Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa bàn tỉnh an giang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.23 KB, 33 trang )


A. Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết
2. Mục tiêu nghiên cứu chính sách
B. Nội Dung
I. Một số lí luận về chính sách đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn.
II. Hệ thống các văn bản chính sách có liên quan
III. Tình hình thực hiện chính sách
3.1 Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách
3.2 Công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện
3.2.1 Quan điểm, mục tiêu
3.2.2 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3.2.3 Chính sách hỗ trợ
3.2.4 Kế hoạch mở lớp và hồ sơ quyết toán kinh phí dạy nghề
3.2.5 Giải pháp tổ chức thực hiện
3.2.6 Tổ chức thực hiện
3.3 Phân cấp trong triển khai thực hiện
3.4 Huy động nguồn lực
3.4.1 Nguồn nhân lực
3.4.2 Nguồn kinh phí
3.5 Nội dung triển khai chính sách
IV. Kết quả đào tạo 2006-2010
4.1 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã
4.2 Dạy nghề cho lao động nông thôn
V Những tồn tại, hạn chế và bất cập của chính sách
5.1 Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã
5.2 Về hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn
C Kết luận và đề xuất hoàn thiện chính sách


 ! !"#$%&'()*+,-#./ 0 1234567


4*8-#-97-:;7-#<-#-:<( =1> 1 !>!?@
@A*BC-+D
>@E-#5CF*#9)*
Nông nghiệp, nông thôn Việt nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW, của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X). Các nguồn lực đều được ưu tiên cho công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó có nguồn nhân lực giữ vị
trí then chốt, quyết định cho sự thành bại của công cuộc đổi mới này.
An Giang là tỉnh có dân số trên 73% sống ở nông thôn, lao động chủ yếu
trên lĩnh vực nông nghiệp. Nguồn lao động nông thôn hiện nay chủ yếu là
lao lao động chân tay, lao động giản đơn, còn thiếu lao động có tay nghề,
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật và kiến thức về lãnh đạo, quản lý, tổ chức
sản xuất. Cả hai điều đó đều tác động xấu và cản trở sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang hiện nay.
Thời gian qua, mặc dù diện tích đất nông nghiệp có tăng nhờ khai hoang,
phục hóa nhưng do quá trình đô thị hóa, đất phát triển công nghiệp và dành
cho các nhu cầu khác không ngừng tăng lên nên diện tích đất nông nghiệp
giảm, trong khi dân số tăng, dân số khu vực nông thôn và lao động nông
nghiệp có xu hướng giảm nhưng tốc độ giảm chậm, làm cho đất nông nghiệp
bình quân đầu người giảm.
Khoa học và công nghệ phát triển đã tác động mạnh đến nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Khoa học và công nghệ trực tiếp giúp nâng cao năng
suất lao động, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, thay đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp Nhưng do lao động nông thôn tỉnh qua đào tạo nghề còn ít
nên sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, nhiều nông dân còn
hạn chế về khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào
sản xuất, cộng với những tác động về giá cả của cơ chế thị trường nên nhiều
nông dân gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm ra.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất lao động;
giúp một bộ phận lao động nông thôn chuyển đổi sang các ngành nghề khác

có thu nhập cao hơn, nhằm cải thiện nâng cao chất lượng cuộc sống. Mặc
khác, tỉnh An Giang là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm, đòi hỏi chất
lượng nguồn nhân lực ở nông thôn nói riêng và cả tỉnh nói chung phải được
nâng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, việc xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020 là rất cần thiết.
@G5*9H'-:#9H-5I'5#E-#.J5#
 Mục tiêu tổng quát:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất một số chính sách dạy nghề cho lao
động nông thôn phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh An Giang
 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá những thuận lợi và những tồn tại, hạn chế trong quá
trình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An
Giang
- Nghiên cứu, đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh An Giang;
- Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện chính sách dạy nghề cho
lao động nông thôn tỉnh An Giang.
@K9L'-:
@K*./MNM'O-BD5#E-#.J5#+<%*P%-:#D5#%M7%+K-:-Q-:*#Q-
RJ5S#J9-9TU5V;W-
a, Khái niệm chung về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động
lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là
cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội. Nó là nhân tố quyết
định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy, động lực của quá trình
phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao

động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác
có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao
động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo của con người.Vai
trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất nước nói chung
và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động ( theo quy định của nhà nước nam: nam có tuổi từ 16-60,
nữ có tuổi từ 16-55).
Lực lượng lao động là bộ phận của người lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc
dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
b, Khái niệm nguồn lao động nông thôn
- Khái niệm về nguồn lao động nông thôn
+ Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật ( nam từ
16-60 tuổi, nữ từ 16 – 55 tuổi) có khả năng lao động.
+ Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
đang có việc làm hoặc những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm
việc làm
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn
mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người
trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao
động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái
niệm nguồn lao động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi
dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở
nông thôn.
c, Khái niệm về đào tạo nghề - việc làm
- Lao động qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành ít nhất một

chương trình đào tạo của một nghề tại một cơ sở đào tạo nghề đã được cấp
văn bằng, chứng chỉ nghề theo các qui định hiện hành.
- Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
- Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo;
người học nghề khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ cao hơn
cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang học ngành nghề, trình độ đào tạo
khác thì không phải học lại những nội dung đã học.
- Mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề
năng lực thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công
việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn. Thời gian dạy nghề trình độ sơ cấp được thực hiện từ ba
tháng đến dưới một năm đối với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù
hợp với nghề cần học.
- Mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có
khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc;
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Thời gian dạy nghề trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm

học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông; từ ba đến bốn năm học tùy theo nghề đạo tạo đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có
khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc nhóm; có khả năng sáng tạo,
ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống
phức tạp trong thực tế, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
lên trình độ cao hơn. Thời gian dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ
hai đến ba năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tùy theo nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo.
d. Khái niệm chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chính sách ban hành
nhằm đề ra những quan điểm, mục tiêu, các giải pháp thực hiện và trách
nhiệm của các bên liên quan trong việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
@T*#/-:5J5BA-;W-M9H-&'7-*X95#E-#.J5#
- Quyết định số 2242/QĐ-UBND của ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về “
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
- Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của hội đồng nhân dân tỉnh
về việc thông qua đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An
Giang đến năm 2020”
- Quyết định số 825/NQ-UBND về việc ban hành kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn năm 2010
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg về phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020
- Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông nghiệp-nông dân-nông thôn

- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về việc ban hành chương
trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban
chấp hành trung ương đảng khóa X về nông nghiệp- nông dân-nông thôn
- Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 15/02/2006 về việc phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010
- Quyết định số 2780/QĐ-BNN-TCCB về việc phê duyệt dự án thí điểm mô
hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại 11 xã thí điểm
xây dựng mô hình nông thôn mới
- Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/07/2010
về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 ban hành theo quyết định số 1956/QĐ-
TTg ngày 27/11/2009 của thủ tướng chính phủ.
- Quyết định số 1201/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ban hành ngày
31/08/2012 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và
dạy nghề giai đoạn 2012-2015.
- Quyết định số 630/QĐ-TTg về chiến lược phát triển dạy nghề thời kì 2011-
2020.
- Căn cứ Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/07/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 - 2015 (gọi tắt là Đề án 103);
- Căn cứ Quyết định số 761 QĐ/TWĐTN ngày 11/8/2009 của Ban Bí thư
Trung ương Đoàn về việc phê duyệt dự án tư vấn, hỗ trợ thanh niên khởi sự
doanh nghiệp và lập nghiệp…
@YU#9Z'*Y-##Y-#*#[5#9T-5#E-#.J5#
\@>Q-:*J5*'(H-*]'(D-F#^;9)-5#E-#.J5#
7@%P*+K-:*'(H-*]'(D-_BO-+K-:-Q-:L`-*#7U:97#a5-:#D
- b#^;9)-5#6*]cV-:_5#E-#.J5#567W-:B<#<-cX5BDLP(-:#D
5#%M7%+K-:-Q-:*#Q-
Tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về giáo dục và dạy nghề nhằm nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia

vào cuộc của các cấp, các ngành và toàn xã hội xây dựng, phát triển giáo
dục- đào tạo và dạy nghề. Tuyên truyền các bậc cha, mẹ học sinh có nhận
thức đúng đắn trong việc đầu tư, định hướng cho con em học nghề sau khi
tốt nghiệp THPT; phổ biến nhân rộng các mô hình hiệu quả, các điển hình
tiên tiến trong phong trào xã hội hóa giáo dục và dạy nghề.
Các cơ sở giáo dục- đào tạo và dạy nghề, các doanh nghiệp chủ động tuyên
truyền, tư vấn nghề nghiệp, việc làm cho học sinh và người lao động để phân
luồng học sinh ngay trong trường phổ thông và thu hút người lao động tham
gia học nghề


Báo Nông thôn ngày nay tập trung tuyên truyền tất cả các nội dung thông
tin liên quan tới Quyết định 2442 trên ấn phẩm chính là Báo Nông thôn ngày
nay số ra hàng ngày; xây dựng chuyên mục: “Dạy nghề – Việc làm nông
dân” số ra hàng ngày, đồng thời hướng tới những thông tin vi mô để kịp thời
phản ánh ý kiến, nguyện vọng của nông dân; tuyên truyền về các mô hình
dạy nghề, các hình thức tổ chức lớp dạy nghề phù hợp với từng đối tượng
nông dân trên các địa bàn;
Tạp chí Nông thôn mới triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát thực tế
nhu cầu học nghề, việc làm tại một số địa bàn đại diện cho khu vực nông
thôn để tổng hợp, đánh giá và giúp cho việc định hướng các chủ trương và
chỉ đạo kịp thời các đơn vị, các sở ban ngành triển khai có hiệu quả các nội
dung hoạt động đã được ghi trong Quyết định 2442; phát hành ấn phẩm
chuyên đề “Học nghề, làm giàu” số ra hàng tháng để phát tới tận các chi, tổ
Hội Nông dân cơ sở; ấn phẩm có nội dung rất thiết thực, được các cơ quan
chuyên môn và nhất là đông đảo nông dân đánh giá cao.
Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm nông dân phối hợp với Đài
Truyền hình ở địa phương xây dựng và phát phóng sự với thời lượng khoảng
30


