Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 113 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này do chính tôi thực hiện dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Tân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa hề
đƣợc công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên

Bùi Hữu Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu – Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý kinh tế, Phòng đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô giáo, TS.
Phạm Thị Tân đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban chuyên ngành của huyện Thọ
Xuân nhƣ Chi cục thống kê, phòng tài chính - kế hoạch, phòng kinh tế và hạ tầng,
các cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB tại Phòng TC-KH,
phòng KT&HT.... đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tƣ liệu khách quan để
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
giúp tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên thực hiện

Bùi Hữu Quyết


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XDCB VÀ
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN ..........................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ XDCB và quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách
Nhà nƣớc. ....................................................................................................................5
1.1.1. Vốn đầu tƣ. ........................................................................................................5
1.1.2. Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ............................................................................6
1.1.3. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc ........................11

1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. ................21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách Nhà nƣớc .............27
1.2.1. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của tỉnh Bắc Ninh ................................27
1.2.2. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của tỉnh Hƣng Yên ...............................29
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thọ Xuân về quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc ...................................................................30
Chƣơng 2 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................32
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh H a ......32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Thọ Xuân. ........................................................32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thọ Xuân..............................................40
2.1.3. Thuận lợi và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện. ..................42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................43
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................43
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích ..........................................................45


iv

2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB ...............46
2.3.1. Chỉ tiêu lập kế hoạch phân bổ vốn. .................................................................46
2.3.2. Chỉ tiêu thanh toán vốn đầu tƣ. .......................................................................47
2.3.3. Chỉ tiêu về quyết toán vốn đầu tƣ. ..................................................................47
2.3.4. Chỉ tiêu phân tích về hoạt động giám sát, thanh tra. .......................................47
2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tƣ XDCB. .....48
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................49
3.1 Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nƣớc tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh H a ...............................................................49
3.1.1. Quy mô vốn đầu tƣ XDCB của huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014- 2016. .......49
3.1.2. Nội dung quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cho các chƣơng trình dự án do

UBND huyện làm chủ đầu tƣ. ...................................................................................52
3.2. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN cho các dự án do
UBND huyện làm chủ đầu tƣ. ...................................................................................66
3.2.1. Đánh giá trình tự thực hiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB. ...................66
3.2.2. Kết quả về mặt kinh tế - xã hội của công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN của huyện Thọ Xuân. ....................................................................................76
3.2.3. Hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN ............77
3.2.4. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý vốn XDCB từ NSNN
của huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014-2016. ..............................................................82
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của huyện
Thọ Xuân trong thời gian tới .....................................................................................86
3.3.1. Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng của huyện. .............................................86
3.3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2017-2020 .........................................................88
3.4. Một số kiến nghị với các cấp quản lý ................................................................95
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành Trung ƣơng. ....................................95
3.4.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thanh H a. ...........................................................95
3.4.3. Kiến nghị đối với UBND huyện Thọ Xuân. ...................................................96
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

2

TSCĐ

Tài sản cố định

3

ĐT

Đầu tƣ

4

GTVT

Giao thông vận tải

5

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


6

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

7

VĐT

Vốn đầu tƣ

8

SN

Sự nghiệp

9

XDCB

Xây dựng cơ bản

10

VHTT TDTT

Văn h a thông tin thể dục thể thao


11

HĐND

Hội đồng nhân dân

12

UBND

Uỷ ban nhân dân

13

KH

Kế hoạch

14

TH

Thực hiện


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng


STT

Trang

1.1

Yêu cầu đối với các khâu quản lý đối với đầu tƣ XDCB bằng
nguồn vốn NSNN

20

2.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện giai đoạn 2014-2016

35

2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014-2016

41

3.1

Tình hình chi ngân sách của huyện giai đoạn 2014-2016

49


3.2

Cơ cấu vốn đầu tƣ XDCB của huyện giai đoạn 2014-2016

50

3.3

Phân bổ vốn đầu tƣ XDCB của huyện giai đoạn 2014-2016

51

3.4

Quan điểm trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự thiết
kế, dự toán và triển khai xây dựng các chƣơng trình, dự án vốn

63

ngân sách nhà nƣớc
3.5

Tình hình sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của huyện Thọ
Xuân giai đoạn 2014-2016

55

3.6

Cơ cấu phân bổ cho đầu tƣ XDCB theo đặc điểm dự án của huyện

Thọ Xuân giai đoạn 2014-2016

56

3.7

Tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB Huyện Thọ Xuân giai đoạn
2014-2016

59

3.8

Tình hình thanh toán ứng vốn đầu tƣ XDCB của huyện giai đoạn
2014-2016

60

3.9

Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ XDCB của huyện giai đoạn 20142016

62

3.10

Tình hình và kết quả thanh tra dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nƣớc

64


3.11

Đánh giá công tác quản lý đối với công tác quản lý đầu tƣ XDCB

67

3.12

Đánh giá về chất lƣợng quản lý đối với đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn
NSNN ở huyện Thọ Xuân

68

3.13

Những hạn chế trong lập, thẩm định phê duyệt dự án

70

3.14

Những tồn tại trong khâu triển khai, thực hiện dự án

71

3.15

Một số hạn chế trong khâu nghiệm thu, thẩm định chất lƣợng, bàn
giao các dự án ĐT XCCB


