Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn Khu công nghiệp Điện Nam Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.39 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN
HÀN LÂM
LÂM KHOA
KHOA HỌC
HỌC XÃ
XÃ HỘI
HỘI VIỆT
VIỆT NAM
NAM
VIỆN
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI , năm 2019


VIỆN HÀN
HÀN LÂM
LÂM KHOA
KHOA HỌC
HỌC XÃ
XÃ HỘI
HỘI VIỆT


VIỆT NAM
NAM
VIỆN
HỌC VIỆN
VIỆN KHOA
KHOA HỌC
HỌC XÃ
XÃ HỘI
HỘI
HỌC

NGUYỄN THỊ THỦY
NGUYỄN THỊ THỦY

THỰC HIỆN
HIỆN CHÍNH
CHÍNH SÁCH
SÁCH XÂY
XÂY DỰNG
DỰNG ĐỜI
ĐỜI SỐNG
SỐNG
THỰC
VĂN HÓA
HÓA CHO
CHO CÔNG
CÔNG NHÂN
NHÂN LAO
LAO ĐỘNG
ĐỘNG TỪ

TỪ THỰC
THỰC TIỄN
TIỄN
VĂN
KHU CÔNG
CÔNG NGHIỆP
NGHIỆP ĐIỆN
ĐIỆN NAM
NAM -- ĐIỆN
ĐIỆN NGỌC
NGỌC
KHU
TỈNH QUẢNG
QUẢNG NAM
NAM
TỈNH

Chuyên ngành:
ngành: Chính
Chính sách
sách công
công
Chuyên
Mã số:
số: 88 34
34 04
04 02
02



NGƯỜI
HƯỚNG
KHOA HỌC:
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN
KHOADẪN
HỌC:
TS.ĐÌNH
NGUYỄN
TS. NGUYỄN
PHÚCĐÌNH PHÚC

HÀ NỘI , năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam” là kết quả qua
quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác
trong cũng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO
ĐỘNG .............................................................................................................. 7
1.1. Lý luận về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 7
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động .......................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC
TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG
NAM .............................................................................................................. 21
2.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển và thực trạng đời sống văn hóa của
công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ................... 21
2.2. Thực trạng các bước triển khai thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ....... 28
2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG
NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN
NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG NAM .............................................. 49
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ..................................... 49
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ..................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT


Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1.

CNLĐ

Công nhân lao động

2.

KCN

Khu công nghiệp

3.

KCX

Khu chế xuất

4.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5.


LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

6.

CĐCS

Công đoàn cơ sở

7.

TCVH

Thiết chế văn hóa

8.

DN

9.

CNH, HĐH

10.

PTTH

Doanh nghiệp

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát thanh truyền hình


DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
2.1

Tên bảng
Kết quả khảo sát về nhu cầu về đời sống văn hóa của công
nhân lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc

Trang

27


DANH MỤC HÌNH
Số

Tên hình

hiệu
2.1

2.2

2.3


2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

Kết quả đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân
lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc
Kết quả đánh giá về hoạt động lập kế hoạch thực hiện chính
sách
Kết quả khảo sát về hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực
hiện chính sách
Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động phân công, phối hợp
thực hiện chính sách
Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động duy trì thực hiện chính
sách
Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động điều chỉnh chính
sách
Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện chính sách
Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động đánh giá tổng kết
thực hiện chính sách

