Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.35 KB, 77 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN PHI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN PHI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào
khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Phi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................ 7
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong phát triển du lịch cấp huyện........... 7
1.2. Nội dung của quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện ...................................17
1.3. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lí nhà nước về du lịch cấp
huyện ....................................................................................................................24
1.4. Kinh nghiệm quản lí du lịch ở một số địa phương trong nước .....................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG
NAM ....................................................................................................................35
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................35
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang ......................36
2.3. Thực trạng quản lí Nhà nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Nam Giang ...........................................................................................................39
2.4. Đánh giá thực trạng quản lí nhà nước phát triển du lịch trên địa bàn huyện

Nam Giang ...........................................................................................................50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ NHÀ
NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM
GIANG, TỈNH QUẢNG NAM..........................................................................55
3.1. Quan điểm của chính phủ trong phát triển du lịch ........................................55
3.2. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam ......................................56
3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên
địa bàn huyện Nam Giang ....................................................................................56
3.4. Một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển du lịch
trên địa bàn huyện Nam Giang.............................................................................64
KẾT LUẬN .........................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1

CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
2.1

2.2


2.3
2.4

Tên bảng
Số lượng khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn
huyện
Số lượng, cơ cấu du khách đến huyện
Nam Giang (người)
Nguồn nhân lực du lịch huyện Nam
Giang
Doanh thu và thu nhập của xã viên

Trang
36

37

38
39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực du lịch có sự phát triển đa dạng cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu, đóng góp lớn cho sự phát triển của nền kinh tế
đất nước, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, quảng bá hình
ảnh, văn hóa, lịch sử, truyền thống, kinh tế, chính trị, con người Việt Nam đến
với bạn bè trên toàn thế giới. Công tác quản lí nhà nước về phát triển du lịch
luôn được nhà nước ta quan tâm thực hiện bằng việc ban hành và hoàn thiện

các chính sách, pháp luật có liên quan nhằm phù hợp với điều kiện phát triển
du lịch trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể của đất nước.
Nam Giang là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Quảng Nam với nhiều
danh lam thắng cảnh đẹp; cộng đồng người dân tộc thiểu số với nhiều bản sắc
văn hóa truyền thống độc đáo còn được lưu giữ khá nguyên bản như: Nghệ
thuật Cồng chiêng; múa Tâng tung-Da Dắ; nghệ thuật nói lí-Hát lí; Nghệ
thuật dệt thổ cẩm của người Cơ Tu... Tuy nhiên, phát triển du lịch Nam Giang
còn mới mẻ so với các địa phương khác; việc hoạch định, triển khai tổ chức
thực hiện và kiểm tra, giám sát các chính sách phát triển du lịch trên địa bàn
huyện còn nhiều vấn đề tồn tại chưa giải quyết được, cụ thể: Việc hoạch định
chính sách còn chậm trễ, các văn bản hoạch định chính sách có nội dung còn
mang tính chung chung, không cụ thể, có tính khả thi thấp; công tác triển khai
thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng nguồn lực trực
phát triển du lịch, qui hoạch phát triển du lịch, xây dựng sản phẩm và quảng
bá du lịch cấp huyện; việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách mang
tính kiêm nhiệm theo sự phân công, còn lỏng lẻo ngay từ ban đầu triển khai
thực hiện chính sách. Từ những tồn tại trên đã làm cho công tác quản lí nhà
nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang còn nhiều hạn