72

3.16

Những hạn chế về năng lực quản lý đầu tƣ XDCB

74

3.17

Mức độ hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

75


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ huyện Thọ Xuân

32


2.2

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Thọ Xuân giai đoạn 2014-2016

41

Quy trình kiểm soát, phê duyệt, thanh toán vốn đầu tƣ XDCB từ

58

3.1

NSNN


1

MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:
Đầu tƣ xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
đ ng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế, c đầu tƣ thì mới c
phát triển. Tuy nhiên đầu tƣ xây dựng cơ bản là lĩnh vực tƣơng đối phức tạp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều cơ quan, đơn vị tham gia quản lý và
thực hiện. Quá trình thực hiện đầu tƣ XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn từ chủ
trƣơng đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức thi công, giám sát thi công xây
dựng công trình, quản lý dự án đầu tƣ thanh quyết toán vốn đầu tƣ và các hoạt động
khác c liên quan đến xây dựng công trình. Quá trình thực hiện phải sử dụng một
lƣợng vốn lớn, trong một thời gian tƣơng đối dài, do đ đòi hỏi phải c sự quản lý
chặt ch về các mặt nhƣ môi trƣờng, k thuật, công nghệ, con ngƣời thực hiện c

nhƣ vậy các dự án, công trình sau khi hoàn thành đƣa vào sử dụng mới phát huy
hiệu quả cao. Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nƣớc là vốn của Ngân sách
nhà nƣớc đƣợc cân đối trong dự toán Ngân sách nhà nƣớc hàng năm từ các nguồn
thu trong nƣớc, nƣớc ngoài để cấp phát, thanh toán và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Quản lý đầu tƣ XDCB từ NSNN là hoạt động tác động của chủ thể
quản lý Nhà nƣớc lên các đối tƣợng quản lý vốn đầu tƣ, hoạt động sử dụng vốn
đầu tƣ trong điều kiện biến động của môi trƣờng để nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
nhất.
Thọ Xuân là một huyện nằm ở phía tây tỉnh Thanh Hoá, cách thành phố
Thanh H a khoảng 40km, Thọ Xuân là vùng đất "địa linh nhân kiệt" c vị thế chiến
lƣợc trọng yếu trong sự nghiệp đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc. Phía đông giáp
huyện Thiệu H a, phía đông nam và phía nam giáp huyện Triệu Sơn, phía tây nam
giáp huyện Thƣờng Xuân, phía tây bắc giáp huyện Ngọc Lặc, phía đông bắc giáp
huyện Yên Định. Huyện Thọ Xuân c nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế và xã
hội nhƣ Cảng hàng không Thọ Xuân, Di tích lịch sử quốc gia Lam Kinh, di tích lịch
sử quốc gia Lê Hoàn; hệ thống giao thông thuận lợi nhƣ: đƣờng từ QL47 đi khu


2

kinh tế Nghi Sơn, đƣờng Hồ Chí Minh, cùng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, đa dạng, đất đai màu mỡ …
Trong thời gian qua đƣợc sự quan tâm đầu tƣ của Đảng và Nhà nƣớc; dƣới
sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND-UBND tỉnh cùng với sự n lực phấn đấu của các
cấp, các ngành, công tác quản lý đầu tƣ XDCB, quản lý vốn đầu tƣ XDCB tại huyện
Thọ Xuân đã đạt đƣợc kết quả quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn ngân
sách Nhà nƣớc và vốn trái phiếu chính phủ đã c đ ng g p quan trọng vào việc đầu
tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện, tạo môi trƣờng thuận lợi g p
phần thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện,
xoá đ i giảm nghèo và cải thiện đời sống sinh hoạt nhân dân. Cũng vì thế mà dự án

đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện triển khai ngày càng nhiều, mặc dù công
tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB của huyện trong những năm qua đã đạt đƣợc những
kết quả tƣơng đối tốt, nguồn vốn đƣợc quản lý c hiệu quả, nhiều dự án công trình
đã phát huy hiệu quả đầu tƣ, song công tác quản lý đầu tƣ, quản lý vốn đầu tƣ của
huyện vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế từ khâu lập quy hoạch, lập dự án, thực hiện dự
án, giám sát thi công, nghiệm thu đến thanh, quyết toán vốn đầu tƣ, dẫn đến tình
trạng xây dựng dàn trải, nợ đọng XDCB lớn. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Thọ Xuân còn hạn chế. Tình trạng thất thoát,
lãng phí vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều.
Xuất phát từ những vấn đề trên đòi hỏi phải tăng cƣờng hoàn thiện công tác
quản lý vốn đầu tƣ XDCB hơn nữa, c nhƣ vậy vốn đầu tƣ mới đƣợc sử dụng hợp
lý. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
là vấn đề rất cấp thiết. Đ cũng là lí do của việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
"Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện
Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài luận văn thạc s .
2- Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Trên cở sở phân tích thực trạng quản lý đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên
địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh H a từ đ đề xuất giải pháp hoàn thiện quản


