Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN Hoa 9 - Nang cao chat luong dai tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.74 KB, 13 trang )

phần thứ nhất : phần mở đầu
1/ Lí do chọn đề tài .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII và hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 4
khoá 7 đã đề ra những quan điểm đổi mới " Giáo dục là quốc sách hàng đầu "
Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp XD XHCN và bảo vệ tổ
quốc , là một động lực của đất nớc . Đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu vơn
lên trình độ tiên tiến của thế giới ( Trích văn kiện ĐH VII) . Phát triển GD nhằm
phát huy nhân tố con ngời , GD là chìa khoá mở cửa vào tơng lại .
Là một giáo viên dạy các môn khoa học tự nhiên khối THCS nhận thức đợc
vai trò của giáo dục trong thời đại hiện nay, tôi thấy : Để mỗi con ngời, phát triển
toàn diện , việc nắm bắt tốt mỗi một bộ môn đều góp phần vào việc hình thành và
phát triển nhân cách con ngời Việt Nam. Bộ môn Hoá THCS có vai trò quan trọng
bởi các kiến thức kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống và kỹ thuật. Nó cung
cấp những kiến thức hoá học phổ thông cơ bản có hệ thống và toàn diện, những
kiến thức này phải phù hợp với trình độ hiểu biết hiện đại theo tinh thần kỹ thuật
tổng hợp, tạo điều kiện hớng nghiệp gắn với cuộc sống. Nhằm chuẩn bị tốt cho
các em tham gia vào lao động sản xuất hoặc tiếp tục học lên phổ thông trung học.
Đồng thời môn hoá học góp phần phát triển năng lực t duy khoa học, rèn luyện kỹ
năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp góp phần xây dựng thế giới quan khoa
học rèn luyện phẩm chất đạo đức của ngời lao động mới.
Để bồi dỡng cho những thế hệ của học sinh có năng lực sáng tạo , năng lực
giải quyết vấn đề . Lý luận dạy học hiện đại đã khẳng định : cần phải đa học sinh
vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức học sinh bằng hoạt động tự lực tích cực của
mình mà chiếm lấy lĩnh vực kiến thức quá trình này đợc lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ
góp phần vào hình thành và phát triển cho học sinh năng lực t duy sáng tạo.
Hoá học là một môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng thực tiễn cao vừa mang
tính lí thuyết vừa mang tính thực nghiệm . Khi học hoá học học sinh đợc hình
thành kiến thức hoá học và kí năng thực hành hoá học . Vì thế việc nắm vững kiến
1
thức c bản về Hoá học trong đại đa số học sinh là hết sức quan trọng . Nhng thực
tiễn cho thấy rằng môn Hoá học là môn khoa học tự nhiên hoàn toàn mới mẽ và


khó đối với học sinh trung học cơ sở , hiện nay đa số Học sinh ở các vùng nông
thôn lại nắm kiến thức hoá học hết sức sơ sài ,thể hiện cụ thể qua các bài thi cuối
học kì. Vì vậy việc nang cao chất lợng học sinh đại trà là hết sức cấp thiết . Với lí
do trên Tôi đã tìm hiểu , nghiên cứu và thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm
Nâng cao chất lợng đại tra môn hoá học THCS
2/ Mục đích của đề tài :
Nghiên cứu đề tài sáng kiến kimh nghiệm trên nhắm mục đích nâng cao chất l-
ợn học sinh đại trà . Giúp đại đa số các em nắm vững các kiến thức cơ bản về
Hóa học .
Phần 2: nội dung nghiên cứu .
1/ Thực trạng :
1.1.Những vấn đề về cơ sở lí luận .
Nh ta đã biết Hoá học là một môn học có tính thực nghiệm cao ,là một môn học
khó đối với học sinh THCS. Nó cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức về hoá
học nhằm phục vụ cho các em có kiến thức để giải thích hiện tợng tự nhiên và
ngoài đời sống. Ngoài ra còn có tác dụng giáo dục, giáo dỡng thế hệ học sinh qua
môn học. Để đạt đợc điều đó bên việc giáo viên có kiến thức vững chắc, mà còn
đòi hỏi ngời thầy phải biết kết hợp nhiều phơng pháp dạy học khác nhau, phù hợp
với tiết dạy, bài dạy, nhằm mục tiêu đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Căn cứ vào mục đích của việc dạy học, ngời giáo viên phải đề ra phơng pháp
dạy học phù hợp với từng đối tợng học sinh, với phơng phơng pháp này sẽ giúp
các em nắm bắt nhanh kiến thức hoá học và có kĩ năng thực hành thí nghiệm tốt,
từ đó tự rút ra đơn vị kiến thức mới. Từ kết quả đó sẽ tạo hứng thú cho học sinh
trong quá trình học . Vì vậy việc tìm ra phơng pháp để nâng cao chất lợng học
sinh đại trà ở môn Hoá học THCS nói riêng và môn học khác nói chung là một
vấn đề cần đợc giải quyết.
2
1. 2. Thực trạng.
Là giáo viên trực tiếp dạy học môn Hoá ở bậc THCS, và là một giáo viên dạy
học học sinh ở vùng ven biển phía Nam Quảng Xơng, nơi có điều kiện kinh tế và

