Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
Trần công hiệp
Quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nớc
tại huyện văn giang
Chuyờn ngnh: QUN TR KINH DOANH
Mó s: 60.34.01.02
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. NGUYN TH TM
hà nội - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp ñỡ
cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin ñược trích dẫn
trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Công Hiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã nhiệt tình giúp ñỡ, hỗ trợ cho tôi. ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất ñến PGS.TS Nguyễn Thị Tâm, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội là người trực tiếp hướng dẫn khoa học.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn ñến lãnh ñạo UBND huyện Văn Giang,
các ñồng nghiệp, các sở - ban - ngành, các Ban quản lý dự án, ñơn vị thi công
trong lĩnh vực XDCB trên ñịa bàn huyện ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
công tác ñể có ñủ thời gian và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công
luận văn này.
Xin chân thành cám ơn !
Tác giả luận văn
Trần Công Hiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC SƠ ðỒ vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu. 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN. 4
2.1.1 Các khái niệm và vai trò của ñầu tư XDCB. 4
2.1.2 ðặc ñiểm của ñầu tư XDCB và phân loại dự án ñầu tư. 8
2.1.3 Phân loại vốn ñầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước. 14
2.1.4 Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB. 15
2.1.5 Mục tiêu và nguyên tắc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn
NSNN. 18
2.1.6 Nội dung quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN. 21
2.1.7 Hệ thống văn bản pháp luật và quyền quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN. 31
2.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn
NSNN. 34
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn ñầu tư xây dựng trên thế giới và trong nước. 37
2.2.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới 37
2.2.2. Kinh nghiệm của một số ñịa phương trong nước 38
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. 40
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn Huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên 42
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 42
3.1.2 ðặc ñiểm Kinh tế - Xã hội 43
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Các phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin, số liệu 48
3.2.2 Phương pháp phân tích 49
3.2.3 Phương pháp chuyên gia 50
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 52
4.1 Thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
huyện Văn Giang. 52
4.1.1 Khái quát tình hình vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Văn Giang 52
4.1.2 Quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN huyện Văn Giang 57
4.1.3 Quản lý thanh toán, quyết toán vốn ñầu tư XDCB 63
4.1.4 Quản lý thanh kiểm tra vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN của
huyện Văn Giang 68
4.1.5 ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý vốn XDCB
từ nguồn NSNN của huyện Văn Giang 70
4.1.6 ðánh giá chung về công tác quản lý vốn XDCB từ nguồn NSNN
của huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. 73
4.2 Giải pháp tăng cường quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên ñịa bàn huyện Văn Giang. 77
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.2.1 Một số ñịnh hướng cơ bản trong công tác ñầu tư XDCB của huyện
Văn Giang 77
4.2.2 Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN của huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. 79
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Văn Giang 44
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3 năm 46
Bảng 4.1. Tình hình cấp vốn ñầu tư XDCB cho huyện Văn Giang qua các năm 56
Bảng 4.2 Kế hoạch vốn ñầu tư XDCB cho các ngành kinh tế trong huyện 59
Bảng số 4.3. Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN phân bổ cho các ngành kinh tế 60
Bảng 4.4 So sánh tình hình thực hiện kế hoạch vốn ñầu tư XDCB 3 năm 63
Bảng 4.5. Tổng hợp tình hình thanh toán vốn XDCB của huyện Văn