Trang

26


29

32

35

36

37

39

40


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu
công nghiệp, khu chế xuất” cho thấy công tác xây dựng đời sống văn hóa
công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất được quan tâm hơn. Hệ
thống thiết chế văn hóa ngày càng được tăng cường; các hoạt động, phong
trào văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí của công nhân phong phú, đa
dạng. Đời sống văn hóa tinh thần của công nhân được cải thiện, góp phần
xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế [2].
Tuy nhiên, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Công nhân

chưa được hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần tương xứng với thành quả
của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam và trên con đường nối
thành phố Đà Nẵng và phố cổ Hội An, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc là động lực giúp tỉnh Quảng Nam phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Những dự án quy mô lớn có mặt tại đây đã góp phần cải thiện kinh tế, nâng
cao đời sống người dân và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động địa
phương. Trong những năm qua, Công đoàn các cấp tại đây thường xuyên
phối hợp với chính quyền, các ngành, chủ các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông công nhân lao động xây
dựng các thiết chế văn hóa dành cho công nhân; các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch được tổ chức thường xuyên.
Chủ trương xây dựng khu vui chơi giải trí, thư viện sách công nhân, tủ sách
1


pháp luật được đa số các doanh nghiệp ủng hộ. Bên cạnh đó, các điều kiện
cho công nhân về phương tiện làm việc, nhà ở, nhà trẻ, hỗ trợ học tập nâng
cao trình độ, hỗ trợ công nhân lao động lúc khó khăn, hoạn nạn cũng được
quan tâm thực hiện có hiệu quả. Xác định lực lượng lao động là vốn quý
nhất của doanh nghiệp, nhiều chủ doanh nghiệp chủ động đầu tư xây dựng
các thiết chế văn hóa dành cho người lao động khá quy mô, như ký túc xá,
khu sinh hoạt văn hóa, nhà thi đấu, sân thể thao..., đáp ứng nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho công nhân lao động. Xây dựng đời sống văn
hóa công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp là chăm lo, củng
cố nền tảng tinh thần của đội ngũ công nhân lao động trong tỉnh, là vấn đề
bức xúc, cấp bách, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đây là giải pháp hữu hiệu để
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng
xã hội, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển giai cấp
công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Tuy nhiên, việc

thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc vẫn còn nhiều bất cập như các
khu công nghiệp khác trên cả nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động từ thực tiễn Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh
Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề
này.
Bài “Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” của
tác giả Hàn Tăng (Tạp chí Cộng sản) đã đưa ra quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về xây dựng văn hóa cơ sở, nêu ra thực trạng thực hiện trong
công tác xây dựng văn hóa cơ sở nước ta.

2


Trong công trình “Quản lý hoạt động đời sống văn hóa cơ sở ở
huyện Tiền Hải - Thái Bình” (2009) của Lương Thị Nga, tác giả đã đặt vấn
đề nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và các vấn đề quản lý
hoạt động văn hóa trên địa bàn một huyện. Cách tiếp cận và phân tích của
tác giả gợi ý cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu [23].
Tác giả Vũ Thị Nhài trong công trình “Quản lý xây dựng đời sống
văn hóa trong công nhân lao động tại khu công nghiệp Hòa Xá - thành phố
Nam Định” (2014) đã làm rõ đặc điểm xây dựng đời sống văn hóa trong
công nhân lao động tại khu công nghiệp Hòa Xá; đánh giá thực trạng đời
sống văn hóa ở khu công nghiệp Hòa Xá hiện nay đồng thời đề xuất giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý xây dựng đời sống văn hóa
trong công nhân lao động tại đây trong thời gian tới [24].
Luận văn “Đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Phố

Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Thị Tú Anh
(2015), trình bày khái quát có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về văn
hóa, về đời sống văn hóa, ý nghĩa và vai trò của đời sống văn hóa đối với
công nhân và sự phát triển của khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên. Khảo sát, đánh giá thực trạng đời sống văn hóa công
nhân tại khu công nghiệp Phố Nối A trong thời gian hiện nay. Đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của
công nhân tại khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
trong thời gian tới [1]
Luận văn “Đời sống văn hóa của lao động nữ trong các khu công
nghiệp ở tỉnh Hải Dương hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Như Chuyên
(2014), luận văn đã vận dụng một cách triệt để các chính sách về công
nhân, để từ thực trạng đời sống văn hóa của lao động nữ trong các KCN đặt
ra những vấn đề. Luận văn đã đưa ra thực trạng đời sống tinh thần vô cùng

