Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.19 KB, 93 trang )

HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ YẾN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ YẾN

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8340410

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:


TS. PHÙNG THẾ HÙNG

Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài "Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập: Nghiên cứu trường hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quảng Nam" là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của
TS. Phùng Thế Hùng và các anh, chị tại Phòng Kế hoạch - Tại vụ Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................................... 8
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................... 8
1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 10
1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM ................ 27
2.1. Khát quát về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.................. 27
2.2. Nội dung quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam .... 30

2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam ............................................................. 41
2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quảng Nam thông qua các tiêu chí ................................................................. 44
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM ............... 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 ...................................................................... 56
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
STT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT
TẮT

1

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập


2

Đài QRT

Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam

3

PT-TH

Phát thanh - Truyền hình

4

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng

Trang

bảng
2.1


Cơ cấu nhân sự tại QRT từ năm 2016 - 2018

30

2.2

Dự toán kế hoạch thu - chi của Đài QRT (2016 –

31

2018)
2.3

Thu - chi thực tế Đài QRT giai đoạn 2016 – 2018

34

2.4

Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài QRT

37

2.5

Bảng quyết toán thu - chi ngân sách Đài QRT (2016 -

39

2018)

2.6

Vòng quay vốn trong kỳ của Đài QRT

44

2.7

Kết quả kinh doanh dịch vụ của Đài QRT

45

2.8

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

45

2.9

Đánh giá công tác lập dự toán tại Đài QRT

46

2.10

Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại Đài QRT

48


2.11

Đánh giá công tác quyết toán tại Đài QRT

50

2.12

Đánh giá công tác thanh, kiểm tra tại Đài QRT

51


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Sơ đồ

Trang

2.1

Bộ máy hoạt động của Đài QRT

28

2.2


Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế hoạch - Tài

43

vụ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế trong thời đại
hội nhập, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có cải cách cơ chế
quản lý tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là một nội
dung quan trọng. Nó không chỉ tác động đến thu nhập của cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên trong đơn vị mà việc quản lý nguồn tài chính góp phần
quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản
xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
Từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL và được thay thế bằng Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định về cơ chế tự chủ của
ĐVSNCL được triển khai đã tạo ra sự đột phá từ tư duy đến hành động trong
việc huy động các nguồn lực xã hội để phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng
cường phân cấp và mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
ĐVSNCL. Nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị được đảm bảo, các
khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết
kiệm được chi phí; từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước
và đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song công tác quản lý tài chính
đối với các ĐVSNCL còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực
còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển dịch
vụ. Nhằm tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020,
Chính phủ yêu cầu việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các

1


ĐVSNCL dịch vụ công là một mục tiêu quan trọng cần phải đạt được, nhất là
công tác quản lý tài chính.
Là một trong những đơn vị quan trọng của tỉnh, Đài QRT cũng không
thể đứng ngoài công cuộc cải cách cơ chế quản lý tài chính. Để đánh giá
những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại
các ĐVSNCL tại Đài QRT trong thời gian qua và để tìm ra những giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, thúc đẩy các
ĐVSNCL hoạt động hiệu quả hơn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nghiên cứu trường hợp tại Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao
học của mình.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề quản lý tài chính công đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài, đề tài đã lựa chọn tham khảo một số
nghiên cứu:
Tác giả Bùi Thị Minh Huyền (2013),“Một số vấn đề cơ bản về tài
chính công và cải cách tài chính công”. Nội dung cuốn sách đề cập đến
những vấn đề cơ bản về lý thuyết tài chính công; đặc trưng và vài trò của tài
chính công trong phát triển kinh tế - xã hội. Cuốn sách cũng đánh giá thực

trạng tài chính công ở Việt Nam và sự cần thiết phải cải cách tài chính công.
Tác giả Nguyễn Thị Giang Hương (2015), “Quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập,
phân tích những quan điểm về quản lý tài chính tại các trường đại học công
lập. Phân tích cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính trong điều kiện tự
chủ tại các trường đại học công lập. Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính
trong điều kiện tăng cường tự chủ về tài chính tại bốn trường đại học công lập
trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề ra các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường đã phân tích