Giang trong giai ñoạn 2010-2012 64
Bảng 4.6. Tổng hợp quyết toán dự án, công trình hoàn thành tại huyện
Văn Giang trong 3 năm 2010-2011-2012 66
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ XDCB tại Văn Giang 68
Bảng 4.8. Tình hình thanh kiểm tra công tác quản lý vốn ñầu tư
XDCB
tại Văn Giang năm 2012 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ
Sơ ñồ 2.1. Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước 16
Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ vị trí ñịa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 43
Sơ ñồ 4.1 Mô hình tổ chức quản lý dự án ñầu tư XDCB sử dụng 52
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu lao ñộng huyện Văn Giang năm 2012 45
Biểu ñồ 3.2 Gía trị sản xuất 47
của huyện Văn Giang trong năm 2010 - 2012 47
Biểu ñồ 4.1 Chi ñầu tư XDCB các năm 2010 – 2012 của huyện Văn
Giang 56
Biểu ñồ 4.2. Tình hình sử dụng vốn XDCB của huyện Văn Giang giai
ñoạn 2010 – 2012 61
Biểu ñồ 4.3. Tình hình thanh toán vốn XDCB của huyện Văn Giang 65
giai ñoạn 2010-2012 65
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BOT Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
2. BQL Ban quản lý
3. BQLDA Ban quản lý dự án
4. BT Xây dựng - Chuyển giao
5. BTO Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác
6. CNH – HDH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hóa
7. CQðT Cơ quan ñầu tư
8. FDI Vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
9. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
10. GPMB Giải phóng mặt bằng
11. KBNN Kho bạc Nhà nước
12. KT - XH Kinh tế - Xã hội
13. KTKT Kinh tế kỹ thuật
14. NGO Tổ chức phi chính phủ
15. NSNN Ngân sách nhà nước
16. ODA Nguồn vốn hổ trợ chính thức
17. TSCð Tài sản cố ñịnh
18. UBMTTQVN Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
19. UBND Uỷ ban nhân dân
20. VðT Vốn ñầu tư
21. XDCB Xây dựng cơ bản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, việc ñầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng là một trong những vấn ñề then chốt nhất. Trong ñó ñầu tư xây dựng cơ
bản (XDCB) là nhân tố quan trọng làm thay ñổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quốc dân của mỗi quốc gia, thúc ñẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của
ñất nước.
Nhiều năm qua Nhà nước ñã cấp ngân sách ñầu tư XDCB nhằm phục vụ
cho sự phát triển kinh tế, cải thiện ñiều kiện sống cho người dân, góp phần
quan trọng trong công tác xoá ñói giảm nghèo, phát triển kinh tế.
Nhìn lại quá trình thực hiện công tác quản lý ñầu tư XDCB từ NSNN
trong thời gian qua còn nổi cộm một số vấn ñề bất cập như thực hiện dự án
chậm, khả năng giải ngân thấp, công tác thanh toán kéo dài, công trình chậm
ñưa vào sử dụng dẫn ñến hiệu quả ñầu tư còn hạn chế. Một số dự án ñầu tư
chưa thực sự khả thi, không mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường,
trong ñó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên
nhân khách quan như: chính sách, chế ñộ của Nhà nước về XDCB chưa ñồng
bộ, sự phối hợp giữa các Bộ- ngành chưa chặt chẽ. Nguyên nhân chủ quan do
năng lực quản lý của các cấp ñịa phương còn bất cập, năng lực các chủ ñầu
tư, nhà tư vấn chưa ñáp ứng cả yêu cầu về lượng và chất.
Văn Giang là một trong số các huyện thuộc tỉnh Hưng Yên. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển của tỉnh, của ñất nước, huyện Văn
Giang ñã nhận ñược sự quan tâm của ðảng, Chính phủ và của Uỷ ban nhân
dân (UBND) tỉnh trong tất cả các mặt, các lĩnh vực ñặc biệt là lĩnh vực ñầu
tư XDCB. Nhờ ñó, huyện Văn Giang thời gian qua ñã có nhiều khởi sắc, góp
phần làm cho diện mạo của huyện ngày một ñổi mới. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật
từng bước hiện ñại hoá và hệ thống "ñiện, ñường, trường, trạm" ngày càng
ñược ñồng bộ hoá ñã tạo tiền ñề cho KT-XH huyện không ngừng tăng trưởng,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
hoà nhập chung vào sự phát triển của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết
quả ñạt ñược của việc sử dụng vốn NSNN cho ñầu tư xây dựng cơ bản, còn
có những tồn ñọng và hạn chế như: bố trí vốn ñầu tư phân tán, dàn trải dẫn
ñến kém hiệu quả và làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước.