1


chế, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của huyện. Để bảo đảm
cho phát triển du lịch đúng mục tiêu phát triển bền vững và bao trùm, thiết
nghĩ cần phải có sự quản lí tốt ngay từ ban đầu.
Xuất phát từ những lý do trên, bản thân chọn đề tài "Quản lí nhà nước
trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam" làm
luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do xác định du lịch là ngành mũi nhọn, công tác Quản lí nhà nước

trong phát triển du lịch là đề tài nghiên cứu của tất cả các địa phương, được
lựa chọn làm đề tài nghiên cứu ở nhiều cơ sở sau đại học:
- Nguyễn Thị Phương Kiều (2017), “Quản lí Nhà nước về phát triển du
lịch từ thực tiễn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn Thạc sĩ
Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Tuyết Mai (2018), “Quản lí Nhà nước đối với phát triển
du lịch tỉnh Ninh Bình”, luận văn Thạc sĩ Quản lí kinh tế, Học viện Khoa học
xã hội.
- Lâm Quang Vinh (2017), “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện
Khoa học xã hội.
- Ngô Đình Tuấn (2017), “Thực hiện chính sách phát triển du lịch từ
thực tiển tỉnh Quảng Nam”, luận văn Thạc sĩ Chính sách công, Học viện
Khoa học xã hội.
- Nguyễn Thị Doan (2015), “Quản lí nhà nước về du lịch trên địa bàn
Hà Nội”, luận văn Thạc sĩ Quản lí kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, các đề tài trên chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng
triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch và các giải pháp tổ chức thực

2


hiện chính sách phát triển du lịch; còn vấn đề thực trạng việc hoạch định,
kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch và các giải pháp hoạch định,
kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch thì chưa được đưa ra nghiên
cứu, đề xuất trong đề tài.
Như trên đã nói, phát triển du lịch ở Nam Giang đang ở giai đoạn đầu,
khác với các địa phương khác. Đề tài phát triển du lịch dưới góc độ quản lý
kinh tế tại địa phương này cũng chưa được khai thác. Bài viết này đề cập đến

ba vấn đề cụ thể:
(1) Thực trạng hoạch định chính sách phát triển du lịch của huyện Nam
Giang;
(2) Thực trạng triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Nam Giang;
(3) Thực trạng kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Nam Giang;
Số liệu sử dụng trong bài viết là số liệu thứ cấp từ các văn bản pháp
luật cấp Nhà nước và cấp tỉnh, các cơ quan hữu quan trên địa bàn giai đoạn từ
2016-2018.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận và phân tích đánh giá thực trạng quản
lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, đề xuất
những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lí nhà nước trong phát triển
du lịch, thúc đẩy du lịch huyện Nam Giang phát triển nhanh, bền vững, tương
xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống cơ sở lí luận của quản lí nhà nước trong phát triển du lịch
thông qua việc phân tích các khái niệm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ;

3


- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lí nhà nước trong phát triển du
lịch của huyện Nam Giang; nêu ra những kết quả đạt được, hạn chế và những
nguyên nhân chủ yếu trong quản lí nhà nước của chính quyền huyện Nam
Giang đối với phát triển du lịch của huyện.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát triển
du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền

vững, đúng định hướng mục tiêu chính sách đề ra, tương xứng với tiềm năng
và lợi thế vốn có của huyện.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lí nhà nước trong
phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang trong.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lí nhà nước trong phát
triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2018.
- Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của Luận văn tập trung vào phân
tích công tác quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa bàn huyện Nam
Giang, tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lí luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về
quản lí kinh tế, trong đó có du lịch; lí luận về quản lí nhà nước, quản lí du lịch
trong nước và trên thế giới.
5.2. Cơ sở thực tiễn: Cơ sở thực tiễn của luận văn dựa trên nghiên cứu,
đánh giá thực trạng quản lí nhà nước trong phát triển du lịch ở một số địa
phương lân cận và thực trạng quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Nam Giang.