về Hội Nông dân tỉnh An Giang tích cực tham gia thực hiện. Quyết định
số 2242/QĐ-UBND. Các nội dung bằng hình ảnh cụ thể đã nêu bật hoạt
động tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí
cho nông dân về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ
sở sản xuất kinh doanh; tổ chức dạy nghề cho nông dân và tham gia giám sát
tình hình thực hiện Đề án tại địa phương. Qua nội dung phóng sự truyền
hình góp phần khẳng định hiệu quả thiết thực cũng như vai trò của Hội Nông
dân trong việc nâng cao nhận thức, thay đổi quan niệm và hành vi của lao
động nông thôn nói chung và của nông dân nói riêng về việc học nghề, tạo
việc làm trong tình hình mới.
 !"#$$%$
Ban Thường vụ Hội Nông dân đã định hướng và chỉ đạo Trung tâm Dạy
nghề và Hỗ trợ việc làm nông dân Hội Nông dân phối hợp với các các cơ
quan chức năng, các chuyên gia, các nhà khoa học để xây dựng các bộ tài
liệu chuyên đề; Hội đồng Khoa học cơ quan Hội Nông dân đã tổ chức
nghiệm thu và cho phát hành các tài liệu, phục vụ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ đã được phân công trong Quyết định 2242. Đây là các nội dung
chủ yếu để các cấp Hội triển khai công tác tuyên truyền, vận động nông dân
tham gia học nghề, tạo việc làm thông qua hoạt động của đội ngũ tuyên
truyền viên cơ sở là cán bộ cả hội đồng nhân dân và cán bộ xã
%&'()#%*+,-(,./
!012%34!
%56
Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tuyên
truyền viên nhằm xây dựng mạng lưới các tuyên truyền viên cơ sở là cán bộ
Hội Nông dân, cán bộ xã. Đây là một trong những hình thức tuyên truyền,
vận động và thuyết phục nông dân theo hình thức tại chỗ có hiệu quả.
Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ việc làm nông dân Hội Nông dân tỉnh đã
phối hợp với Hội Nông dân các huyện, xã để tổ chức các lớp tập huấn. Đến
nay, đã tổ chức được 68 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên

truyền, vận động nông dân tham gia học nghề cho gần 4.000 cán bộ Hội
Nông dân các cấp (trong đó cán bộ Hội Nông dân cơ sở chiếm tỷ lệ 75%).
5@cBC-U9d-F#E5#%-Q-:L`-BD#a5-:#D_B9T5M<U_*#<-#MOF
L%7-#-:#9TF_*]7-:*]P9B<5V.e.W-f'C*S9-#L%7-#
Ban Thường vụ Hội nông dân đã giao cho Ban Kiểm tra Hội Nông dân
chủ trì xây dựng Đề án và tổ chức thực hiện công tác tư vấn miễn phí cho
nông dân về dạy nghề; việc làm; thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở
sản xuất kinh doanh. Đến nay việc triển khai các hoạt động tư vấn miễn phí
cho nông dân đã được tiến hành đồng bộ và có hiệu quả thiết thực trên thực
tế.
Đã tổ chức biên soạn và sản xuất các tài liệu trên các lĩnh vực cần tư vấn;
đồng thời tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng tư vấn
cho cán bộ các cấp về dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại
và cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp tổ chức các cuộc tư vấn lưu động cho nông dân tại các huyện,
xã. Tổ chức tư vấn bằng văn bản về những cơ chế, chính sách có liên quan
đến dạy nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất
kinh doanh. Các hình thức tư vấn cho nông dân tại các cơ sở được thực hiện
chủ yếu tại Hội Nông dân xã kết hợp với việc đa dạng hóa các hình thức tư
vấn khác cho phù hợp với tình hình thực tế của địa bàn nông thôn gồm như:
tư vấn trong các buổi sinh hoạt định kỳ của Hội Nông dân cơ sở; tư vấn theo
hình thức trực tiếp hỏi và đáp; tư vấn trên đài truyền thanh của thôn, xã; tư
vấn tại nhà; tư vấn thông qua các ấn phẩm tuyên truyền, cẩm nang chuyên
đề do Hội Nông dân biên soạn và phát hành
L@^5#I5;9Z'LcV-:_*Q-B9-#_S#$-*#ce-:+/9BX9-#g-:-:ch95i
-#9D'+i-::iF*]%-:5Q-:*J5LP(-:#D5#%M7%+K-:-Q-:*#Q-@
\@ Q-:*J5MOFS)#%P5#*]9Z-S#79*#[5#9T-
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch đào tạo nghề, nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn và nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn năm 2010, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2010, cụ