Vấn ñề ñặt ra cần phải nghiên cứu ñể ñưa ra các biện pháp cần quản lý
vốn ñầu tư XDCB từ NSNN làm sao ñể ñạt kết quả tốt nhất. ðể góp phần làm
sáng tỏ vấn ñề trên, chúng tôi ñã chọn ñề tài: “ Quản lý vốn ñầu tư XDCB
từ nguồn NSNN tại huyện Văn Giang” ñể làm luận văn thạc sỹ quản trị
kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở nghiên cứu, thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
NSNN trên ñịa bàn huyện, ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản
lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường công tác Quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguốn NSNN.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hoá các vấn ñề lý luận về vốn NSNN cho hoạt ñộng ñầu tư
XDCB và quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN trên ñịa
bàn huyện Văn Giang tiến hành ñến 2012. ðánh giá các nhân tố ảnh hưởng
ñến quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
- ðề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường
quản lý vốn ñầu tư từ ngân sách Nhà nước cho XDCB trên ñịa bàn huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu.
- ðối tượng nghiên cứu: là hoạt ñộng quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước tại huyện Văn Giang.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về nội dung:
Nghiên cứu việc quản lý vốn ñầu tư XDCB vốn NSNN do huyện Văn
Giang quản lý ñầu tư vào xây dựng cơ bản từ năm 2010 ñến 2012.
- Về không gian: tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian: số liệu ñiều tra 3 năm từ 2010 – 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN.
2.1.1 Các khái niệm và vai trò của ñầu tư XDCB.
2.1.1.1 Các khái niệm ñầu tư XDCB.
a)Khái niệm ñầu tư XDCB.
ðầu tư ñược hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt ñộng kinh tế xã hội ñể ñạt
mục ñích (mục tiêu) thu ñược lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong
tương lai.
Theo Luật ðầu tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại ðiều 3 – Giải thích từ
ngữ thì ñầu tư XDCB ñược hiểu là một bộ phận của hoạt ñộng ñầu tư nói
chung, ñó là việc bỏ vốn ñể tiến hành các hoạt ñộng XDCB nhằm tái sản xuất
ñơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế quốc dân
thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện
ñại hoá hay khôi phục các tài sản cố ñịnh [16].
Trong ñầu tư XDCB việc bỏ vốn ñược xác ñịnh rõ và giới hạn trong
phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây dựng. ðó là cơ sở vật chất kỹ
thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như hệ thống giao thông vận tải, hồ
ñập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…
Trong hoạt ñộng ñầu tư, các nhà ñầu tư phải quan tâm ñến các yếu tố:
sức lao ñộng, tư liệu lao ñộng, ñối tượng lao ñộng. Khác với ñối tượng lao
ñộng (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao
ñộng (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những
phương tiện vật chất mà con người sử dụng ñể tác ñộng vào ñối tượng lao
ñộng, biến ñổi nó thành mục ñích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không
một hoạt ñộng ñầu tư nào mà không cần phải có các TSCð, nó bao gồm toàn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
bộ cơ sở kỹ thuật ñủ tiêu chuẩn theo quy ñịnh của Nhà nước và có thể ñược
ñiều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời kỳ.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt ñộng ñầu tư XDCB. XDCB là các
hoạt ñộng cụ thể ñể tạo ra TSCð (như khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp
ñặt….). Kết quả của hoạt ñộng XDCB là các TSCð, có một năng lực sản xuất
và phục vụ nhất ñịnh. Như vậy, XDCB là một quá trình ñổi mới và tái sản
xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCð của nền kinh tế quốc dân trong các
ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây
dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
[2]
ðầu tư XDCB là hoạt ñồng ñầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng
theo mục ñích của người ñầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCð
và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ðầu tư XDCB là một hoạt ñộng
kinh tế.
b)Khái niệm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Vốn là toàn bộ giá trị của ñầu tư ñể tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu
thu nhập trong tương lai. Các nguồn lực ñược sử dụng cho hoạt ñộng ñầu tư
ñược gọi là vốn ñầu tư, nếu quy ñổi ra thành tiền thì vốn ñầu tư là toàn bộ chi
phí ñầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến
hành ñược ñều phải có VðT, VðT là nhân tố quyết ñịnh ñể kết hợp các yếu
tố trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng ñầu
ñối với tất cả các dự án ñầu tư cho việc phát triển kinh tế ñất nước.