4


5.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu điền dã: Là phương pháp nghiên cứu tại
thực địa nắm bắt thực tế; đi đến thực địa, quan sát, ghi chép các thực trạng
diễn ra; khảo sát kết quả phát triển du lịch tại các địa phương trong huyện và
có những nhận định về thực trạng, những biến đổi của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được dùng để thu thập, phân tích
các tư liệu, tài liệu liên quan như giáo trình, các tài liệu về quản lí nhà nước
về du lịch; tìm hiểu các bài báo, bài viết về du lịch và quản lí nhà nước về du
lịch, các báo cáo và số liệu thống kê của cơ quan nhà nước các cấp về du lịch;
nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng, các chính sách của Nhà nước, của
tỉnh Quảng Nam và của huyện Nam Giang hiện có về các vấn đề quản lí, phát
triển du lịch; nghiên cứu các báo cáo đánh giá sơ kết, tổng kết việc tổ chức
thực hiện và kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chính sách quản lí nhà nước
trong phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam và huyện Nam Giang.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh kết quả các chỉ tiêu phát
triển du lịch của huyện Nam Giang giữa các năm trong phạm vi thời gian
nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Bổ sung một số vấn đề mang tính chất lí luận của quản lí nhà nước về
du lịch cấp huyện trong sự kết hợp giữa quản lí theo ngành và quản lí theo
lãnh thổ trên địa bàn huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần tạo cơ sở khoa học trong việc hoạch định chính
sách và giải pháp quản lí nhà nước trong phát triển du lịch ở huyện Nam
Giang.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung trong quản lí nhà nước về kinh
tế và quản lí nhà nước trong phát triển du lịch

Chương 2: Tình hình quản lí nhà nước trong phát triển du lịch trên địa
bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lí nhà nước trong phát
triển du lịch trên địa bàn huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH VÀ
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong phát triển du lịch cấp
huyện
1.1.1. Du lịch và các khái niệm liên quan đến du lịch
Từ lâu, khái niệm “du lịch” đã được các học giả sử dụng rộng rãi trên
sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, mỗi thời kỳ phát
triển, khái niệm về du lịch cũng mang những nét đặc trưng khác nhau và được
bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn.
Theo Tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization - WTO):
Du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển
tới các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cư trú thường xuyên của con người
với các mục đích cá nhân hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn [7,tr.5]
Theo giáo trình Kinh tế -Du lịch (2006), nhà xuất bản Lao động-Xã
hội, do GS.TS. Nguyễn Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa đồng chủ biên:
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn
du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp
ứng các nhu câu về đi lại, lưu trú, ăn uống, giải trí, nghỉ dưỡng…”[9, tr.19]
Luật Du lịch 2017 định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian
không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng,

giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp
pháp khác.
Từ các quan niệm về du lịch như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu du lịch theo hai nghĩa cơ bản sau:

7


- Thứ nhất, du lịch là nói đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong
thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích
phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh, thỏa mãn các
nhu cầu giải trí;
- Thứ hai, du lịch là tổng hợp các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh
các dịch vụ tiêu thụ một số giá trị kinh tế, văn hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú.
* Một số khái niệm liên quan đến du lịch
- Hoạt động du lịch: Theo quy định tại Điều 3 của Luật Du lịch 2017:
"Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan
đến du lịch".
- Khách du lịch:
Theo Bộ tài liệu đào tạo du lịch có trách nhiệm của Dự án EU-ESRT
(2013), khách du lịch bao gồm: Khách đi nghỉ dưỡng (khách đi thăm thân, đi
nghỉ lễ, nghỉ hè…); khách đi công vụ (khách hội họp, du lịch khuyến hưởng,
triển lãm và sự kiện; công tác nói chung) [7, tr.7]
Tại Điều 3, Luật Du lịch năm 2017: Khách du lịch “là người đi du lịch
hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở
nơi đến.”
- Lữ hành: Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một

phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
- Cơ sở lưu trú du lịch: Là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu
trú của khách du lịch. Các loại hình cơ sở lưu trú hiện nay bao gồm: Khách
sạn, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch,
homestay, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, bãi cắm trại du lịch.