3

lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện Thọ Xuân gắn với bối
cảnh, điều kiện và những yêu cầu mới đang đặt ra
* Mục tiêu cụ thể :
+ Hệ thống h a những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN trong điều kiện hiện nay.
+ Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN trên địa
bàn huyện Thọ Xuân, làm rõ những kết quả đạt đƣợc, chỉ rõ những hạn chế và

những nguyên nhân chủ yếu.
+ Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn huyện gắn với bối cảnh, điều kiện và những
yêu cầu mới đang đặt ra.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Thực trạng quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
+Phạm vi về nội dung: Những nội dung cơ bản của quản lý đầu vốn tƣ xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện. (Nguồn vốn đầu tƣ
phát triển do tỉnh h trợ và nguồn đầu tƣ trong cân đối do huyện Thọ Xuân quản lý).
Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tƣ XDCB của huyện Thọ Xuân chủ yếu trong
giai đoạn 2014-2016. Và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN đến năm 2020 và dự báo đến 2025.
+Phạm vi về không gian: Hoạt động quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
+Phạm vi về thời gian: Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản giai đoạn từ 2014
đến 2016.
4- Nội dung nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn vốn NSNN tại huyện Thọ Xuân thông qua các báo cáo, thống kê số liệu và
qua mẫu biểu phỏng vấn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB
từ vốn NSNN tại huyện Thọ Xuân.


4

5- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương:

Chƣơng I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn đầu tƣ XDCB và quản lý vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN.
Chƣơng II. Đặc điểm huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh H a và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Chƣơng III. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN ĐẦU TƢ XDCB
VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN
1.1. Cơ sở lý luận về vốn đầu tƣ XDCB và quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ ngân
sách Nhà nƣớc.
1.1.1. Vốn đầu tư.
Vốn đầu tƣ là một phạm trù kinh tế, đã đƣợc các nhà kinh tế học từ trƣờng
phái cổ điển đến hiện đại đều thống nhất:
Vốn đầu tƣ là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất (lao động,
đất đai, vốn) (Bùi Mạnh Cƣờng, 2012, tr300).
Theo Điều 3, Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày
29/11/2005, Vốn đầu tƣ là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tƣ theo hình thức đầu tƣ trực tiếp hoặc đầu tƣ gián tiếp (Quốc hội, 2005,
tr2).
Vốn đầu tƣ phát triển là những chi phí bỏ ra làm tăng tài sản cố định, tài sản
lƣu động, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực, nâng cao mức sống dân cƣ và là mặt bằng
dân trí, bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong một thời gian nhất định.
Trong các khoản mục vốn đầu tƣ phát triển thì vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản là
những chi phí bằng tiền dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây lại và khôi phục
tài sản cố định trong nền kinh tế.

Dựa trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tƣ c
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra năng
lực sản xuất và các yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình phát triển sản xuất kinh
doanh. Đầu tƣ là hoạt động mang tính thƣờng xuyên, của tất cả các quốc gia và là
nền tảng của sự phát triển.
Hoạt động đầu tƣ phải nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn, c thể đƣợc
thực hiện thông qua nhiều nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, trong đ đặc biệt phải
lƣu ý là nguồn vốn tích lu trong nƣớc của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.


6

Trong giai đoạn hiện nay, nhiều quốc gia đặc biệt là các nƣớc đang phát
triển đang đứng trƣớc những thiếu hụt về vốn cho đầu tƣ phát triển, do chƣa c tích
lu hoặc mức độ tích lu thấp. Nƣớc ta đang ở thời kỳ đẩy mạn h CNH, HĐH, nhu
cầu vốn rất lớn, nhất là vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản cho sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội, nhƣng vốn trong nƣớc còn hạn hẹp nên phải huy động và đa dạng h a các
nguồn vốn, đặt biệt là bổ sung nguồn vốn từ bên ngoài cho nhu cầu đầu tƣ phát
triển.
Vậy, vốn đầu tƣ là nguồn lực xã hội (nguồn lực hữu hình và vô hình) đƣợc
tích lũy từ xã hội, từ các chủ thể đầu tƣ, tiền tiết kiệm của dân chúng và huy động
từ các nguồn khác nhau (liên loanh, liên kết hoặc tài trợ của nƣớc ngoài...) đƣợc
đƣa vào sử dụng trong quá trình sản xuất để duy trì tiềm lực sẵn c và tạo tiềm lực
mới cho nền sản xuất xã hội nhằm mục đích thu đƣợc lợi ích lớn hơn chi phí về vốn
ban đầu.
Vốn đầu tƣ đƣợc thể hiện bởi hai hình thức chủ yếu sau:
 Vốn tài chính (tiền, các chứng chỉ c giá trị nhƣ tiền) là vốn bằng tiền
đƣợc sử dụng để mua sắm tài sản, máy m c và những tài sản khác phục vụ cho mục
đích của đầu tƣ.
 Vốn phi tài chính là các nguồn lực c giá trị nhƣng không thể hiện dƣới

dạng tiền và các phƣơng tiện tài chính tƣơng đƣơng nhƣ tiền. Đ là các tài sản phục
vụ cho các mục tiêu đầu tƣ nhƣ quyền sử dụng đất, giá trị thƣơng hiệu, bản quyền,
phát minh, sáng chế.
Vốn đầu tƣ còn đƣợc phân loại thành hai dạng là vốn hữu hình và vốn vô
hình:
 Vốn hữu hình: gồm vốn bằng tiền và những tài sản hiện vật nhƣ nhà
xƣởng, máy m c, thiết bị, vật tƣ ...
 Vốn vô hình: gồm giá trị những tài sản vô hình nhƣ quyền sử dụng đất, lợi
thế thƣơng mại, uy tín kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế...
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm:
Vốn đầu tƣ là một chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch của Nhà nƣớc, n phản
ánh khối lƣợng xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng các tài sản cố