Nghị ñịnh số 385-HðBT ngày 07/11/1990 của hội ñồng Bộ trưởng (nay
là Chính Phủ) về việc sửa ñổi, bổ sung thay thế ñiều lệ quản lý ñầu tư xây
dựng cơ bản ñã ban hành theo Nghị ñịnh số 232-CP ngày 06/06/1981 khái
niệm “Vốn ñầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây
dựng, chuẩn bị ñầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp ñặt
thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán” [5].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Theo nghĩa chung nhất thì VðT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo
sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị ñầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí
mua sắm và lắp ñặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất ñịnh.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước
ñược sử dụng cho hoạt ñộng ñầu tư XDCB ñược gọi là VðT XDCB từ
NSNN.
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham
gia huy ñộng và phân phối VðT thông qua hoạt ñộng thu, chi ngân sách [19].
2.1.1.2 Vai trò của ñầu tư XDCB
ðầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là ñộng lực ñể
phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. Nếu không có ñầu tư thì
không có phát triển
.
Một là, ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng ñể
Nhà nước trực tiếp tác ñộng ñến quá trình phát triển KT - XH, ñiều tiết vĩ mô,
thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ ñạo của kinh tế Nhà nước.
Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh -
quốc phòng…mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc
không ñầu tư; các dự án ñầu tư từ NSNN ñược triển khai ở các vị trí quan
trọng, then chốt nhất ñảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn ñịnh theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn trên giác ñộ toàn bộ nền kinh tế của ñất nước, ñầu tư vừa tác ñộng
ñến tổng cung, vừa tác ñộng ñến tổng cầu. Về cầu, ñầu tư chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, ñầu tư chiếm khoảng 24 -
28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. ðầu tư có tác ñộng to
lớn ñến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của ñất nước. ðầu
tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc ñộ phát triển kinh tế
tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường ñầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu
công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra ñầu tư còn có tác ñộng giải quyết những
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
mất cân ñối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá ñói giảm nghèo, phát
huy lợi thế so sánh về tài nguyên, ñịa thế, kinh tế chính trị… của những vùng
có khả năng phát triển nhanh ñể làm ñầu tàu cho vùng khác. ðầu tư tác ñộng
ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nhà
kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc ñộ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ ñầu
tư ít nhất phải ñạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Hai là, ñầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế bởi
vì nó tạo ra các TSCð. ðầu tư XDCB là hoạt ñộng ñầu tư ñể sản xuất ra của
cải vật chất, ñặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban ñầu cho xã hội. Tất
cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có ñầu tư XDCB, ñổi mới công nghệ,
xây dựng mới ñể tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. ðầu tư
XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo ñiều kiện cho các tổ chức
và cá nhân trong và ngoài nước ñầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc
ñẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá. ðầu tư XDCB sẽ tạo ñiều kiện ñể phát triển mới, ñầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. ðầu tư XDCB sẽ góp phần
phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và ñào tạo,
khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác. ðầu
tư XDCB góp phần thực hiện mục tiêu xoá ñói giảm nghèo, tạo việc làm, phát
triển cơ sở hạ tầng, cải thiện ñiều kiện sống ở các ñịa phương nghèo, vùng sâu
và vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các cơ sở sản xuất và dịch
vụ, tạo ra những tác ñộng tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo
khai thác các tiềm năng của vùng ñể vươn lên phát triển kinh tế, xoá ñói giảm
nghèo. Từ ñó ñảm bảo tỷ lệ cân ñối vùng miền, ngành nghề, khu vực và phân
bổ hợp lý sức sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh.