2


trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính.
“Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị
Minh Huyền (2016). Nội dung chủ yếu của công trình bàn về sự cần thiết phải
tiến hành đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Công trình cũng nghiên cứu, đề xuất định
hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam.
“Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi
mới giáo dục đại học“, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hương (2014). Luận
án đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình
thức, công cụ quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung
và các trường đại học công lập nói riêng. Luận án phân tích đánh giá thực
trạng quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định
hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Đại học

Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Luận án của Nguyễn Minh Tuấn (2015) “Tác động của công tác quản
lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - nghiên cứu điển hình tại các
trường đại học thuộc Bộ Công thương”; Luận án của Trần Đức Cân (2012)
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam”;
Luận án của Vũ Thị Thanh Thủy (2012) “ Quản lý tài chính trong các trường
đại học công lập Việt Nam”; Luận án của Nguyễn Thu Hương: “Hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình đào tạo chất lượng cao trong các
trường đại học công lập Việt Nam”
Tác giả Đặng Thị Hồng Vân (2015), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính ở Đài truyền hình Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền
hình Việt Nam gồm cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt
Nam và cơ chế quản lý trong nội bộ Đài truyền hình Việt Nam. Luận văn chủ
yếu nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt

3


Nam và trên mức độ cần thiết có nghiên cứu cả cơ chế quản lý nội bộ Đài
THVN. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến
cơ chế quản lý đối với ĐVSNCL nói chung và đối với Đài truyền hình Việt
Nam nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài
truyền hình Việt Nam trong thời gian từ khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài
chính như đối với doanh nghiệp cho đến giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiêṇ cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình
Việt Nam trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết, đề tài luận án, luận văn liên
quan như: tác giả Trịnh Hùng Sơn (2014), Phát triển nguồn thu tại Đài phát
thanh và truyền hình Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; tác giả Trần Thị Phương Chi (2018),
Quản lý nguồn thu tại Đài phát thanh truyền hình Quảng Trị, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế; tác giả Đặng Thị Phương Nga
(2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài
chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Huế; tác giả Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về Tài chính ở cấp Quận qua thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội….
Các bài viết về quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các
ĐVSNCL có thu đăng trên các tạp chí kinh tế trong nước và quốc tế. Các
công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau
về tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tài
chính công trong các ĐVSNCL. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng ĐVSNCL
có sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài
chính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong bối cảnh thực hiện hiện
chủ trương tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT) hoạt động trong lĩnh vực truyền
thanh, truyền hình, đây là lĩnh vực cần phải liên tục đổi mới trong cơ chế quản

4


lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0 ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính
của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của các
ĐVSNCL.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác quản lý tài
chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý tài chính trong
ĐVSNCL
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu việc quản lý tài chính tại Đài
QRT gồm: lập dự toán thu chi, chấp hành thu chi ngân sách, quyết toán…
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính tại Đài QRT.
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2016 - 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài
tôi đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin sau:
5.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp này chủ yếu được tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các
kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn có
sẵn như báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, báo cáo của Sở Tài chính tỉnh

5


Quảng Nam, báo cáo của các đơn vị trực thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam qua các phương pháp như: sao chụp tài liệu, tra cứu trên
mạng Internet, đọc và ghi chép thông tin...

5.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra thực tế tại các phòng, ban
thuộc Đài QRT và một số đơn vị có liên quan như Sở Tài chính, Thanh tra
tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam… thông qua bảng hỏi.
Đề tài phát ra 45 phiếu khảo sát, thu về 40 phiếu (Không có phiếu
không hợp lệ) với đối tượng khảo sát là cán bộ, công nhân viên tại đài phát
than và truyền hình Quảng Nam.
5.2. Phương pháp phân tích thông tin
Một số phương pháp phân tích đã sử dụng cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể
trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm
phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp mô tả: Tình hình tài chính của Đài QRT sẽ được mô tả cụ
thể qua đồ thị và biểu đồ để thấy được xu hướng cũng như biến động theo
thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng
quản lý tài chính tại Đài QRT, tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo
thông số tuyệt đối và thông số tương đối.
Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều
khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối
quan hệ của chúng lại với nhau.
Phương pháp khái quát hóa: Dùng những câu cú súc tích, đơn giản…
để cung cấp cho người đọc về nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh
khác nhau.
6. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý tài chính tại các ĐVSNCL.