thể như sau:
\@ @>2'7-+9ZU_UG5*9H'j
7@2'7-+9ZUj
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2. Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
3. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng
lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương;
4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế
và nhu cầu học nghề của mình.
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tạo sự
chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo
;@G5*9H'j
1. Dạy nghề cho lao động nông thôn:
- Qua thống kê xây dựng danh mục nghề đào tạo, thời gian đào tạo và sau
khi rà soát, nắm nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương và nhu cầu xã hội. Căn cứ khả năng đào tạo của
các cơ sở dạy nghề, trong năm 2010 sẽ tổ chức khoảng trên 400 lớp dạy
nghề ngắn hạn cho 10.000 học viên lao động nông thôn; phấn đấu đảm bảo
tối thiểu 80% số lao động sau khi học nghề có việc làm.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đảm bảo tạo được việc làm
tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao
động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông

thôn.
2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành
chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Phấn đấu hoàn thành tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
giai đoạn 2006 - 2010 theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày
15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở kinh phí được phân bổ,
năm 2010 dự kiến tổ chức 03 lớp Trung cấp Chính trị - Hành chính, mỗi lớp
70 học viên (thị xã Châu Đốc, huyện An Phú, Phú Tân, mỗi huyện 01 lớp).
\@ @ b#PUB9+<%*P%j
7@4P(-:#D-Q-:-:#9TFB<LP(-:#DF#9-Q-:-:#9TFj
- Ngành nghề đào tạo: thực hiện theo danh mục nghề đào tạo cho lao động
nông thôn được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trình độ dạy nghề:
+ Dạy nghề nông nghiệp: Dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng.
+ Dạy nghề phi nông nghiệp: Dạy nghề ở các cấp trình độ và dạy nghề dưới
3 tháng.
- Đối tượng: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn
và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
- Phương thức dạy nghề: Đối với dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng thực hiện đa dạng, linh hoạt: dạy nghề chính quy tại các cơ sở
dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các xã, thị trấn; dạy nghề tại nơi sản xuất,
doanh nghiệp, làng nghề; kết hợp dạy lý thuyết tại cơ sở dạy nghề với thực
hành nghề ở các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ …
- Cơ sở dạy nghề: huy động tất cả các cơ sở dạy nghề thuộc các cơ quan ban,
ngành, địa phương, tổ chức chính trị - xã hội và cơ sở dạy nghề tư thục; các
trung tâm giáo dục thường xuyên, học tập cộng đồng, trung tâm khuyến

nông, lâm, ngư, trang trại, nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác
xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có đăng ký hoạt động dạy
nghề.
;@<%*P%_;k9Lcl-:5J-;K_5Q-:5#I5fmj
- Đào tạo kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương; kiến thức về môi trường, sản phẩm nông nghiệp
sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm và các kỹ năng quản lý nhà nước ở cấp xã
trong các lĩnh vực đó…
- Đối tượng đào tạo: Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội,
chính quyền và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung (cán bộ xã
không chuyên trách, cán bộ khóm ấp) có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán
bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
- Phương thức đào tạo: Kết hợp loại hình đào tạo chính quy, tập trung với
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, tại chỗ, đào tạo tại chức, áp dụng các phương
pháp giảng dạy mới thích hợp đối với đối tượng học viên là những người lớn
tuổi.
- Cơ sở đào tạo: Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, trường chính trị
tỉnh, các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của các Bộ, ngành;
gắn kết và mở rộng sự liên kết với các trường đại học, cao đẳng,trung cấp…
\@ @\#E-#.J5##n*]oj
7@b#`--#iU+/9*co-:*#$%DJ-j
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe
phù hợp với nghề cần học .
Có !\ nhóm đối tượng được hỗ trợ học nghề ngắn hạn:
- Nhóm đối tượng thứ nhất: Lao động nông thôn thuộc diện người có công
với cách mạng, hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi
đất canh tác.
- Nhóm đối tượng thứ hai: Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối
đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
- Nhóm đối tượng thứ ba: Lao động nông thôn khác.

Tất cả các đối tượng đã nêu trên phải là người có cố gắng chí thú làm ăn, có
nhu cầu học nghề để tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm.
;@#E-#.J5#+/9BX9-:ch9#a5j
- Lao động nông thôn thuộc 03 nhóm đối tượng đã nêu (ở điểm 1 phần III)
tham gia học nghề được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học nghề.
- Lao động nông thôn thuộc 03 nhóm đối tượng được hỗ trợ học nghề ngắn
hạn sẽ được UBND cấp xã cấp giấy xác nhận và nhà nước thanh toán chi phí
đào tạo cho cơ sở dạy nghề căn cứ vào giấy xác nhận và chứng chỉ học nghề
đã cấp cho học viên nhưng không cao hơn mức hỗ trợ tối đa của từng nhóm
đối tượng. Trường hợp chi phí đào tạo của nghề học cao hơn mức hỗ trợ tối
đa của từng nhóm đối tượng, thì người học tự chi trả phần chênh lệch cho cơ
sở dạy nghề.
- Lao động nông thôn học nghề được vay tín dụng theo Quyết định
số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Lao động nông thôn làm
việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi
suất đối với khoản vay tín dụng để học nghề.
- Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về
việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc
làm.
- Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần. Những người đã
được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không
được tiếp tục hỗ trợ học nghề. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề
nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì ƒy ban nhân dân tỉnh
xem x„t, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm nhưng
tối đa không quá 03 lần.
5@#E-#.J5#+/9BX9:9J%B9H-_:9W-:B9H-j
- Giáo viên của các cơ sở dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên
phải đến các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ
cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