Ba là, ñầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ñịnh
hướng XHCN với xuất phát ñiểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò
hết sức quan trọng, bởi vì vốn dành cho ñầu tư XDCB của Nhà nước chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng vốn ñầu tư XDCB của toàn xã hội. ðầu tư XDCB của
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
Nhà nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng
trong cơ cấu ñầu tư, giải quyết các vấn ñề xã hội. Mặt khác ñầu tư XDCB của
Nhà nước ñược tập trung vào những công trình trọng ñiểm, sử dụng nguồn
vốn lớn, có khả năng tác ñộng mạnh ñến ñời sống KT - XH. Bên cạnh ñó
cũng cần phải thấy rằng ñầu tư XDCB của Nhà nước nếu không ñược quản lý
một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là ñầu tư
XDCB từ các nguồn vốn khác.
2.1.2 ðặc ñiểm của ñầu tư XDCB và phân loại dự án ñầu tư.
2.1.2.1 ðặc ñiểm của ñầu tư XDCB.
Bất kỳ nền kinh tế nào thì ñầu tư XDCB cũng mang những ñặc ñiểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, ñầu tư XDCB là khâu mở ñầu của mọi quá trình sản xuất và
tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. ðầu tư XDCB
chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu
dùng lớn hơn trong tương lai.
ðể tạo ra tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế, là những ñiều kiện kỹ thuật cần
thiết ñảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống hạ
tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến
hiện ñại…ñầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn.
Muốn ñáp ứng ñược ñiều ñó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy ñộng mọi
nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, ñồng thời phải tìm mọi giải pháp ñể thu
hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI, NGO…
Xuất phát từ ñặc ñiểm này ñòi hỏi chúng ta trong việc huy ñộng và sử
dụng vốn ñầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay
gắt giữa ñầu tư và tiêu dùng.
Thứ hai, quá trình ñầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao ñộng rất
dài mới có thể ñưa vào sử dụng ñược, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất ñặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, ñịa ñiểm hoạt ñộng lại thay ñổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình ñầu tư XDCB gồm 3 giai ñoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai ñoạn có thời gian dài
nhưng lại không tạo ra sản phẩm, ñây là nguyên nhân chính gây ra mâu
thuẫn giữa ñầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng ñầu tư là quá trình
làm bất ñộng hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối
tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả vốn ñầu tư XDCB cần chú ý tập
trung các ñiều kiện ñầu tư có trọng ñiểm, nhằm ñưa nhanh các dự án ñầu tư
vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn ñầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai ñoạn
của quá trình ñầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai ñoạn
thực hiện dự án, tức là việc ñầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý
thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do ñầu tư XDCB
mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, ñảm bảo
trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn ñược các
nhà ñầu tư ñặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp ñể
giảm ñến mức tối ña thiệt hại do ứ ñộng vốn ở sản phẩm dở dang.
Thứ ba, ñầu tư là lĩnh vực có mức ñộ rủi ro lớn và mạo hiểm, ñầu tư
chính là việc ñánh ñổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại ñể mong nhận
ñược những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,
“Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế
ñã nói rằng ñấu tư là ñánh bạc với tương lai [8].
Rủi ro trong lĩnh vực ñầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình ñầu
tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh
hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà ñầu tư không lường ñịnh hết khi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
lập dự án. Các yếu tố bão lụt, ñộng ñất, chiến tranh có thể tàn phá các công
trình ñược ñầu tư. Sự thay ñổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất,
thay ñổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay ñổi thị trường, thay ñổi nhu cầu
sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà ñầu tư.