7

định của ngành thuộc khu vực sản xuất vật chất và không sản xuất biểu hiện bằng
tiền. Nhƣng hiện nay vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc về XDCB chỉ bao gồm đầu tƣ vào
các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và công trình công cộng, các công
trình phát triển khoa học k thuật, y tế, giáo dục, các công trình hành chính sự
nghiệp và mạng lƣới công trình k thuật hạ tầng thuộc khu vực Nhà nƣớc.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là số tiền bỏ ra nhằm tăng cƣờng
tài sản cố định của tất cả các ngành cả sản xuất và không sản xuất của nền kinh tế
quốc dân. Là toàn bộ chi phí để đạt đƣợc mục đích đầu tƣ, bao gồm: Chi phí cho
việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí cho chuẩn bị đầu tƣ, chi phí cho thiết kế
và xây dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt máy m c thiết bị và các chi phí khác
đƣợc ghi trong tổng dự toán.
Theo điểm 21 điều 4 - Luật Đầu tư công số 49/2014/QH 13 ngày 18/6/2014
quy định: “Vốn đầu tư công gồm vốn Ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia,

vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ các nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư”.
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản chủ yếu dùng để tạo ra các tài sản cố định,
nhƣng c một số trƣờng hợp xét về mặt tính chất và nội dung kinh tế thì thuộc hoạt
động xây dựng cơ bản, nhƣng chi phí của chúng không đƣợc tính vào vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản nhƣ: Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc (tính vào khấu hao sửa
chữa lớn) các chi phí khảo sát thăm dò quy hoạch tính chung cho toàn bộ nền kinh
tế. Mặt khác, c một số khoản mục không làm tăng giá trị tài sản cố định nhƣng lại
đƣợc tính vào vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản nhƣ chi phí cho đào tạo.
Các hoạt động đầu tƣ đều c tác động đến mục tiêu tăng trƣởng kinh tế. Tuy
nhiên, đầu tƣ vào các dự án sản xuất kinh doanh c tác động trực tiếp đến tăng
trƣởng kinh tế và hiệu quả của đầu tƣ cho thấy nhanh hơn, rõ ràng hơn. Vốn đầu tƣ
vào lĩnh vực này đƣợc xem là quan trọng nhất, đặc biệt với các nƣớc đang phát
triển. Đầu tƣ vào các lĩnh vực xây dựng cơ bản c tác động gián tiếp thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế và thƣờng mang ý nghĩa điều kiện. Tác động của đầu tƣ ở các lĩnh


8

vực này mang tính chiến lƣợc, hiệu quả phải sau thời gian dài, thậm chí 10 năm
hoặc 20 năm sau mới thấy đƣợc.
Vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tƣ
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan
trọng của quốc gia.
Dƣới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tƣ xây dựng từ
NSNN là một bộ phận của qu NSNN trong khoản chi đầu tƣ phát triển của NSNN
hàng năm đƣợc bố trí cho đầu tƣ vào các công trình, dự án xây dựng cơ bản

(XDCB) của Nhà nƣớc.
Dƣới giác độ của quản lý tài chính công: Vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là
một phần vốn tiền tệ từ qu NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội, phát triển sản xuất của nhà nƣớc nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội.
Gắn với hoạt động đầu tƣ XDCB, nguồn vốn này chủ yếu đƣợc sử dụng để
đầu tƣ phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tƣ nhƣ đầu
tƣ chuyển dịch, đầu tƣ cho dự phòng, đầu tƣ mua sắm công v.v., đầu tƣ XDCB là
hoạt động đầu tƣ vào máy m c, thiết bị, nhà xƣởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt
động đầu tƣ phát triển, đầu tƣ cơ bản và chủ yếu c tính dài hạn. Gắn với hoạt động
NSNN, vốn đầu tƣ XD từ NSNN đƣợc quản lý và sử dụng đúng luật, theo các quy
trình rất chặt ch . Khác với đầu tƣ trong kinh doanh, đầu tƣ từ NSNN chủ yếu
nhằm tạo lập môi trƣờng, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều trƣờng hợp không
mang tính sinh lãi trực tiếp.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN c vai trò là hết sức quan trọng, n đƣợc thể
hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã
hội, vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô và định hƣớng trong
xã hội. Cụ thể:
Vốn đầu tƣ từ NSNN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn đầu tƣ
của quốc gia, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển và tăng
cƣờng khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.