3


thiếu thốn của lao động nữ trong các KCN ở Tỉnh Hải Dương. Điểm nhấn
mạnh của luận văn là đề xuất đề án phát triển đời sống văn hóa của lao
động đây cũng là một giải pháp cụ thể, thực tế để áp dụng nâng cao đời
sống văn hóa của lao động nữ trong các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.
Luận văn “Thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”, của tác giả Trần Thị Thùy,
Học viện Khoa học xã hội.
Như vậy, việc nghiên cứu về đời sống văn hóa cho công nhân tại các
khu công nghiệp đã được nghiên cứu, tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính
sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam chưa được bàn đến một cách toàn
diện và hệ thống; những bất cập trong việc thực hiện chính sách phong trào

văn hóa cơ sở chưa được đề cập và bàn luận thấu đáo. Tuy vậy, các đề tài
trên đã cung cấp cho chúng tôi những gợi ý khi thực hiện các nội dung
nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng thực hiện
chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện nội dung này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết về thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
tỉnh Quảng Nam, qua đó rút ra những thành công, hạn chế trong thực hiện

4


chính sách.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh
Quảng Nam

Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến 2018, đây là giai đoạn Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc được mở rộng và nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư cũng như các cơ quản lý nhà nước. Bên cạnh đó,
với thời gian 05 năm là vừa đủ để nghiên cứu những tác động của chính
sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các khu công
nghiệp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động tại KCN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin, phân tích
phân tích tài liệu thứ cấp. Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn
liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể như các văn bản, tài liệu của Đảng,
Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các báo cáo liên quan

5


trực tiếp và gián tiếp về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động ở nước ta nói chung và Khu công nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc tỉnh Quảng Nam nói riêng.. Từ đó phân tích các tài liệu này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng các lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu thực
tiễn, từ đó đề xuất các vấn đề hoàn thiện chính sách, có ý nghĩa bổ sung lý
luận.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời

sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
tỉnh Quảng Nam, góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các
cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn
trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong
thời gian tới ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
luận văn được kết cấu thành 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
1.1. Lý luận về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Công nhân
Công nhân được định nghĩa là người lao động phổ thông, hiểu theo
nghĩa rộng thì là người thực hiện công việc thể xác, tức là lao động tay chân,
cung cấp sức lao động để nhận tiền công. Công nhân thường được thuê làm

việc theo hợp đồng lao động với các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cụ thể được
gói gọn trong một chức năng nào đó hay công việc cụ thể [24, 22].
Lúc đầu công nhân là người lao động làm việc chủ yếu trong nghề
xây dựng hoặc các công việc truyền thống. Trước đây, chúng ta vẫn coi các
công việc trong ngành nghề này là việc làm lao động chân tay, phân biệt
với những người lao động tay nghề cao trong sự phân công lao động.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã
hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất hàng công nghiệp do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập [24, tr.21]
Ngày nay, không nhất thiết công nhân chỉ làm trong ngành xây dựng
hay các ngành nghề truyền thống như quan niệm xưa mà họ có thể làm việc
ở trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp chủ yếu thường tuyển công nhân chính là tại các nhà máy da giày,

7


nhà máy may mặc, nhà máy lắp ráp ô tô, thủy điện, đóng gói thực phẩm...
1.1.1.2. Xây dựng đời sống văn hóa
Đời sống văn hoá là cụm từ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào
những năm 80, 90 của thế kỷ XX. “Đời sống văn hoá là một bộ phận của
đời sống xã hội, bao gồm tổng thể những yếu tố hoạt động văn hoá vật chất
và tinh thần, những tác động qua lại lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo
ra những quan hệ có văn hoá trong cộng đồng, trực tiếp hình thành nhân
cách và lối sống của con người”.
Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa được tạo bởi hai cụm từ là
“xây dựng” và “đời sống văn hóa”. Theo Từ điển tiếng Việt “xây dựng”