8


- Điểm du lịch: Là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác
phục vụ khách du lịch.
- Khu du lịch: Là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được qui
hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch.
Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
- Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các
giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
- Nguồn nhân lực du lịch: Là lực lượng tham gia vào quá trình phát
triển du lịch, bao gồm nhân lực trực tiếp và nhân lực gián tiếp: Nhân lực trực
tiếp là những người làm việc trong các cơ quan quản lí nhà nước về du lịch,
các đơn vị sự nghiệp du lịch và các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch;
nhân lực gián tiếp là bộ phận nhân lực làm việc trong các ngành, các quá trình
liên quan đến hoạt động du lịch như văn hóa, hải quan, giao thông, xuất nhập
cảnh, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ công cộng, môi trường,
bưu chính viễn thông, cộng đồng dân cư…
- Sản phẩm du lịch:
Theo bộ tài liệu đào tạo du lịch có trách nhiệm của Dự án EU-ESRT
(2013), sản phẩm du lịch được hiểu theo 2 nghĩa: Nghĩa hẹp, là những gì mà
du khách mua; theo nghĩa rộng, là toàn bộ những hoạt động của du khách tại

điểm đến và những dịch vụ đã sử dụng. [7, tr.4]
Theo Điều 3 của Luật Du lịch 2017, sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch
Phát triển du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời
các yêu cầu kinh tế, xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ

9


thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng về
nhu cầu du lịch trong tương lai” .
* Một số loại hình du lịch phổ biến
Theo Luật Du lịch năm 2017:
- Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai
thác giá trị văn hóa, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền
thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới của nhân loại.
- Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo
dục về bảo vệ môi trường.
- Du lịch cộng đồng: Là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các
giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lí, tổ chức khai thác
và hưởng lợi.
Ngoài ra, còn có một số loại hình du lịch khác như: Du lịch mạo hiểm;
du lịch học tập; du lịch chữa bệnh; du lịch tình nguyện…[7, tr.8]
1.1.2. Chủ thể quản lí nhà nước và phân cấp quản lí nhà nước về du
lịch
Các hoạt động du lịch tại huyện Nam Giang chủ yếu chịu sự quản lý
của các cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (chủ thể quản lí
nhà nước về du lịch). Cụ thể:

- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh là UBND tỉnh Quảng
Nam; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam là cơ quan tham mưu
trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về du lịch cho UBND tỉnh;
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp huyện là UBND huyện Nam
Giang; Phòng Văn hóa-Thông tin huyện Nam Giang là cơ quan tham mưu
trực tiếp công tác quản lý Nhà nước về du lịch cho UBND huyện;
- Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp xã là UBND cấp xã.

10


Quản lí nhà nước về du lịch là phương thức mà nhà nước sử dụng hệ
thống các công cụ quản lí bao gồm pháp luật, chính sách để tác động vào đối
tượng quản lí nhằm định hướng cho các hoạt động du lịch vận động, phát
triển đạt được mục tiêu đặt ra trên cơ sở sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực kinh tế. Như vậy, nói đến quản lí nhà nước về du lịch là nói đến cơ chế
quản lí; cơ chế đó, một mặt phải tuân thủ các yêu cầu của qui luật kinh tế
khách quan; mặt khác, phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính
sách thích hợp để quản lí. Quan niệm này bao hàm những nội dung cơ bản:
- Các cơ quan nhà nước có chức năng quản lí nhà nước về du lịch từ
trung ương đến địa phương là chủ thể quản lí; các quan hệ xã hội vận động và
phát triển trong lĩnh vực du lịch là đối tượng quản lí và hệ thống chính sách,
pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lí;
- Tạo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng, hỗ trợ, thúc đẩy
các hoạt động du lịch phát triển nhưng có trật tự, cạnh tranh lành mạnh nhằm
giải quyết hài hòa các lợi ích.
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm soát nhằm đảm bảo trật tự, kỉ
cương, xử lí kịp thời những hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật.
Việc phân cấp quản lí nhà nước về du lịch được qui định rõ trong Luật
Du lịch năm 2017:

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về du lịch;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.