- Người dạy nghề (bao gồm: cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay
nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm
khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động
nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000đ/giờ;
người dạy nghề là các tiến sỹ khoa học, tiến sỹ trong lĩnh vực nông nghiệp,
nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu
300.000đ/ buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định (nhung mức tối
thiểu không thấp hơn mức quy định).
\@ @0p)#%P5#UeMXFB<#k.V&'()**%J-S9-#F#ELP(-:#Dj
7@]Y-#*[*#6*G5+A-:SN#a5-:#Dj:
- Sở lao động – thương binh xã hội có trách nhiệm phân phối “Giấy xác
nhận” về các địa phương (thông qua Phòng Lao động – TBXH).
- Phòng Lao động – TBXH giao “Giấy xác nhận” về các xã thuộc huyện,
trên cơ sở nhu cầu học nghề của các xã.
- UBND xã lập danh sách người lao động đăng ký học nghề và gửi về Phòng
Lao động – TBXH, nhận “Giấy xác nhận” từ Phòng Lao động - TBXH và
cấp cho người lao động có nhu cầu học nghề.
- Các cơ sở dạy nghề thông báo tuyển sinh tới các xã, khóm, ấp (nói rõ
ngành nghề đào tạo, điều kiện tuyển sinh, thời gian đào tạo ) để người lao
động thông hiểu, đăng ký học nghề. Cấp đơn xin học nghề và ký xác nhận
vào đơn cho người lao động đến đăng ký học nghề tại cơ sở
- Người học nghề phải là đối tượng thuộc diện quy định và có hồ sơ học
nghề thì mới được Nhà nước hỗ trợ kinh phí học nghề.Người lao động nộp
Đơn đăng ký học nghề và Giấy xác nhận cho cơ sở dạy nghề đã lựa chọn để
được hỗ trợ kinh phí học nghề.
;@eMXFLP(-:#D:
- Chương trình, giáo trình của từng nghề phải được biên soạn hoàn chỉnh
(thủ trưởng cơ sở dạy nghề phê duyệt) và gửi đăng ký về Sở Lao động -
TBXH trước khi mở lớp dạy nghề; thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công
nghệ mới để đổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy

nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường lao động.
- Kế hoạch mở lớp:
Căn cứ vào nhu cầu đăng ký học nghề của người lao động, các cơ sở dạy
nghề lên kế hoạch mở lớp dạy nghề và gửi về Sở Lao động - TBXH, trong
đó cần xác định rõ dạy nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) là bao nhiêu
lớp, ngành nghề đào tạo, địa điểm đào tạo, thời gian đào tạo, kinh phí thực
hiện (trên cơ sở định mức đã được ban hành). Kèm theo kế hoạch dạy nghề
cho LĐNT là danh sách giáo viên (dạy lý thuyết, thực hành ở từng lớp).
Sở Lao động - TBXH sẽ căn cứ vào điều kiện và năng lực thực tế của từng
cơ sở để tiến hành ký hợp đào tạo nghề với từng cơ sở dạy nghề. Trên cơ sở
hợp đồng đã ký, cơ sở dạy nghề có công văn đề nghị tạm ứng kinh phí để tổ
chức lớp dạy nghề (tạm ứng 70% theo hợp đồng đã ký). Cơ sở dạy nghề chủ
động tổ chức mở các lớp dạy nghề cho người lao động. Sau khi tạm ứng
kinh phí tối đa là 10 ngày, nếu không mở được lớp, thì cơ sở dạy nghề phải
hoàn trả ngay số tiền đã tạm ứng và có văn bản báo cáo về Sở Lao động -
TBXH.
5@k.V&'()**%J-j
- Bản đề nghị thanh toán kinh phí;
- Hợp đồng dạy nghề;
- Bản Thanh lý hợp đồng;
- Biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế phát hành hoặc đơn vị tự in đối với cơ
sở dạy nghề công lập hoặc hóa đơn bán hàng do Bộ Tài chính phát hành
hoặc đơn vị tự in theo quy định đối với cơ sở dạy nghề ngoài công lập;
- Quyết định công nhận tốt nghiệp (có danh sách học viên đính kèm);
- Giấy xác nhận (theo mẫu) do UBND xã cấp cho người lao động;
L@k.V5V.eLP(-:#DMc'j
Cơ sở dạy nghề phải lưu tất cả các chứng từ như đã nêu ở điểm 3, ngoài ra
còn lưu:
- Đơn học nghề (theo mẫu).
- Các hoá đơn chứng từ thu, chi có liên quan .

