hỏi việc quản lý và cấp vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản phải gắn với
từng hạng mục công trình, công trình xây dựng để đảm bảo quản lý chặt chẽ
về chất lƣợng xây dựng và vốn đầu tƣ. Đặc điểm này đòi hỏi trong quản lý chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc phải có giải pháp tài
chính để kiểm tra việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ngân sách ngay từ khâu
đầu tiên là xác định chủ chƣơng đầu tƣ, lựa chọn địa điểm, điều tra, khảo sát
để dự án đƣợc đảm bảo tính khả thi cao.
Sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng
thƣờng có vốn đầu tƣ lớn, đƣợc tạo ra trong một thời gian dài; từ đó đòi hỏi
phải có biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tƣ phù hợp với tiến độ thi công
công trình để đảm bảo tiền vốn đƣợc sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và
thất thoát vốn đầu tƣ, đảm bảo cho quá trình đầu tƣ xây dựng các công trình
đƣợc thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã đƣợc xác định.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế
quốc dân, các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, xây dựng, y tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm
xây dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Tổ chức quản lý và cấp vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản phải phù hợp với đặc điểm của từng loại công trình nhằm
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng đƣợc tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lƣợng thi công xây dựng
công trình thƣờng xuyên phải di chuyển đến những vùng, địa phƣơng khác
nhau theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tƣ xây dựng các công trình, từ đó, đòi hỏi
phải tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công… trong quá


14
trình đầu tƣ nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tƣ và tiền vốn trong quá

trình đầu tƣ xây dựng các công trình.
Những đặc điểm này có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp
phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tƣ.
1.2. PHƢƠNG PHÁP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Quản lý chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN ở địa phƣơng là quá trình
các địa phƣơng vận dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các
phƣơng pháp tác động đến hoạt động chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN nhằm
đạt mục tiêu đã định. Để việc chi NSNN cho đầu tƣ XDCB đạt đƣợc hiệu quả
cao thì việc quản lý, cấp phát VĐT XDCB của NSNN cần thực hiện đƣợc
những nhiệm vụ. Một trong những nhiệm vụ là cấp phát đúng đối tƣợng: Cấp
phát VĐT XDCB của NSNN đƣợc thực hiện theo phƣơng thức cấp phát không
hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tƣ các dự án cần thiết phải đầu tƣ thuộc kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Song với
sự giới hạn về nguồn vốn NSNN và để đảm bảo hiệu quả đầu tƣ, đòi hỏi cấp
phát vốn phải đảm bảo đúng đối tƣợng là các công trình, dự án đầu tƣ thuộc đối
tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý
đầu tƣ xây dựng.
Hàng năm UBND tỉnh Ninh Bình cũng đã cấp hỗ trợ VĐT XDCB từ
nguồn ngân sách tỉnh cho các huyện, thị xã thành phố trên địa bàn, nhƣng
mức hỗ trợ không đồng đều. Trong đó có thành phố Ninh Bình và huyện Hoa
Lƣ hàng năm có mức hỗ trợ thấp so với các đơn vị hành chính trong khu vực.
Thực tế tùy thuộc vào nguồn thu ngân sách và việc bố trí, cân đối nguồn vốn,
triển khai các dự án đầu tƣ XDCB ở từng địa phƣơng mà mức hỗ trợ khác
nhau. (Xem bảng 1.1)


15

Bảng 1.1: Cấp hỗ trợ cấp bổ sung vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản ở tỉnh Ninh Bình
Đơn vị tính: Nghìn đồng.
TT



Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số cấp
%
Số cấp
%
Số cấp
%
Số cấp
%
Số cấp
%
1
TP Ninh Bình
1.570.000
1,7
1.700.000
1,5
3.000.000
2,2
10.400.000

5,5
1.500.000
0,921
2
Huyện Yên Mô
17.450.000
19,4
19.353.000
17,1
24.646.000
17,9
27.140.000
14,3
23.607.000
14,496
3
Thị xã Tam Điệp
9.570.000
10,5
11.600.000
10,3
14.889.000
10,8
15.900.000
8,4
15.600.000
9,579
4
Huyện Yên Khánh
20.157.000

22,2
23.643.000
20,8
24.112.000
17,6
35.010.000
18,5
31.413.000
19,290
5
Huyện Kim Sơn
17.798.000
19,6
29.213.000
25,8
30.908.000
22,5
31.000.000
16,4
28.613.000
17,570
6
Huyện Hoa Lƣ
6.550.000
7,2
8.570.000
7,6
8.822.000
6,4
14.500.000

7,6
13.500.000
8,290
7
Huyện Gia Viễn
9.456.000
10,4
10.132.000
8,9
12.254.000
8,9
20.200.000
10,6
17.910.000
10,998
8
Huyện Nho Quan
8.152.000
8,9
9.213.000
8,11
18.754.000
13,6
35.400.000
18,7
30.707.000
18,856

Tổng cộng:
90.703.000


113.424.000

137.385.000

189.550.000

162.850.000


"Nguồn: Báo cáo trợ cấp bổ sung cho khối huyện của Kho bạc nhà nước Ninh Bình"

×