11


- Ủy ban Nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chính
sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương.
Ở cấp huyện, quản lí nhà nước về du lịch chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn của các cơ quan ngành tương ứng ở cấp tỉnh. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lí
nhà nước về du lịch tại địa phương theo sự phân cấp, bao gồm các nội dung
cụ thể như sau:
(1) Hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện
(2) Tổ chức triển khai thực hiện các qui định, chính sách về phát triển
du lịch trên địa bàn huyện
(3) Kiểm tra, kiểm soát chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện
1.1.3. Đặc điểm và nguyên tắc quản lí nhà nước về phát triển du lịch
1.1.3.1. Đặc điểm quản lí nhà nước về phát triển du lịch
- Đặc điểm về đối tượng quản lý: Hoạt động du lịch là một hoạt động
phức tạp, gắn với sự hiện diện của du khách mà phần lớn đến từ địa phương
khác, nước khác. Bên cạnh đó, hoạt động du lịch mang tính đa dạng và có yếu
tố quốc tế; đây còn là dịch vụ mang tính liên ngành, liên vùng, mang tính tổng
hợp có sự tham gia của các ngành khác nhau. Do đó, quản lí nhà nước về du
lịch cần có sự phối hợp liên ngành, liên vùng.

Đặc điểm về cấp quản lý: đặc thù của cấp huyện là cấp thừa hành, có
phân quyền, vừa thực hiện pháp luật, chính sách của trung ương và của tỉnh,
vừa ban hành một số văn bản quản lí nhà nước về du lịch theo thẩm quyền.
Cấp trung ương sẽ ban hành luật và các chính sách thống nhất quản lí nhà
nước về du lịch trên cả nước; cấp tỉnh căn cứ vào luật và các chính sách của
Trung ương để xây dựng các chính sách của tỉnh để phát triển du lịch trên
pham vi toàn tỉnh; cấp huyện căn cứ các chính sách phát triển du lịch của tỉnh

12


để thực hiện công tác qui hoạch, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án
phát triển du lịch phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Trong phạm vi
thẩm quyền, cấp huyện tham mưu, đề xuất cấp tỉnh ban hành các chính sách
ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa
phương; thực hiện quản lí tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt
động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
Đặc điểm về địa bàn quản lí: Quản lí nhà nước về du lịch gắn với đặc
thù địa bàn, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, tiềm năng, thế mạnh du lịch
trên địa bàn.
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lí nhà nước về phát triển du lịch
Theo điều 4, Luật Du lịch năm 2017 qui định về nguyên tắc trong phát
triển du lịch, bao gồm năm nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, phát triển du lịch bền vững, theo chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch, có trọng tâm, trọng điểm.
- Thứ hai, phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản
văn hóa dân tộc, tài nguyên thiên nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương
và tăng cường liên kết vùng.
- Thứ ba, bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá

hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
- Thứ tư, bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích
hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
- Thứ năm, phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn
trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du lịch.
1.1.4. Vai trò và tác động của du lịch đối với phát triển kinh tế
1.1.4.1. Vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế

13


Du lịch có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một
quốc gia hay một địa phương:
- Một là, góp phần phát triển kinh tế và tăng trưởng bền vững: Hoạt
động du lịch có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác và tạo nguồn thu
quan trọng cho ngân sách của quốc gia và địa phương. Các sản phẩm du lịch
được tiêu dùng tại nơi sản xuất, đồng thời tạo nên khả năng sản xuất các sản
phẩm được tiêu thụ bởi du lịch; du lịch sẽ tạo ra thu nhập qua hệ thống cung
cấp hàng hóa, dịch vụ, kích thích đầu tư trong nước và ngoài nước, qua đó
làm tăng tổng cầu và tăng trưởng kinh tế địa phương. Chính vì vậy, phát triển
du lịch không chỉ mang lại nguồn thu cho ngành du lịch mà còn tác động làm
gia tăng nguồn thu ở các ngành khác.
- Hai là, du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế: Hoạt động
chi tiêu của du khách liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế và tác
động qua lại lẫn nhau. Do đó, khi du lịch phát triển, nó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và góp phần làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng giá
trị ngành dịch vụ.
- Ba là, tạo việc làm, tăng thu nhập. Sự phát triển của du lịch góp phần
tăng qui mô việc làm, thu nhập của người dân và xã hội. Hoạt động du lịch sử
dụng nhiều lao động, cả về lao động trực tiếp cũng như lao động gián tiếp, do