\@ @q9W9F#JF*^5#I5*#[5#9T-j
1. UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “ Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”; UBND cấp huyện thành lập Tổ triển khai Đề
án ở cấp huyện.
- Sở Lao động – Thương binh và xã hội tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
và triển khai thực hiện Kế hoạch Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm
2010, đồng thời tiến hành xây dựng Đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý III năm 2010.
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thống
nhất danh mục nghề sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, xây dựng
chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề
thường xuyên dưới 03 tháng.
- Sở Nội vụ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã triển khai
trong năm 2010.
2. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán
bộ, công chức xã và các tầng lớp lao động nông thôn về mục đích yêu cầu, vai
trò quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giúp người lao động
tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn
3. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề. Khẩn trương xây dựng hoàn
thành các Trung tâm Dạy nghề huyện đưa vào hoạt động; Huy động các cơ
sở giáo dục đào tạo, các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm học
tập cộng đồng, trung tâm khuyến nông, ngư, trang trại, nông trường, doanh
nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở SXKD dịch vụ có đủ điều kiện dạy nghề
tham gia dạy nghề cho LĐNT bằng nguồn kinh phí nhà nước hỗ trợ.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Trung tâm Dạy nghề cấp
huyện bổ sung giáo viên cố gắng đãm bảo mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo
viên; mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; huy động các nhà khoa học, nghệ
nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm -

ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho LĐNT.
5. Từng cơ sở dạy nghề phải tăng cường xây dựng và phát triển chương
trình, giáo trình, tài liệu dạy nghề đáp ứng yêu cầu học nghề của LĐNT;
thường xuyên rà soát cập nhật, bổ sung chương trình, giáo trình để đào tạo
trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng phù hợp yêu cầu của thị
trường lao động.
6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc dạy nghề cho
LĐNT đãm bảo chất lượng đào tạo nghề.
\@ @r^5#I5*#[5#9T-
Đề án có sự tham gia thực hiện của nhiều cơ quan như:
- Sở lao động- thương binh xã hội
- Sở nội vụ
- Sở tài chính
- Sở kế hoạch – đầu tư
- UBND cấp huyện
- UBND cấp xã
- Các cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn
\@\b#`-5CF*]%-:*]9Z-S#79*#[5#9T-
789:%$ 6;
- Có trách nhiệm phân phối “Giấy xác nhận” về các địa phương (thông qua
Phòng Lao động – TBXH).
- Cung cấp thông tin về danh mục nghề đào tạo và các chính sách có liên
quan đến lao động nông thôn để Phòng Lao động – TBXH, UBND xã và cơ
sở dạy nghề nắm.
%7<=:>%$ 6;
Phòng Lao động – TBXH giao “Giấy xác nhận” về các xã thuộc huyện,
trên cơ sở nhu cầu học nghề của các xã.
7?@4A56;
Lập danh sách người lao động đăng ký học nghề và gửi về Phòng Lao
động - TBXH. Nhận “Giấy xác nhận” từ Phòng Lao động - TBXH và cấp

cho người lao động có nhu cầu học nghề.
7BC9;
3Các cơ sở dạy nghề thông báo tuyển sinh tới các xã, khóm, ấp (nói rõ
ngành nghề đào tạo, điều kiện tuyển sinh, thời gian đào tạo ) để người lao
động thông hiểu, đăng ký học nghề.
- Cấp đơn xin học nghề và ký xác nhận vào đơn cho người lao động đến
đăng ký học nghề tại cơ sở.
\@0@'(+K-:-:'k-M[5
\@0@>:'k--#`-M[5
 Chính sách này có sự tham gia thực hiện của nhiều tổ chức như: UBND
các cấp( từ cấp tỉnh, huyện tới cấp xã); sở lao động thương binh xã hội; sở
nội vụ; sở tài chính; sở kế hoạch đầu tư, các trường đại học, cao đẳng trung
cấp cùng với các trường dạy nghề, các trang trại…tham gia dạy nghề cho lao
động nông thôn.
\@0@ :'k-S9-#F#E
Nguồn kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn được phân bổ
năm 2010 là >>@r!!*]9T'+k-:_ trong đó:
* Dạy nghề cho lao động nông thôn: 11.000 triệu đồng, gồm:
- Nguồn kinh phí Trung ương: 9.000 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí Địa phương: 2.000 triệu đồng.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
- Nguồn kinh phí Trung ương: 600 triệu đồng.
\@qK9L'-:*]9Z-S#795#E-#.J5#
R2'()*,-#
>@b#PUB9B<+/9*co-:567+DJ-
- Dạy nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã trên địa bàn tỉnh An Giang.
@G5*9H'*^-:&'J*567DJ-
a) Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề là 40%; năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%,

trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 50%.
b) Đến 2020, đào tạo nghề cho 170.000 lao động nông thôn và cán bộ công
chức xã, bình quân hàng năm đào tạo nghề ngắn hạn khoảng 14.000 lao
động nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng 3.000 lượt cán bộ, công chức xã;
c) Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành
chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
\G5*9H'5G*#Z
a) Giai đoạn 2011-2015: Đào tạo nghề cho 80.000 lao động nông thôn, trong
đó:
- Dạy nghề khoảng 65.000 lao động nông thôn, bình quân khoảng 13.000
người/năm. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt
70%.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã 15.000 lượt người, bình quân
3.000 lượt cán bộ/năm.
b) Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo nghề cho 90.000 lao động nông thôn, trong
đó:
- Dạy nghề khoảng 75.000 lao động nông thôn, bình quân đào tạo nghề cho
khoảng 15.000 người/năm. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai
đoạn này tối thiểu đạt 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng khoảng 15.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu
cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn.
0@^-:S9-#F#E*#[5#9T-DJ-j
a) Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ năm 2011 - 2020 dự kiến 401 tỷ đồng,
trong đó:

- Giai đoạn 2011 - 2015: 207 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020: 194 tỷ đồng.
b) Phân theo nguồn vốn (từ năm 2011-2020):
- Ngân sách Trung ương: 341 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 54 tỷ đồng;
- Nguồn huy động: 06 tỷ đồng.
q@V5#)*<95#E-#567DJ-j
a) Ngân sách Trung ương, địa phương đảm bảo kinh phí để thực hiện chính
sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức xã; thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt
động của Đề án (theo khoản 4, mục VI, Điều I Quyết định số 1956/QĐ-
TTg) Kinh phí của giai đoạn 2011- 2020 được bố trí và thực hiện theo cơ
chế quản lý của chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở dạy nghề,
doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện đề án.
RDJ-js<%*P%-:#D5#%M7%+K-:-Q-:*#Q-+)--AU ! !t"7-
#<-#SuU*#$%&'()*+,-# 0 1234-:<( =1> 1 !>!?
@#[5*]P-:M7%+K-:B<B9T5M<Ue-Q-:*#Q-
>@vDF#J**]9Z-S9-#*)3fm#K9
Năm 2010, nền kinh tế của tỉnh bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc suy thoái
kinh tế thế giới, sản xuất lúa, cá gặp nhiều bất lợi trong tiêu thụ và giá cả,
thời tiết cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, sản lượng chung.
Tuy nhiên, với nỗ lực của các ngành, các cấp, đã tổ chức thực hiện tốt nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Những kết quả cụ thể đã đạt được như
tốc độ tăng trưởng GDP ước thực hiện năm 2010 đạt mức 10,12%. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực, đặc biệt là ở khu vực I và
khu vực III. Khu vực I chiếm 33,463%, khu vực II chiếm 12,82%, khu vực
III chiếm 53,72%; GDP bình quân đầu người 21,183 triệu đồng (kế hoạch
17,320 triệu đồng), tương đương 1.086 USD. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt
700 triệu USD. Thu ngân sách đạt 3.512 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã

hội ước đạt 22.364 tỷ đồng; Tạo việc làm cho 36.000 lao động (kế hoạch
35.000 lao động); Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 34% (kế hoạch 30%), trong
đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 23% (kế hoạch 20%); Tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 4,85 %.
@vD5V5C'M7%+K-:j
Dân số trung bình của tỉnh năm 2009 có 2,144 triệu người, dân số khu
vực nông thôn 1.526.000 người, chiếm 71,64% so với tổng dân số của tỉnh ,
trong đó số người trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn chiếm khoảng
60%, trong đó lao động nữ chiếm 49,85%. Cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực thương
mại - dịch vụ và công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng, tỷ lệ lao động
trong khu vực nông - lâm - ngư nghiệpngày càng giảm.
Tỉnh An Giang hiện có 156 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: 120 xã
(chiếm 76,92%), 16 thị trấn và 20 phường. Tính đến cuối năm 2009, cán bộ,
công chức cấp xã cả tỉnh có 8.468 người, trong đó: cán bộ chuyên trách là
1.678 người, chiếm 19,82% (gồm 11 chức danh); công chức cấp xã là 1.457
người, chiếm 17,21% (gồm 7 chức danh). Số lượng cán bộ không chuyên
trách thuộc UBND xã là 5.333 người (gồm 22 chức danh ở cấp xã và 3 chức
danh ở khóm, ấp).
@K9L'-:567+DJ-+<%*P%-:#D5#%M7%+K-:-Q-:*#Q-+)--AU
! !
@>w5+9ZU*Y-##Y-#j
@>@>4[;J%BD5V5C'S9-#*)j
Dự báo đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 12,5%,
trong đó, khu vực Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng 3,20%, khu vực Công nghiệp
– Xây dựng tăng 15,84%, khu vực Dịch vụ tăng 14,90%. Cơ cấu kinh tế tiếp
tục chuyển biến theo hướng tích cực, đặc biệt là ở khu vực III và khu vực II.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2015, khu vực I là 25,24%; khu vực II chiếm
17,56%, khu vực III chiếm 57,20%.
@>@ 4[;J%BD5V5C'M7%+K-:-Q-:*#Q-j