9

Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, vai trò của đầu tƣ càng
c ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng
sức cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ đ làm cho đầu tƣ ngày càng c hiệu quả hơn.
Đối với nƣớc ta hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa thì vai trò quản lý điều hành của Nhà nƣớc về đầu tƣ phải phù hợp với quy
luật khách quan của cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc thể hiện vai trò quản lý của mình
bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục
tiêu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020. Trong xu thế của
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực và cuộc cách mạng khoa học k thuật thì sản
phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng c vai trò lớn về mặt kiến trúc, khoa học,
văn hoá dân tộc, nghệ thuật, an ninh và quốc phòng. C thể khái niệm vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản từ NSNN nhƣ sau:
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nƣớc là các nguồn lực của
xã hội tích lũy, tập trung vào ngân sách nhà nƣớc đƣợc cân đối trong dự toán ngân
sách nhà nƣớc hàng năm từ các nguồn thu trong nƣớc, nƣớc ngoài (bao gồm vay
nƣớc ngoài của chính phủ và vốn viện trợ của nƣớc ngoài cho chính phủ, các cấp
chính quyền và các cơ quan nhà nƣớc) để cấp phát và cho vay ƣu đãi về đầu tƣ xây
dựng cơ bản nhằm cung cấp các dịch vụ cơ bản và thiết yếu phục vụ các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ.
1.1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Khác với vốn đầu tƣ cho các lĩnh vực khác, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
NSNN c những đặc điểm riêng, gắn với xây dựng cơ bản và việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn NSNN:
Là một loại vốn đầu tƣ nên n c các điểm giống với nguồn vốn đầu tƣ
thông thƣờng. Vốn đầu tƣ XCDB từ NSNN còn c những đặc điểm khác nhƣ sau:
Thứ nhất, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN chỉ thanh toán cho các dự án đầu tƣ
thuộc đối tƣợng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và các quy định
quản lý đầu tƣ XDCB hiện hành của nhà nƣớc.


10

Thứ hai, khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn đƣợc sử

dụng với mục đích sinh lợi và c quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà đƣợc sử dụng vì mục
đích chung cho các công trình phúc lợi công cộng của đông đảo mọi ngƣời, lợi ích
lâu dài cho một ngành, địa phƣơng và cả nền kinh tế. Vốn đầu tƣ XDCB tập trung
chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng k thuật hoặc định hƣớng hoạt động đầu tƣ
vào những ngành, lĩnh vực chiến lƣợc. Đây là một đặc điểm quan trọng, g p phần
quyết việc sử dụng vốn đầu tƣ để lựa chọn hình thức đầu tƣ sao cho mang lại hiệu
quả cao nhất. Vốn đầu tƣ XDCB hiện nay đƣợc phân cấp quản lý theo 3 loại dự án:
dự án nh m A, B, C và đƣợc phân cấp đầu tƣ theo luật định.
Thứ ba, chủ thể sở hữu của nguồn vốn này là nhà nƣớc, do đ vốn đầu tƣ
đƣợc nhà nƣớc quản lý và điều hành sử dụng theo các quy dịnh của Luật NSNN,
Luật đầu tƣ, Luật xây dựng, luật đấu thầu và các văn bản hƣớng dẫn bao gồm: các
Nghị định của Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ƣơng thực
hiện pháp luật về quản lý đầu tƣ, quản lý chi phí đầu tƣ, quản lý thanh quyết toán
vốn đầu tƣ XDCB các công trình, các dự án...
Thứ tƣ, vốn đầu tƣ lấy nguồn từ NSNN do đ n luôn gắn b chặt ch với
NSNN, đƣợc các cấp thẩm quyền quyết định đầu tƣ vào lĩnh vực XDCB cho nền
kinh tế, cụ thể vốn đầu tƣ đƣợc cấp phát, thanh toán dƣới hình thức các chƣơng
trình, dự án đầu tƣ trong tất cả các khâu của quá trình đầu tƣ cho đến khi hoàn
thành và bàn giao công trình để đƣa vào sử dụng.
1.1.2.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN c vai trò là hết sức quan trọng, n đƣợc thể hiện
thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh tế - xã hội,
vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô và định hƣớng trong xã
hội. Cụ thể:
Vốn đầu tƣ từ NSNN chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn đầu tƣ của
quốc gia, đặc biệt là tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam. Vốn đầu tƣ XDCB


11


từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển và tăng cƣờng khả
năng công nghệ, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Với một nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng, vai trò của đầu tƣ càng
c ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, làm tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng nhờ đ làm cho đầu tƣ ngày càng c hiệu quả hơn. Đối
với nƣớc ta hiện nay, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa thì vai trò quản lý điều hành của Nhà nƣớc về đầu tƣ phải phù hợp với quy
luật khách quan của cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc thể hiện vai trò quản lý của mình
bằng việc điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục
tiêu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, để mục tiêu xây dựng đất
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp vào năm 2020. Trong xu thế của hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực và cuộc cách mạng khoa học k thuật thì sản phẩm
của đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng c vai trò lớn về mặt kiến trúc, khoa học, văn hoá
dân tộc, nghệ thuật, an ninh và quốc phòng.
1.1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách
thức mà nhà nƣớc tác động vào quá trình hình thành (huy động), phân phối (cấp
phát) và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế- xã hội đề ra trong từng
giai đoạn. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là một nội dung quan trọng của
quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ
NSNN là quá trình phân phối lại qu tiền tệ tập trung một cách c hiệu quả nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp
luật. Hiệu quả sử dụng ngân sách nhƣ thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý; nhƣ vậy, quản lý vốn ĐTXD từ NSNN tốt s quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn NSNN. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là quá trình thực hiện c hệ
thống các biện pháp phân phối và sử dụng qu tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nƣớc. Thực chất quản lý vốn ĐTXD từ NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nƣớc từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng



12

ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. - Cơ sở của quản lý
vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là sự vận dụng các quy luật kinh tế - xã hội (KTXH) phù hợp với thực tiễn khách quan.
- Mục tiêu của việc quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là với một số tiền
nhất định đem lại một kết quả tốt nhất về kinh tế - xã hội; đồng thời giải quyết hài
hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là các chủ
thể khác trong xã hội.
Quản lý nhà nƣớc đối với vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN là sự tác động
liên tục, c tổ chức, c định hƣớng của cơ quan quản lý nhà nƣớc tới quá trình sử
dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN bằng các cơ chế chính sách của Nhà
nƣớc và các biện pháp tổ chức thực hiện dự án nhằm sử dụng vốn đầu tƣ một cách
c hiệu quả nhất.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đóng vai tr
quan trọng:
Một là, tạo lập môi trƣờng, điều kiện để các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản
đƣợc thực hiện một cách thuận lợi. Nhà nƣớc ban hành pháp luật, cơ chế, chính
sách, các quy định để quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN từ khâu hình thành ý tƣởng,
khâu chuẩn bị thực hiện và đánh giá dự án ĐTXDCB.
Hai là, đảm bảo nguồn lực và thúc đẩy sử dụng nguồn lực của địa phƣơng
một cách c hiệu quả. Việc bố trí vốn NSNN đƣợc thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị
dự án, giai đoạn thực hiện dự án, đến khi kết thúc dự án và những phát sinh khi đƣa
dự án vào sử dụng. Các cơ quan nhà nƣớc c nhiệm vụ thúc đẩy sử dụng các nguồn
lực một cách c hiệu quả, đồng thời tiến hành kiểm tra, giám sát từng bƣớc sử dụng
vốn đầu tƣ để đảm bảo mục tiêu sử dụng đúng đắn và tiết kiệm các nguồn lực.
Ba là, g p phần thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, ngành,
lĩnh vực, quốc gia. Thông qua việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo
triển khai quá trình phân bổ, cấp phát vốn, quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát

của Nhà nƣớc, mục tiêu của việc sử dụng vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện trên thực tế, từ
đ g p phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH.


13

Bốn là, g p phần thực hiện an sinh xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an ninh, quốc phòng.
T m lại, việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN n i chung, trong đ c
tỉnh Hà Giang là một tất yếu khách quan. N g p phần khắc phục tình trạng thất
thoát lãng phí vốn,nâng cao chất lƣợng các công trình, nâng cao chất lƣợng và nhịp
độ CNH, HĐH; Thúc đẩy phát triển kinh tế thị trƣờng, nâng cao năng lực cạnh
tranh, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, và thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh
tế - xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
1.1.3.2. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Thứ nhất, Chủ thể quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN bao gồm các cơ
quan chính quyền, các cơ quan chức năng đƣợc phân cấp quản lý vốn đầu tƣ từ
NSNN. M i cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản
lý vốn. Cụ thể nhƣ sau:
- Hội đồng nhân dân (HĐND) huyện: thực hiện chức năng cơ quan quyền lực
nhà nƣớc cao nhất ở địa phƣơng, quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn
và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội.
- Ủy ban nhân dân (UBND) huyện: xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, phát triển đô thị và nông thôn
trong phạm vi quản lý.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch: chịu trách nhiệm quản lý phân bổ kế hoạch vốn
đầu tƣ đối với ngân sách địa phƣơng và quyết toán vốn đầu tƣ.
- Kho bạc nhà nƣớc (KBNN), quản lý, kiểm soát thanh toán, hạch toán kế
toán, tất toán tài khoản vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN.
- Chủ đầu tƣ, c chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục

đích sử dụng vốn và đúng định mức.
Trong các khâu quản lý vốn đầu tƣ, khâu quan trọng và c ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ là bƣớc phân bổ kế hoạch vốn, đƣa dự án vào danh
mục đầu tƣ.


14

Thứ hai, đối tƣợng quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ NSNN là nguồn vốn đƣợc
cấp phát theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt ch gồm nhiều khâu: thông qua
quy hoạch, xây dựng kế hoạch; xây dựng cơ chế chính sách, hình thành khung khổ
pháp luật; xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn; chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ
dự toán năm, cấp phát, hạch toán kế toán thu chi qu NSNN, báo cáo quyết toán; bố
trí đội ngũ cán bộ giám sát, kiểm tra, kiểm soát. Quản lý vốn ĐTXDCB là một vấn
đề nằm trong nội dung quản lý chi NSNN.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn ĐTXDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và c hiệu quả
cao. Đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận
hay hiệu quả kinh tế n i chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội
của địa phƣơng, g p phần đảm bảo an ninh, quốc phòng.
1.1.3.3. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
(1) Quy hoạch, kế hoạch phân bổ vốn đầu tƣ XDCB hàng năm từ NSNN
Kế hoạch là một công cụ nhằm định hƣớng, tổ chức và điều khiển các hoạt
động kinh tế. Đ là các chƣơng trình, mực tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các
biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu trong từng thời kỳ do Nhà nƣớc đặt ra. Đặc điểm
của kế hoạch h a định hƣớng là Nhà nƣớc đƣa ra chƣơng trình, mực tiêu phấn đấu
cho các ngành, địa phƣơng, các giải pháp chung; còn thực hiện mục tiêu đ bằng
cách nào là do các tổ chức cơ sở. Hệ thống kế hoạch h a định hƣớng bao gồm các
thông tin hƣớng dẫn, các dự báo thị trƣờng, khoa học - công nghệ, chiến lƣợc phát
triển ngành, vùng, kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chƣơng trình dự án. Đặc