ðặc ñiểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích ñầu tư cần phải quan tâm
ñến lợi ích của các nhà ñầu tư. Lợi ích mà các nhà ñầu tư quan tâm nhất là
hoàn ñủ vốn ñầu tư cho họ và lợi nhuận tối ña thu ñược nhờ hạn chế và tránh
ñược rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến khích ñầu tư cần quan tâm ñến là
ưu ñãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán
vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư, sản phẩm của ñầu tư XDCB là những công trình xây dựng như nhà
máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố
ñịnh gắn liền với ñất ñai. Vì thế nên trước khi ñầu tư các công trình phải ñược
quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong ñền bù
giải toả giải phóng mặt bằng, khi ñã hoàn thành công trình thì sản phẩm ñầu tư
khó di chuyển ñi nơi khác [8].
Sản phẩm của ñầu tư XDCB là những TSCð, có chức năng tạo ra sản
phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn ñầu tư lớn, do nhiều người,
thậm chí do nhiều cơ quan ñơn vị khác cùng tạo ra.
Sản phẩm của ñầu tư XDCB mang tính ñặc biệt và tổng hợp, sản xuất
không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi công trình ñều có ñiểm
riêng nhất ñịnh. Ngay trong một công trình kết cấu các phần cũng không hoàn
toàn giống nhau. Với những công trình công nghệ cao, có vòng ñời thay ñổi
công nghệ ngắn như: công trình bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin,
ñiện tử… thì việc thay ñổi công nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.
Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay ñổi theo
từng giai ñoạn. Sản phẩm ñầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ
thuật mà còn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm ñầu tư XDCB phản ánh trình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
ñộ kinh tế, trình ñộ khoa học kỹ thuật và trình ñộ của từng giai ñoạn lịch sử
nhất ñịnh của một ñất nước.
Quá trình XDCB bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình ñịa
chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, ñộng ñất. Trong ñầu
tư XDCB chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì vậy,
chọn công trình ñể bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối ña thiệt hại do công
trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn ñối với các nhà thầu.
Nơi làm việc và lực lượng lao ñộng không ổn ñịnh là ñiều bất lợi cho quá
trình XDCB, dẫn ñến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao ñộng thấp,
dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân
công trường.
ðể thực hiện một dự án ñầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai ñoạn, có
rất nhiều ñơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng
chục ñơn vị làm các công việc khác nhau, nhưng các ñơn vị này cùng hoạt
ñộng trên một không gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần
phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp ñồng giao nhận thầu xây
dựng. Tuy vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa ñược cải tiến, giá
bán ñược ñịnh trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước khi nhà thầu biết
giá thành thực tế của mình, việc ước lượng ñúng ñắn giá cả và phương tiện
thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi
công thực tế bị phủ ñịnh.
ðiều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra
thường xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những ñặc ñiểm của ñầu tư XDCB nói chung thì ñầu tư XDCB
của NSNN còn có ñặc ñiểm riêng, ñó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
ñầu tư XDCB bị tách rời nhau.
Vốn ñầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà
nước là chủ thể có quyền chi phối và ñịnh ñoạt nguồn vốn NSNN dành cho
ñầu tư XDCB và là người ñề ra chủ trương ñầu tư, có thẩm quyền quyết ñịnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
ñầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn
ñầu tư XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức bằng việc thành lập các chủ
ñầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ ñầu tư và các Ban quản lý dự án là người
ñược Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn ñể thực
hiện ñầu tư theo quy ñịnh của pháp luật [19].
Xuất phát từ ñặc ñiểm này mà trong quản lý vốn ñầu tư XDCB của
NSNN dễ bị thất thoát. Nếu các chủ ñầu tư, các Ban quản lý dự án không
ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ không
ñáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát
lãng phí trong ñầu tư XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
2.1.2.2 Phân loại dự án ñầu tư.
Trên thực tế, các dự án ñầu tư rất ña dạng về cấp ñộ loại hình, quy mô
và thời hạn. Do vậy, tuỳ theo mục ñích nghiên cứu và quản lý mà người ta có
thể phân loại dự án ñầu tư theo các tiêu thức khác nhau.
- Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án ñầu tư thành các
loại dự án: dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh, dự án ñầu tư phát triển KT -
XH, dự án ñầu tư nhân ñạo.