đó, phát triển du lịch sẽ góp phần tích cực tạo việc làm cho một lực lượng lao
động xã hội và cải thiện đời sống cho người dân địa phương.
1.1.4.2. Tác động của du lịch đối với phát triển kinh tế
* Tác động tích cực:
- Một là, đối với xã hội, du lịch phát triển sẽ làm tăng nhu cầu đối với
các sản phẩm của địa phương, sử dụng nhiều lao động nữ và thanh niên, khôi
phục các phong tục, tập quán và truyền thống của địa phương, bảo tồn các giá
trị lịch sử, mang lại sự tiến bộ trong giáo dục và đời sống [7, tr.18]. Có thể

14


thấy, du lịch phát triển góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm,
tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, san sẻ thu nhập cho các nhóm xã hội.
Chính điều này có tác dụng lớn trong việc giảm áp lực trong việc giải quyết
việc làm cho chính quyền địa phương, giảm tình trạng thất nghiệp, góp phần
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đối với vùng sâu, vùng xa
có điều kiện kinh tế khó khăn, không thích hợp cho phát triển các ngành công
nghiệp thì phát triển du lịch sẽ có ý nghĩa quan trọng đến việc xóa đói, giảm
nghèo, khuyến khích những hộ nông dân chuyển đổi sang chuyên canh sản
xuất các sản phẩm phục vụ cho du lịch, nhờ đó thu nhập gia tăng, nhiều hộ đã
thoát nghèo. Bên cạnh đó, phát triển du lịch là một phương thức hữu hiệu để
gìn giữ, quảng bá, giới thiệu hình ảnh, nền văn hóa, lịch sử, con người, phong
tục tập quán của địa phương, của đất nước ra bạn bè quốc tế; là cơ sở quan
trọng góp phần xây dựng “quyền lực mềm” của một quốc gia hoặc của một
địa phương. Thông qua du lịch, du khách sẽ tăng sự hiểu biết về văn hóa, xã
hội của quốc gia và địa phương, tạo ra sự "giao thoa" về văn hóa giữa các
vùng, các miền, các dân tộc trên thế giới; phát triển tình đoàn kết, hữu nghị,
thân ái của nhân dân giữa các vùng, địa phương, các quốc gia với nhau. Ở một
khía cạnh xã hội khác, phát triển du lịch ở các vùng nông thôn, miền núi

không chỉ góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội mà còn giảm thiểu tình
trạng người dân ồ ạt di cư về các đô thị lớn để kiếm việc làm, dẫn đến các hệ
lụy xấu cho các đô thị (bất ổn an ninh trật tự, kẹt xe, ô nhiểm môi trường,
thiếu nhà ở, gánh nặng an sinh xã hội…).
- Hai là, đối với môi trường, phát triển du lịch giúp cải thiện việc quản
lí môi trường sống nhạy cảm, tăng cường nhận thức về các giá trị và tầm quan
trọng của tự nhiên, củng cố các di sản thiên nhiên, khuyến khích các nguồn
viện trợ bảo tồn di sản tự nhiên…[7, tr.20]. Phát triển du lịch phải bảo đảm
phát triển du lịch bền vững, đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội

15


và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du
lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương
lai [23]
- Ba là, đối với nền kinh tế, phát triển du lịch góp phần tăng cường kinh
tế cho địa phương, tăng việc làm và nguồn thu nhập cho người dân, giúp cho
các tổ chức, cá nhân có cơ hội khởi nghiệp, kích thích phát triển kinh doanh
tại địa phương, thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng du lịch…[7, tr.22]. Du lịch
hỗ trợ nền kinh tế địa phương trong xuất khẩu với hiệu quả cao thông qua
"Xuất khẩu tại chỗ" và "Xuất khẩu vô hình" [3, tr.13]. "Xuất khẩu tại chỗ" là
bán những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, nông
lâm sản…cho du khách quốc tế; "Xuất khẩu vô hình" là cung cấp dịch vụ sản
phẩm du lịch như cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, những giá trị di tích lịch sử
- văn hóa, truyền thống, phong tục tập quán …cho du khách quốc tế. Phát
triển du lịch sẽ tạo động lực thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp cho địa
phương để xây dựng kết cấu hạ tầng cho địa phương. Mặt khác, phát triển du
lịch sẽ thúc đẩy các ngành liên quan phát triển theo như giao thông vận tải,
lưu trú, ăn uống…

Tác động tiêu cực
- Một là, đối với xã hội, phát triển du lịch làm phát sinh nhiều vấn đề
tiêu cực như: Làm gia tăng sự căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội do
chuyển đổi vai trò giới trong lao động, việc làm và sắp xếp công việc trong
gia đình; làm gia tăng sự nghiêm trọng các bất bình đẳng sẵn có trong xã hội
cũng như tạo ra các bất bình đẳng mới (phân hóa giàu nghèo, thu nhập, hưởng
thụ…); thương mại hóa các nền văn hóa và truyền thống (Các hành vi, văn
hóa ứng xử của du khách nếu không phù hợp có thể xâm hại đến các di tích,
cảnh quan thiên nhiên, làm thay đổi lối sống, truyền thống văn hóa của người
dân địa phương); tạo nên sự xung đột về văn hóa giữa du khách và người dân

16


bản địa; người dân bị đánh mất các giá trị và kỹ năng truyền thống trong đời
sống lao động, sinh hoạt văn hóa thường ngày...[7, tr.19] . Một vấn đề khác là
khách du lịch đến mang theo những nhu cầu “không chính đáng” của cá nhân
làm thúc đẩy các tệ nạn xã hội phát triển.
- Hai là, đối với môi trường, việc phát triển quá mức về du lịch làm phá
vỡ cảnh quan tự nhiên, nguồn chất thải tăng lên gây ô nhiễm và hủy hoại môi
trường tại các khu, điểm du lịch, các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị sử dụng
quá mức, đời sống hoang dã của các sinh vật bản địa bị xáo trộn …[7, tr.21].
Bên cạnh đó, du khách cũng chính là nguồn phát tán các loại dịch bệnh từ
vùng này sang vùng khác gây hại cho địa phương.
- Ba là, đối với nền kinh tế, phát triển du lịch làm cho sự phụ thuộc của
nền kinh tế vào ngành này ngày một tăng; lạm phát giá cả nhà đất và làm tăng
chi phí sinh hoạt trong cộng đồng dân cư do thị trường chạy theo giá dịch vụ
du lịch; rò rỉ kinh tế [7, tr.23]. Do bị hấp dẫn bởi những lợi ích kinh tế mà du
lịch mang lại, địa phương có thể huy động phần lớn các nguồn lưc (vốn, lao
động, đất đai…) để đầu tư cho du lịch phát triển, làm giảm đáng kể các nguồn

lực đầu tư cho các ngành kinh tế khác của địa phương [3, tr.17].
1.2. Nội dung của quản lí nhà nước về du lịch cấp huyện
Ở cấp huyện, quản lí nhà nước về du lịch chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn của các cơ quan ngành dọc ở cấp tỉnh. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, chính quyền cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lí nhà
nước về du lịch tại địa phương theo sự phân cấp, bao gồm các nội dung cụ thể
như sau:
1.2.1. Hoạch định chính sách phát triển du lịch trên địa bàn huyện
Hoạch định chính sách phát triển du lịch là việc định hướng phát triển
thông qua các công cụ như Nghị quyết, chiến lược, kế hoạch, đề án, qui
hoạch, …và các nguồn lực của nhà nước. Để du lịch phát triển cần phải có