được giải nghĩa là “làm nên một công trình kiến trúc theo một kế hoạch
nhất định” thường được sử dụng trong ngành xây dựng như “xây dựng một
cung văn hóa, xây dựng nhà cửa… [33, tr.1376].
1.1.1.3. Chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động
Với sự phát triển của lực lượng công nhân lao động trong các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, cùng với nhiệm vụ chăm lo đời sống, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng, giải quyết việc làm... cần quan tâm
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho công nhân lao động, nhất là ở các
khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp có đông công nhân lao động.
Khái niệm chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động được hiểu là một tập hợp các quyết định của Nhà nước về công tác
xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động theo mục tiêu xác định
trên một địa bàn hay khu vực cụ thể.
1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
1.1.2.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền trong xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động

8


Trong những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến đời sống
văn hóa tinh thần của công nhân lao động, cụ thể đã có nhiều Nghị quyết,
Chỉ thị, chương trình kế hoạch về xây dựng đời sống văn hóa cho người lao
động. Điển hình như, năm 2011, Chính phủ đã ban hành “Đề án xây dựng
đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày
12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung cơ bản cũng như xuyên suốt của Đề án là đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của công nhân và

người sử dụng lao động về xây dựng đời sống văn hóa. Do vậy cần có
những bước khảo sát, đánh giá đúng thực trạng nhận thức pháp luật về xây
dựng đời sống văn hóa của công nhân và người sử dụng lao động ở các khu
công nghiệp. Từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp, đối tượng công nhân và người sử dụng lao động ở các khu công
nghiệp. Cần xây dựng và phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân và người sử dụng lao
động ở các khu công nghiệp. Các cấp các ngành liên quan cần hướng dẫn,
khuyến khích các doanh nghiệp tự tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; giám sát, đánh giá, tổng kết
việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về văn hóa.
Vì vậy, cần xây dựng một kế hoạch tổng thể, toàn diện để xây dựng,
từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công
nhân như: Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục
vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy
hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, xây dựng nhà ở và các công trình
văn hóa, thể thao ở cơ sở. Nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở,

9


phục vụ công nhân làm việc ở các khu công nghiệp và nhân dân cư trú trên
địa bàn. Nâng cấp các nhà văn hóa, thể thao công nhân hiện có do Liên
đoàn Lao động các cấp và Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý. Xây
dựng mô hình thí điểm nhà văn hóa, thể thao công nhân ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có khu công nghiệp theo chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa, thể thao trong công nhân là

góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa tinh thần của công nhân ở
các khu công nghiệp. Cùng với việc xây dựng, phát triển phong trào văn
nghệ quần chúng; định kỳ tổ chức các cuộc liên hoan, hội diễn văn nghệ
quần chúng; thi đấu các môn thể thao trong công nhân. Tổ chức đa dạng
các phong trào xây dựng gia đình văn hóa trong công nhân; nếp sống văn
hóa và tác phong lao động công nghiệp trong công nhân. Xây dựng, phát
triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của
các đối tượng công nhân; tổ chức tốt các hoạt động học tập nâng cao trình
độ chính trị, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân.
Một số Bộ, Ngành đã triển khai các hoạt động hỗ trợ xây dựng các
thiết chế về văn hóa như: Bộ Văn hóa thể thao và du lịch ban hành kế
hoạch số 2177/KH-BVHTTDL ngày 03/7/2014 về việc hỗ trợ tổ chức các
hoạt động nâng cao đời sống văn hóa công nhân ở một số khu công nghiệp,
khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, Bộ
Tài chính đã ban hành thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06/5/2013 về
việc Quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây
dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020.
Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương xây dựng thiết chế văn

10


hóa thể thao ở 15 địa phương trọng điểm, đây sẽ là “một bước đột phá” về
xây dựng đời sống văn hóa cho người lao động KCN. Đồng thời Thủ tướng
còn đề nghị các tỉnh, thành phố hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ về thuế; huy động
kinh phí từ các nguồn để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn tham gia xây
dựng nhà ở tập thể, nhà giá rẻ cho công nhân; trước hết triển khai tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung đông công nhân như ở Hà Nội,
Bắc Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh.