đời sống của ngời dân có nhiều khó khăn. Đa số học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa,
phó mặc con cái cho ông, bà nuôi dỡng, phần còn lại thì bố mẹ đi biển, hoặc buôn
bán làm ăn; hơn nữa các em học sinh hiện đang học trong một ngôi trờng cấp bốn,
cơ sở hạ tầng xuống cấp, phòng chức năng cha có, nên việc học tập của các em
nói chung và đặc biệt là bộ môn Hoá học nói riêng gặp rất nhiều khó khăn và nổi
cộm lên những vấn đề sau:
- Học sinh cha thực sự yêu thích môn Hoá học.
- Khả năng nắm bắt, kiến thức Hoá học của học sinh cha cao, cha hiểu hết bản
chất của vấn đề.
- Khả năng làm thí nghiệm, quan sát, nhận xét rút ra kết luận đang còn nhiều lúng
túng.
- Kết quả học sinh đại trà cha cao, đặc biệt thông qua kiểm tra đánh giá thi ở các
học kỳ.
* Cụ thể là: Chất lợng thi học kỳ II năm học 2007 - 2008 là:
Tổng số
HS
Kết quả
235 Điểm dới TB Điểm trên TB
60.5% 39.5%
Xuất phát từ tình hình thực tiễn của môn học và nhu cầu của học sinh, qua quá
trình giảng dạy và tìm tòi phơng pháp, tôi đã đúc kết đợc kinh nghiệm nâng cao
chất lợng đại trà môn Hoá học, nhằm kích thích học sinh chăm chỉ, hứng thú, nắm
bắt đợc kiến thức cơ bản của từng bài dạy, của từng tiết dạy trong bộ môn Hoá
học. Đây chính là con đờng dẫn tới nâng cao chất lợng học tập của học sinh.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nói trên, tôi đã quyết định chọn đề tài
Nâng cao chất lợng đại trà môn Hoá học THCS, để nêu lên những kinh
3
nghiệm của bản thân, nhằm đóng góp một ý kiến của mình vào trong quá trình đổi
mới phơng pháp dạy học môn Hoá học, nhằm nâng cao khả năng nhận thức và kết
quả học tập của học sinh ở môn Hoá học THCS.

2. Những giải pháp.
Sau một thời gian nghiên cứu và điều tra tôi đã phát hiện rõ đặc điểm của từng
đối tợng học sinh, từ đó đề ra phơng pháp nâng cao chất lợng đại trà môn hoá học
THCS nh sau:
2.1.Dạy học tạo tình huống có vấn đề gây hứng thú ,lòng ham tìm tòi để giải
quyết vấn đề của học sinh.
Tạo tình huống có vấn đề là một trong biện pháp hữu hiệu lôi cuốn học sinh
tham gia vào các hoạt động học một cách tích cực . Từ đó kích thích lòng ham tìm
tòi , lòng ham học hỏi để giải quyết các vấn đề đợc nêu ra trong bài học của học
sing .
Ví dụ : Khi dạy bài tính chất của hiđro giáo viên nêu vấn đề: Tại sao khi bơm
khí hiđro vào quả bóng bay , thả quả bóng ra thì quả bóng bay lên ?
2.2. Dạy học tăng cờng phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động sáng tạo
thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh.
Dạy học thay vì lấy Dạy làm trung tâm sang lấy Học làm trung tâm. Trong
phơng pháp tổ chức, ngời học - đối tợng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể
của hoạt động học - đợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá ra những điều mình cha rõ cha có
chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đợc giáo viên sắp đặt. Đợc đặt
vào những tình huống của đời sống thực tế, ngời học trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm
đợc kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm đợc phơng pháp tìm ra kiến thức, kĩ năng đó,
không dập theo những khuôn mẫu sẵn có, đợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo.
4
Dạy theo cách này giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hớng
dẫn học sinh biết hành động, vận dụng dựa trên kiến thức đã đợc học. Nội dung và
phơng pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham
gia các chơng trình hành động của cộng đồng, thực hiện thầy chủ đạo, trò chủ
động. Nh vậy ta có thể hiểu là hoạt động làm cho lớp ồn ào hơn, nh ng là sự ồn

ào hiệu quả .
2.3. Dạy học chủ trọng rèn luyện phơng pháp và phát huy năng lực tự học
của học sinh.
Phơng pháp tích cực xem việc rèn luyện phơng pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một phơng pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ thông tin khoa học,
kĩ thuật công nghệ phát triển nh vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học
sinh khối lợng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho học sinh phơng
pháp học nh thế nào. Trong các phơng pháp học thì phơng pháp tự học mang lại
hiệu quả cao. Nũu rèn luyện cho học sinh có đợc phơng pháp, kĩ năng, thói quen,
ý chí tự học thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong
mỗi học sinh, kết quả học tập sẽ đợc nâng lên gấp bội. Vì vậy khi dạy học giáo
viên cần nhấn mạnh hoạt động của học sinh, nổ lực tạo ra sự chuyển biến từ học
tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học không chỉ ở nhà
sau bài lên lớp mà tự học cả ngay trong mỗi tiết học có sự hớng dẫn của giáo viên.
2.3. Sử dụng đồ dùng dạy học nhằm giúp học sinh dễ hiểu bài,hiểu sâu hơn và
nhớ bài lâu hơn. làm sinh động nội dung học tập,nâng cao hứng thú học tập
môn học , nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.phát triển năng lực
,nhận thức ,rèn luyện kỹ năng thực hành của học sinh. phát triển nhân cách
học sinh .
Khi học sinh bắt đầu nghiên cứu một môn học,các em đã tích luỹ đợc một số biểu
tợng ban đầu do quan sát thực tiễn , hoặc do trao đổi ,học tập mà có .Nhng những
5

×