17


hoạch định chính sách phát triển du lịch, đây là một trong những nội dung
quản lí nhà nước có tính quyết định đối với sự phát triển du lịch trên địa bàn
huyện. Hoạch định chính sách phát triển du lịch để định hướng hoạt động du
lịch địa phương phát triển theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
đã được định ra, hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế, cá nhân
hoạt động hướng đích theo các mục tiêu chung của huyện. Việc hoạch định
chính sách phát triển du lịch ở địa phương phải bảo đảm phù hợp với chính
sách phát triển du lịch chung của tỉnh và cả nước, phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế thế giới gắn với tiến trình phát triển đất nước.
- Xây dựng chiến lược để phát triển du lịch là xác định các nhiệm vụ và
mục tiêu dài hạn, lựa chọn chính sách thích hợp với điều kiện địa phương,
phối hợp tối ưu các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Chiến lược xác
định các mục tiêu căn bản, chủ yếu để phát triển du lịch dựa trên các căn cứ
khoa học. Bên cạnh đó, để đạt được các mục tiêu phát triển du lịch, chiến lược
phải xác định rõ các nguồn lực, phương tiện, chọn lựa các phương án thích

hợp để thực hiện. Việc tổ chức xây dựng và thực thi chiến lược phát triển du
lịch có ý nghĩa to lớn đối với việc định hướng, qui hoạch, kế hoạch phát triển
cũng như việc xử lý các vấn đề nảy sinh trong phát triển du lịch trên địa bàn
huyện.
- Qui hoạch phát triển du lịch trên địa bàn huyện là việc bố trí sắp xếp
nguồn lực nhằm khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên du lịch trên địa
bàn nhằm đạt được mục tiêu phát triển du lịch nói riêng và kinh tế-xã hội nói
chung trong một khoảng thời gian nhất định. Công tác qui hoạch có chất
lượng sẽ tạo ra cân bằng cung - cầu, phát triển lành mạnh trên thị trường du
lịch, gia tăng lợi ích từ hoạt động du lịch và giảm thiểu những tác động tiêu
cực có thể đem lại cho cộng đồng, cho doanh nghiệp du lịch, hạn chế thiệt hại
cho các nguồn lực du lịch như: tài nguyên môi trường, sự hấp dẫn sản phẩm

18


du lịch, lãng phí tài nguyên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nguồn lao động và
vốn…
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn về
phát triển du lịch là cụ thể hóa chiến lược phát triển du lịch bằng cách xác
định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến hành cụ thể. Kế hoạch
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì bắt buộc cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng thời hạn. Chương trình, kế
hoạch có vai trò quan trọng, giúp đạt được mục tiêu một cách tương đối chính
xác, góp phần đảm bảo tính ổn định trong hoạt động, tăng tính hiệu quả, tiết
kiện thời gian, chi phí, nhân lực. Chương trình, kế hoạch đảm bảo cho chủ
trương của chính quyền địa phương hoạt động được thống nhất, tránh chồng
chéo và mâu thuẫn, làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá.
1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện các qui định, chính sách về phát
triển du lịch trên địa bàn huyện

Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về phát triển du lịch trên
địa bàn huyện bao gồm triển khai việc thực hiện chính sách của trung ương,
của tỉnh và xây dựng, triển khai thực hiện chính sách về phát triển du lịch
thuộc thẩm quyền phân cấp cho huyện, gồm các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, thực hiện chính sách đầu tư, qui hoạch đất đai và qui hoạch
chi tiết xây dựng các điểm, khu du lịch trên địa bàn huyện:
Thực hiện chính sách đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ
sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du
lịch của huyện. Vì vậy chính quyền huyện cần có sự ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch như đường giao
thông, hệ thống điện, hệ thống nước sạch, hệ thống thông tin liên lạc, tôn tạo
di tích văn hóa lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch, hệ thống
nhà hàng, khách sạn, vui chơi, giải trí…. Phát triển kết cấu hạ tầng du lịch sẽ

19


×