1.1.2.2. Xây dựng đội ngũ công nhân lao động và xây dựng môi
trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh
Những năm qua, các doanh nghiệp trong tỉnh đã nỗ lực xây dựng môi
trường văn hóa trong doanh nghiệp. Trong đó, tập trung xây dựng nếp sống
văn minh, kỷ cương, pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên
nghiệp, CNLĐ lành nghề, có nếp sống văn hóa và tác phong công nghiệp;
xây dựng, giữ vững thương hiệu, sản phẩm; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh;
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng môi
trường làm việc xanh - sạch - đẹp - an toàn, bảo vệ môi trường sinh thái...
Qua đó, không chỉ giúp CNLĐ yên tâm lao động, sản xuất mà còn góp
phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
Với những hoạt động thiết thực của các doanh nghiệp trong xây dựng
môi trường văn hóa cho CNLĐ đã góp phần tạo môi trường làm việc lành
mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Từ đó, xây dựng đội ngũ công nhân lao
động có nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong làm việc công nghiệp,
nâng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh
1.1.2.3. Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục
vụ công nhân lao động
Ðề án xây dựng thiết chế công đoàn trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp (KCX, KCN) là một dự án lớn, thể hiện ước vọng lớn lao của

11


người lao động (NLÐ) trong hàng chục năm qua, cũng như quyết tâm chăm
lo thiết thực cho đoàn viên, NLÐ của công đoàn các cấp. Những mong mỏi,
trăn trở, quyết sách nay đã thành hiện thực, nhờ sự quan tâm sát sao từ lãnh
đạo Ðảng, Nhà nước, sự vào cuộc của các bộ, ban, ngành, địa phương.
Thời gian qua, Chính phủ, các địa phương và chủ doanh nghiệp (DN)
đã quan tâm xây dựng các dự án nhà ở cho công nhân bằng nhiều hình thức

khác nhau như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ... Tuy nhiên, việc
quan tâm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đi kèm, đáp ứng nhu cầu nâng
cao chất lượng cuộc sống của NLÐ lại chưa đầy đủ. Do vậy, đời sống của
công nhân, lao động (CNLÐ) tại các KCX, KCN còn nhiều khó khăn.
1.1.2.4. Xây dựng các hoạt động văn hóa văn nghệ, thông tin và thể
thao tại doanh nghiệp và nơi ở tập trung của công nhân lao động
Trong khi đó, các KCN, KCX vẫn tiếp tục mọc lên, thu hút ngày
càng nhiều lực lượng lao động trẻ. Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất
thì việc củng cố, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cho NLĐ, góp phần
mở mang dân trí, giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho đội
ngũ công nhân trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước cũng hết sức quan trọng
cần được các cấp, ngành, chính quyền và công đoàn quan tâm quyết liệt và
đồng bộ hơn nữa. Để dần lấp đầy những khoảng trống văn hóa, các ngành
chức năng, địa phương, các ban quản lý KCN cần cụ thể hóa các chủ
trương, đề án, xúc tiến xây dựng các thiết chế văn hóa, cải thiện và nâng
cao đời sống văn hóa của công nhân.
Nhằm khắc phục tình trạng thiếu và yếu của hệ thống các thiết chế
văn hóa hiện nay, ngoài việc đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống
trường học, bệnh viện, trạm y tế, thư viện, rạp chiếu phim, khu vui chơi
giải trí, thể thao dành cho công nhân cần tạo cơ chế thuận lợi, khuyến khích
nhiều thành phần kinh tế, xã hội cùng tham gia trong việc tạo sân chơi, nơi

12


giải trí lành mạnh cho công nhân.
Các ban quản lý KCN, KCX cần sớm đưa vào lộ trình phát triển các
vấn đề quy hoạch, nhằm có một chỉnh thể văn hóa hoàn chỉnh, cũng như
tính pháp lý để yêu cầu DN cùng chung tay xây dựng một chỉnh thể văn
hóa đa dạng, giàu tính tương tác, thu hút công nhân.