trƣng của kế hoạch h a định hƣớng là do dài hạn, các cân đối chủ yếu để đảm bảo
ổn định ở tầm vĩ mô. Kế hoạch không đảm bảo chất, thiếu cơ sở khoa học s gây
hậu quả xấu cho phát triển kinh tếcủa huyện
Kế hoạch hoá đầu tƣ đ ng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB. Thực hiện tốt công tác này s là cơ sở quan trọng để các ngành,
các lĩnh vực thuộc các thành phần kinh tế ở địa phƣơng chủ động đẩy mạnh đầu tƣ


15

c định hƣớng, cân đối, tránh đƣợc hiện tƣợng đầu tƣ chồng chéo, thiếu đồng bộ,
lãng phí nguồn lực của đất nƣớc n i chung và địa phƣơng n i riêng.
Kế hoạch hoá đầu tƣ XDCB trƣớc hết phải xây dựng đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ
hợp lý, xác định ƣu tiên đầu tƣ vào ngành nào, vùng nào, đầu tƣ nhƣ thế nào và
đầu tƣ bao nhiêu thì s mang lại hiệu quả cao nhất từ đ xác định đƣợc cơ cấu vốn
đầu tƣ theo ngành, vùng và cơ cấu vốn đầu tƣ theo nh m dự án (A, B, C).
Sau khi xây dựng đƣợc chiến lƣợc đầu tƣ hợp lý phải lập đƣợc qui hoạch đầu
tƣ và dựa vào quy hoạch để lập kế hoạch vốn đầu tƣ nhằm xác định nhu cầu và khả
năng đáp ứng vốn đầu tƣ XDCB trong từng thời kỳ nhất định và cho thời hạn xác
định.
Trong đầu tƣ xây dựng cơ bản việc xác định đúng khâu quy hoạch, kế hoạch
để thực hiện dự án c ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của dự án đầu tƣ. Đây là một trong những khâu quan trọng, nếu xác định sai
lệch không những dẫn đến đầu tƣ không c hiệu quả, hoặc hiệu quả đầu tƣ kém mà
thậm chí còn dẫn đến hậu quả kh lƣờng, cản trở đến phát triển kinh tế, xã hội của
một vùng, một khu vực.
(2) Quản lý trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt ĐTXDCB từ vốn Ngân
sách nhà nƣớc:
Đầu tƣ XDCB từ vốn NSNN c đặc điểm nổi bật là thời gian dài, vốn đầu tƣ
lớn, rủi ro cao. Để giảm thiểu khả năng rủi ro các nhà đầu tƣ thƣờng thông qua

việc lập những dự án đầu tƣ XDCB. Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất c
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định Đầu tƣ
theo dự án là phƣơng pháp đầu tƣ khôn ngoan nhất. Dự án đƣợc hiểu nhƣ là sự
luận chứng một cách đầy đủ về mọi phƣơng diện của một cơ hội đầu tƣ, giúp cho
chủ đầu tƣ c đủ độ tin cậy cần thiết. Những nội dung chủ yếu của một dự án đầu
tƣ thƣờng bao gồm: xác định sự cần thiết phải đầu tƣ; lựa chọn hình thức đầu tƣ;
chƣơng trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án c sản xuất);


16

các phƣơng án địa điểm cụ thể phù hợp với qui hoạch xây dựng; Phƣơng án giải
ph ng mặt bằng, kế hoạch tái định cƣ (nếu c ); phân tích lựa chọn phƣơng án k
thuật, công nghệ; phƣơng án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phƣơng án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trƣờng; phƣơng án
về vốn, các mốc thời gian chính thực hiện đầu tƣ; hình thức quản lý thực hiện dự
án; xác định chủ đầu tƣ; mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến
dự án.
Dự án đầu tƣ đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, dựa vào tính
chất của ngành cần đầu tƣ và số vốn đầu tƣ của một dự án, các dự án đƣợc chia
thành các nh m A,B,C; dựa vào nguồn vốn đầu tƣ các dự án đƣợc chia thành các
dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN, dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn tín dụng nhà
nƣớc, dự án đầu tƣ bằng vốn của doanh nghiệp tự huy động; dựa vào mục tiêu đầu
tƣ c dự án đầu tƣ mới và dự án cải tạo mở rộng; dựa vào tính chất đầu tƣ c dự án
đầu tƣ c xây dựng và dự án đầu tƣ không c xây dựng.
Thẩm định dự án đầu tƣ XDCB là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định
phải đảm bảo của một dự án đầu tƣ trƣớc khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tƣ.
Tất cả các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ phát triển phải