- Theo nguồn vốn ñầu tư: có dự án ñầu tư bằng vốn trong nước, vốn
ñầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn ñầu tư của Chính phủ, vốn ñầu
tư của khu vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
- Theo ngành, lĩnh vực ñầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…
- Theo quy mô: dự án ñầu tư quy mô lớn, dự án ñầu tư quy mô vừa và nhỏ.
Phân loại dự án theo yêu cầu phân cấp quản lý của Nhà nước thì trong
luật Xây dựng và Nghị ñịnh số 16/2005/Nð-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình [3,18] ñã phân dự
án thành ba nhóm như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
Dự án nhóm A
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an
ninh quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội
quan trọng, dự án sản xuất chất ñộc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không
kể mức vốn).
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp ñiện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, ñường sắt, ñường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức ñầu tư trên 600 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các ñiểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật ñiện,
sản xuất thiết bị thông tin, ñiện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức ñầu tư trên 400 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ,
thuỷ tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức ñầu tư
trên 300 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
với tổng mức ñầu tư trên 200 tỷ ñồng.
Dự án nhóm B
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp ñiện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, ñường sắt, ñường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức ñầu tư từ 30 tỷ ñồng ñến 600 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các ñiểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật ñiện,
sản xuất thiết bị thông tin, ñiện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức ñầu tư từ 20 tỷ ñồng ñến
400 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức ñầu tư từ 15 tỷ ñồng ñến
300 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
với tổng mức ñầu tư từ 7 tỷ ñến 200 tỷ ñồng.
Dự án nhóm C
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp ñiện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, ñường sắt, ñường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức ñầu tư dưới 30 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các ñiểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật ñiện,
sản xuất thiết bị thông tin, ñiện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức ñầu tư dưới 20 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức ñầu tư dưới 15 tỷ ñồng.
- Các dự án ñầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác
với tổng mức ñầu tư dưới 7 tỷ ñồng.
2.1.3 Phân loại vốn ñầu tư XDCB từ nguồn ngân sách Nhà nước.
a) Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VðT XDCB từ
NSNN ñược hình thành từ các nguồn sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho
thuê tài sản, tài nguyên của ñất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
nguồn viện trợ phi Chính phủ).
b) Căn cứ sự phân cấp quản lý ngân sách chia VðT XDCB từ NSNN gồm:
+ VðT XDCB của ngân sách trung ương ñược hình thành từ các khoản
thu của ngân sách trung ương nhằm ñầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích
quốc gia. Nguồn vốn này ñược giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VðT XDCB của ngân sách ñịa phương ñược hình thành từ các khoản
thu ngân sách ñịa phương nhằm ñầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của
từng ñịa phương ñó. Nguồn vốn này thường ñược giao cho các cấp chính
quyền ñịa phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
c) Căn cứ mức ñộ kế hoạch hoá, VðT từ NSNN ñược phân thành:
+ VðT xây dựng tập trung: nguồn vốn này ñược hình thành theo kế
hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh
giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ VðT XDCB từ nguồn thu ñược ñể lại theo Nghị quyết của Quốc hội:
thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu cấp ñất,
chuyển quyền sử dụng ñất…
+ VðT XDCB theo chương trình quốc gia.
+ VðT XDCB thuộc NSNN nhưng ñược ñể lại tại ñơn vị ñể ñầu tư tăng
cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…[19].
2.1.4 Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB.
Nguồn VðT XDCB từ NSNN phần lớn ñược sử dụng ñể ñầu tư cho các
dự án không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, có vốn ñầu tư lớn, có tác dụng
chung cho nền KT - XH mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng
hoặc không muốn tham gia ñầu tư. Nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này từ
NSNN có tính chất bao cấp nên dễ bị thất thoát, lãng phí, ñòi hỏi phải quản lý
chặt chẽ. Tuy nhiên, trong nguồn vốn NSNN thì phải loại nguồn vốn không
ñược ñưa vào kế hoạch và cấp phát theo kế hoạch của Nhà nước (vốn ñể lại