1.1.2.5. Phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng và đẩy mạnh
xã hội hóa đối với hoạt động văn hóa, thể thao
Phát động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
là một trong 4 nhóm giải pháp lớn nhằm thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Nhóm giải pháp này xếp ở vị trí đầu tiên, có tính
đột phá, huy động sức mạnh toàn dân, toàn diện cho xây dựng văn hóa, có
ý nghĩa xã hội sâu sắc, tính chiến lược lâu dài, thể hiện quan điểm của
Đảng ta coi xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước (Nghị quyết số 33-NQ-TW ngày 09-6-2014) yêu cầu: Xây
dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh,
nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động
1.2.1. Khái niệm và chủ thể thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động

13


Sau khi chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động được hoạch định, chính sách đó cần được thực hiện trong cuộc sống.
Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình chính sách, nhằm biến chính
sách thành những hoạt động cụ thể và đạt kết quả trên thực tế. Các cơ quan

nhà nước, trước hết bộ máy hành chính là người chủ yếu đề xuất các
phương án chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động,
cũng đồng thời là người tổ chức thực hiện chính sách đó. Nói tóm lại, thực
hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động là quá
trình thông qua việc tổ chức và triển khai các hoạt động của bộ máy nhà
nước nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
1.2.1.2. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động
Các cơ quan chuyên ngành tại địa phương, đặc biệt là Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình, Kế hoạch; chủ trì triển khai các nội dung về xây dựng văn hóa và đời
sống văn hóa cơ sở; trình Chủ tịch UBND quyết định các giải pháp tăng
cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở; hướng dẫn các Sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và dự toán ngân sách hàng năm.
1.2.2. Các bước thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Từ những quan điểm của Đảng về văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải xây
dựng các kế hoạch triển khai chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho

14


công nhân lao động. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động. Hiệu quả
của việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân

lao động trên thực tế phụ thuộc vào tính chính xác, tính khả thi của các kế
hoạch thực hiện chính sách của Nhà nước.Kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động đã quy định
rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cũng như chế độ báo cáo, kinh phí
tổ chức thực hiện. Các đơn vị, cơ quan được giao nhiệm vụ cụ thể sẽ xây
dựng các kế hoạch cho xây dựng và phát triển văn hóa cho công nhân lao
động ở địa phương do mình phụ trách từ đó sẽ giúp cho việc thực hiện
chính sách có hiệu quả.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động giúp cán bộ, công chức làm nhiệm vụ xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở các địa phương sẽ nắm bắt
được việc thực hiện chính sách trong thực tế. Việc phổ biến tuyên truyền
về phong trào đã được chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội V của Đảng: Phải đưa
văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân ở cơ sở, đảm
bảo mỗi nhà máy, công trường, nông trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang,
công an nhân dân, mỗi cơ quan đơn vị trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi
xã, hợp tác xã, phường đều có đời sống văn hóa. Hiện nay, biện pháp phổ
biến và tuyên truyền về thực hiện xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được thể
hiện trên hệ thống thông tin đại chúng. Với những chính sách cải cách mới
được tuyên truyền trên hệ thống truyền hình, mạng Internet, hệ thống báo
chí… sẽ là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với nhân dân.
Ở các địa phương, KCN còn có hình thức tuyên truyền bằng các băng