6



Về thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam, từ đó rút ra những kết quả đã
đạt được trong thời gian qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công
sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quản lý tài chính tại ĐVSNCL
trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong quá
trình đào tạo về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng tự chủ tài chính. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh giá thực trạng
về công tác quản lý tài chính và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính
khả thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy công tác tự chủ tài chính của các Đài
phát thanh, truyền hình tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Nhà nước thiết lập hệ thống ĐVSNCL để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp

các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm
số lượng lớn. Trong đó, đặc trưng của ĐVSNCL để phân biệt với cơ quan
hành chính nhà nước, ĐVSN ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là
vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức [30, tr.35-36].
ĐVSNCL là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà nước giao, trong
đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội. ĐVSNCL có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những
điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.Cơ quan hành chính thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính
công.Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và
chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó [14, tr.28].
Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp
các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà
nước dưới hình thức thuế; Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công
không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ
có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi
hưởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự
tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai
thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử
dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan
hệ mua bán, trao đổi [14, tr.30].

8


1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSNCL không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về loại
hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại ĐVSNCL rất phức tạp tùy theo

tiêu chí phân loại [1].
- Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, ĐVSNCL có thể chia thành 05 loại sau:
+ ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: bao gồm các ĐVSNCL được
quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (như các đơn vị nghiên cứu chiến lược,
chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học;
trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học
viện) và các ĐVSNCL trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
+ ĐVSNCL thuộc Tổng cục, Cục.
+ ĐVSNCL thuộc UBND cấp tỉnh như Đài phát thanh - truyền hình tỉnh,
các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh…
+ ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh như các bệnh
viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo, các
ĐVSNCL thuộc Sở Khoa học công nghệ, Sở Văn hoá thể dục thể thao…
+ ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện như Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện, các trường học…
- Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSNCL có
thể trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn
hoá, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin
truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
- Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính:
+ Trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định có
02 loại ĐVSNCL có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên [8].
+ Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL, xác định có 03 loại ĐVSNCL:

9



ĐVSNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động [9].
+ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của ĐVSNCL đã chia ĐVSNCL thành 04 loại: ĐVSNCL công
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; ĐVSNCL công tự bảo đảm chi
thường xuyên; ĐVSNCL công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí); ĐVSNCL công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền) [10].
1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau:
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội.Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.Với chức năng
của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục
tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu
quốc gia như nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục
tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả.Nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận
có thể lấn át mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt
động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội [14, tr.21].
1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính ĐVSNCL là một nội dung của quản lý tài chính và là
một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các

10


vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ [14].
Trong hoạt động quản lý tài chính ĐVSNCL, chủ thể quản lý là Nhà nước
hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.Chủ thể trực tiếp quản lý
tài chính ĐVSNCL là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính ĐVSNCL là các hoạt động tài chính của
các ĐVSNCL. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính
ĐVSNCL [16, tr.21-22].
1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch
vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư
từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao... Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
cấp cho các ĐVSNCL thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho
các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phát
thanh truyền hình... Các định mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác
nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh
nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế [16]…
Ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ lớn,
việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều.
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện

nghiên cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ... đều là các ĐVSNCL. Về văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền
hình... cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm thu
hút các nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và
còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách
nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị các sự nghiệp của cả nước
[16, tr.27].
Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:

11


Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối với ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối
các nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức
khoa học công nghệ); Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu tư phát triển, xây dựng
cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán
được giao hàng năm; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có
thẩm quyền giao; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có) [16, tr.29].
1.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa

người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi
ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự
nghiệp được quy định cụ thể. Các ĐVSNCL có thu được tổ chức khai thác
các nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ. Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được
sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc
mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp [17,
tr.25-26].
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung
cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu
giá dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung
cấp dịch vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham
gia vào các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính toán mức thu

12


phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các
nhu cầu thiết yếu của quần chúng [17].
Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau
nên các loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải
rác ở nhiều lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải
đáp ứng được những yêu cầu nhất định.
1.2.2.3. Nguồn khác
Các ĐVSNCL còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số
lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, y tế, văn hóa, thể thao... thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng

cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu
tạo thêm nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y
tế... Ngoài ra, ĐVSNCL còn có nguồn tài chính huy động được từ sự đóng
góp tự nguyện của người dân, các khoản viện trợ trong và ngoài nước, quà
biếu, tặng...
1.2.3. Nhiệm vụ chi củađơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL được sử dụng nguồn tài chính của đơn vị cho các hoạt động sau:
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ (phần được để lại chi thường xuyên) để chi thường xuyên. Một số
nội dung chi được quy định như sau:
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài
sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
+ Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ).