đƣợc thẩm định. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ tuỳ theo từng loại dự án đ là
các điều kiện nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ;
các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả đầu tƣ; đảm bảo an toàn về tài nguyên, môi
trƣờng; các vấn đề xã hội của dự án.
Sau khi thẩm định dự án đầu tƣ, nếu dự án đạt đƣợc những yêu cầu cơ bản về
nội dung thẩm định dự án và c tính khả thi cao thì cơ quan c thẩm quyền s ra
quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ để c thể triển khai ở khâu thiết kế dự toán.
Việc đánh giá quản lý nhà nƣớc trong giai đoạn này đòi hỏi phải chú ý đến
những khía cạnh nhƣ: 1) Đảm bảo tiến độ thực hiện các khâu; 2) Hồ sơ về thẩm
định thiết kế k thuật yêu cầu đầy đủ; 3) Thủ tục tiến hành bảo đảm đúng các quy
trình; 4) Đầu tƣ phải đồng bộ để chất lƣợng các dự án đạt kết quả cao; 5) quản lý
tốt để giảm lãng phí so với đầu tƣ bằng các nguồn vốn khác


17

(3) Kiểm soát, thanh quyết toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Quyết toán vốn đầu tƣ thực hiện theo thông tƣ số 19/2011/TT-BTC ngày
14/02/2011 thông tƣ quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nƣớc của Bộ Tài chính. Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã
thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp
pháp là chi phí thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán phê duyệt kể cả phần điều
chỉnh, bổ sung, đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp
luật. Đối với các dự án sử dụng vốn NSNN thì vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán phải nằm
trong giới hạn tổng mức đầu tƣ đƣợc các cấp c thẩm quyền phê duyệt.
 Quyết toán vốn đầu tƣ:
+ Việc quyết toán vốn đầu tƣ hàng năm và quyêt toán vốn đầu tƣ khi dự án
hoàn thành thực hiện theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quyết toán vốn
đầu tƣ. Trƣờng hợp quyết toán vốn đầu tƣ đã đƣợc duyệt, nếu số vốn đƣợc quyết
toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, chủ đầu tƣ c trách nhiệm thu hồi lại

của nhà thầu để hoàn trả cho Nhà nƣớc số vốn thừa; nếu số vốn đƣợc quyết toán
cao hơn số vốn đã thanh toán, chủ đầu tƣ c trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí
vốn vào kế hoạch năm sau để thanh toán cho nhà thầu.
 Quyết toán vốn đầu tƣ công trình XDCB hoàn thành:
+ Hiện nay quyết toán vốn đầu tƣ thực hiện theo thông tƣ số 19/2011/TTBTC ngày 14/02/2011 thông tƣ quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nƣớc của Bộ Tài chính.
Vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
thực hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung,
đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật. Đối với các
dự án sử dụng vốn NSNN thì vốn đầu tƣ đƣợc quyết toán phải nằm trong giới hạn
tổng mức đầu tƣ đƣợc các cấp c thẩm quyền phê duyệt.
Việc quyết toán vốn đầu tƣ công trình XDCB hoàn thành c ý nghĩa quan
trọng đối với công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB, thể hiện ở ch :


18

+ Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tƣ xây dựng công
trình, vốn đầu tƣ chuyển thành tài sản cố định, tài sản lƣu động hoặc chi phí không
chuyển thành tài sản của công trình là cơ sở xác định trách nhiệm của chủ đầu tƣ,
chủ quản trong đầu tƣ trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ XDCB.
+ Thông qua công tác quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả
quá trình đầu tƣ, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tƣ
mang lại; xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tƣ, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn,
cho vay, kiểm soát thanh toán, các cơ quan quản lý nhà nƣớc c liên quan; đồng
thời qua đ rút kinh nghiệm nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế chính sách của
nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu tƣ trong cả nƣớc.
Phạm vi, đối tƣợng lập quyết toán bao gồm:
+ Các dự án đầu tƣ sử dụng vốn Nhà nƣớc, bao gồm: Vốn Ngân sách nhà

nƣớc, vốn Tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc, vốn Trái phiếu (Chính phủ,
Chính quyền địa phƣơng), vốn Tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn Đầu tƣ phát
triển của các Tổng Công ty nhà nƣớc, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
sau khi hoàn thành (hoặc bị ngừng thực hiện vĩnh viễn) phải quyết toán theo quy
định của Thông tƣ này.
+ Trƣờng hợp công trình đƣợc đầu tƣ bằng nhiều nguồn vốn thì chủ đầu tƣ
phải tổng quyết toán toàn bộ công trình, trong đ quyết toán riêng theo cơ cấu từng
nguồn vốn đã đƣợc sử dụng đầu tƣ xây dựng khi bắt đầu công việc chuẩn bị đầu tƣ,
khởi công xây dựng và đƣa vào sản xuất sử dụng.
+ Trong quá trình xây dựng công trình, từng hạng mục công trình hoàn
thành bàn giao đƣa vào sử dụng ngay từ khi kết thúc xây dựng từng hạng mục đ ,
chủ đầu tƣ phải xác định đầy đủ vốn đầu tƣ XDCB (kể cả các khoản phân bổ c thể
tính đƣợc) thành tài sản mới tăng của hạng mục công trình đ , báo cáo với cơ quan
chủ quản đầu tƣ, cơ quan thanh toán hoặc cho vay vốn đầu tƣ để làm căn cứ thanh
toán bàn giao, hạch toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau khi công
trình hoàn thành, chủ đầu tƣ phải quyết toán toàn bộ công trình.
Nội dung quyết toán bao gồm:


×