15


rôn, khẩu hiệu, pa nô, áp phích, phướn bên đường, qua hệ thống phát thanh
cấp tỉnh, huyện tuyên truyền đến cán bộ, nhân dân biết và nắm được chương

trình, chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân lao động
Trong tổ chức và thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động thì phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan
trọng tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách. Đó là việc phân công
trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động; xác định tổ
chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức cá nhân tham gia
phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động.
Về trách nhiệm của các tập thể, cá nhân đối với việc soạn thảo, ban
hành và thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động, cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối
hợp của các các cơ quan như: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Nội
vụ, Giáo dục và đào tạo, Thông tin và truyền thông, Các cơ quan thuộc
Chính Phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực
hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
1.2.2.4. Duy trì chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động
Khi chính sách được đưa vào thực hiện thì việc duy trì thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động là việc làm
rất quan trọng. Do nhiều yếu tố về tài chính, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực
mà chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở nhiều
các địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Duy trì chính sách xây dựng đời

16


sống văn hóa cho công nhân lao động yêu cầu phải có sự thống nhất trong

quản lý của nhà nước về văn hóa cơ sở cũng như công tác phối hợp thực
hiện giữa các cấp các ngành trong thực hiện chính sách để chính sách có
thể thực hiện một cách có hiệu quả nhất trong đời sống nhân dân.
1.2.2.5. Điểu chỉnh chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động
Phải để cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ
chế chính sách, phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách. Chính
sách phát triển văn hóa hiện nay có cần phải điều chỉnh hay không hoặc
điều chỉnh nhiều hay ít phụ thuộc vào tính hợp lý của chính sách và các vấn
đề phát sinh cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện chính sách này trên
thực tế.
1.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động trên thực tế thì việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện là rất quan
trọng. Chính phủ thường xuyên quan tâm kiểm tra tiến độ thực hiện của các
Bộ, ngành; các bộ có trách nhiệm kiểm tra các tỉnh; UBND cấp tỉnh sẽ
kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động ở các địa phương trên địa bàn quản lý. Việc kiểm tra đôn
đốc thường xuyên việc thực hiện chính sách đảm bảo các mục tiêu mà kế
hoạch đã đặt ra hoàn thành đúng thời hạn.
1.2.2.7. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động
Trong công tác xây dựng và triển khai thực thi chính sách thì đánh
giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Đánh
giá việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao

17



động là xem xét, kiểm định các mục tiêu của chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân lao động đã được triển khai trên thực tế có đạt được
hay không như: mức sống của người dân có tăng không, trình độ dân trí có
được cải thiện không, mức hưởng thụ các giá trị văn hóa …Do đó, hàng
năm, háng tháng, quý thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện để từ đó rút ra những kinh nghiệm, những cái
đước, hạn chế để khắc phục cho giai đoạn tiếp của chính sách.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
Bối cảnh kinh tế: những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động
tương tự đối với việc thực hiện chính sách văn hóa. Kinh tế tăng trưởng cao
thì Nhà nước sẽ bớt khó khăn hơn trong việc thực hiện các chính sách
công, nhất là các chính sách phát triển văn hóa. Việc thực hiện chính sách
văn hóa đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí nhất định.
Bối cảnh chính trị: những biến động trong bối cảnh chính trị có tác
động tới quá trình thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động.
Bối cảnh quốc tế: cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, các
biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới
ngày càng có tác động đáng kể đến việc thực hiện một chính sách văn hóa
chính trị của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, kể từ khi hội nhập với quốc
tế, các chính sách văn hóa đã có những thay đổi căn bản. việc du nhập văn
hóa tiến bộ từ các nền văn hóa tiên tiến và việc tiếp cận các luồng văn hóa
của người dân được thuận tiện thông qua du nhập trực tiếp hay công nghệ
thông tin là cơ hội để việc gia thoa và hội nhập văn hóa phát triển. Đây là
những nhân tố hết sức thuận lợi trong việc thực hiện chính sách xây dựng

18



×