13


+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự
án, đề án khác.
+ Chi thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Vốn đầu tư phát triển; Chi thực hiện mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của đơn vị sự

nghiệp công lập
Thứ nhất, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của
ĐVSNCL. Trong quá trình hoạt động của ĐVSNCL thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng
như cho hoạt động đầu tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết
thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong
từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng
nguồn vốn hợp lý cho các hoạt động của ĐVSNCL [18].
Thứ hai, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động
của ĐVSNCL. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan
trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường.Bởi vì, tài
chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị.
Thứ ba, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội.
Sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSNCL liên quan trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân.
1.2.5. Nguyên tắc cơ bản quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập
Hoạt dộng quản lý tài chính công được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả.
Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt
được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra.Tuân
thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSNCL, Nhà nước

14


cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế[16, tr.23].
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất
Đây là nguyên tắc thống nhất quản lý tài chính ĐVSNCL bằng những văn

bản luật pháp thống nhất trong cả nước; Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ
đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSNCL khác nhau,
hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro
có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi [16] [17].
Thứ ba, nguyên tắc tập trung, dân chủ.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các
ĐVSNCL thụ hưởng ngân sách nhà nước.Nguyên tắc tập trung dân chủ trong
quản lý tài chính ĐVSNCL đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng
hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSNCL.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch
ĐVSNCL là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải
đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch
trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính
bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội [17].
1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập
1.3.1. Hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1.1. Lập dự toán thu chi
Đây là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập các chỉ tiêu
thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng
thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện
tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán
Trong quản lý tài chính của đơn vị, lập dự toán là khâu khởi đầu và quan
trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành,
kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về
tài chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế

15



những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu
và chi trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt
thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do
đó, cần có kế hoạch thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành
cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt
động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có
vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt
quá trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này.Việc lập dự toán cũng là tiêu chí
để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là
nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và
thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu
quả nhất.
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,
căn cứ tính toán.
Phương pháp lập dự toán
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp không.Mỗi
phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược
điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Các bước lập dự toán

Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước, cần đòi hỏi phải
có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông

16


báo số kiểm tra dự toán. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số
kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban
nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra, số chi phải
phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu. Đối với ngân sách địa
phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều
đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở
nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, mới được
coi là hoàn tất công việc của bước này.
Bước 2: Lập dự toán
- Lập dự toán thu
Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và
triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách
phân loại các cơ quan Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với các
cơ quan như sau:
+ Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ
và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của
đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự
toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu
ngoài ngân sách.

- Lập dự toán chi
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể
theo nguyên tắc: Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo; Các khoản chi qua
các năm phải tương đối ổn định; Các khoản chi thường xuyên phải gắn với
các hoạt động của đơn vị; Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính
sách quy định hiện hành của Nhà nước; Các khoản chi được lập phải đạt hiệu
quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên Thông báo số kiểm tra

17


Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, phòng Kế hoạch - Tài chính tiến
hành lập Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự
toán phải chỉ ra được các nội dung sau: Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự
toán; Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay
không; Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo
cáo như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó. Các biện pháp cơ bản
để thực hiện tốt dự toán. Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên: Căn cứ vào dự
toán đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ
quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan
hành chính Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị [18].
1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu, chi
Tổ chức chấp hành thu tài chính
- Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đối với khoản thu từ NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc
Nhà nước sẽ được Kho bạc nhà nước cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi
thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác

Các khoản thu này phát sinh không thường xuyên và không lớn, nhưng có
tính chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan trọng trong bổ sung tăng
cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị. Đối với khoản thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp thu vượt thì đơn vị được sử dụng
toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu
đơn vị phải giảm chi tương ứng. Các khoản thu khác của tổ chức công được tiến
hành thu nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước hoặc thu nộp qua các cơ quan thu
theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu [17] [18].
Tổ chức chấp hành chi tài chính
Một yêu cầu căn bản đối với quản lý và chấp hành chi trong các
ĐVSNCL là phải có hiệu quả và tiết kiệm.
- Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
Thời gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta

18


×