Năm 2010 dân số của tỉnh ước có 2.149.545 người; dân số khu vực nông
thôn và lao động nông nghiệp có xu hướng giảm dần: năm 2010 dân số khu
vực nông thôn chiếm khoảng 70,10%, năm 2015 chiếm 68% và năm 2020
chiếm khoảng 65% với mức giảm bình quân là 0,5%/năm. Dự báo cuối năm
2010 tỷ lệ lao động nông nghiệp là 63%, năm 2015 là 53% và năm 2020 là
43%; tỷ lệ tương ứng trong công nghiệp - xây dựng năm 2010 là 11% , năm
2015 là 16% và năm 2020 là 21%; dịch vụ 26% năm 2010, 31% năm 2015
và 36% vào năm 2020).
(Dự báo chung cả nước, năm 2010 tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số
lao động là 49%, năm 2015 là 38% và năm 2020 là 29%; tỷ lệ tương ứng
trong công nghiệp - xây dựng năm 2010 là 23%, năm 2015 là 29% và năm
2020 là 36%; khu vực dịch vụ năm 2010 là 28%, năm 2015 là 33%; năm
2020 35%).
@>@\#'5x'M7%+K-:&'7+<%*P%-:#Dj
An Giang là tỉnh có dân số đông, theo dự báo, đến năm 2015 dân số của tỉnh
là 2.207.000 người, số người trong độ tuổi lao động chiếm trên 60%, nhu
cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề ở các cấp trình độ bình quân mỗi
năm khoảng 30.000 - 31.000 người. Bao gồm các ngành nghề, lĩnh vực như:
dệt may: 10.000; chế biến thủy sản: 8.000; lắp ráp điện tử: 5.000; chế biến
nông sản thực phẩm: 2.000; Điện Công nghiệp, điện lạnh, điện dân dụng:
1.200; Cơ khí: 1.000; Xây dựng: 700; thương mại, dịch vụ 500 người; du
lịch, khách sạn 200 người; các ngành, nghề khác khoảng 800 người.
- Qua khảo sát, điều tra, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn bình quân
có khoảng 12.000 - 13.000 người/năm.
@ V.ef`(L[-:DJ-j
@ @>J5BA-;W-567]'-:cV-:j
- Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX về ”Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ
sở xã, phường, thị trấn”.
- Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-TW về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
@ @ J5BA-;W-567+,7F#cV-:j
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010 –
2015;
- Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015;
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển dạy nghề của tỉnh đến năm 2015, 2020;
- Kết quả điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông
thôn của tỉnh;
- Kế hoạch triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” của các huyện.
@\2'7-+9ZU
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước,
của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng
cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính
sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với lao
động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội
tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn, nhằm tạo việc
làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng
lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao
động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

4. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động
nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế
và nhu cầu học nghề của mình.
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự chuyển
biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức,
đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ
trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
@0G5*9H'j
@0@>G5*9H'*^-:&'J*567*8-#j
a) Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%, trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề là 40%; năm 2020, Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% ,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 50%.
b) Đến 2020, đào tạo nghề cho 170.000 lao động nông thôn và cán bộ công
chức xã; bình quân hàng năm đào tạo nghề ngắn hạn khoảng 14.000 lao
động nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng 3.000 lượt cán bộ, công chức xã;
c) Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng
thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế.
d) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành
chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
@0@ G5*9H'5G*#Zj
a. Giai đoạn 2011 - 2015:
Đào tạo nghề cho 80.000 lao động nông thôn, trong đó:
- Dạy nghề cho khoảng 65.000 lao động nông thôn (20.000 người học nghề
nông nghiệp, 45.000 người học nghề phi nông nghiệp)

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã khoảng 15.000 lượt người.
b. Giai đoạn 2016 - 2020:
Đào tạo nghề cho 90.000 lao động nông thôn, trong đó:
- Khoảng 75.000 lao động nông thôn được học nghề (25.000 người học nghề
nông nghiệp, 50.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó dạy nghề
khoảng 20.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động
nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Bình quân đào tạo
nghề cho khoảng 15.000 người/năm. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề
trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế
- xã hội chuyên sâu cho khoảng 15.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
@qb#PUB9B<+/9*co-:567DJ-j
- Dạy nghề cho lao động nông thôn
+ Dạy nghề nông nghiệp
+ Daỵ nghề phi nông nghiệp
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
@r9W9F#JF*#[5#9T-DJ-j
Để thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến
năm 2020” cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ bản như sau:
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội, của cán bộ, công chức
xã và lao động nông thôn về vai trò của đào tạo nghề đối với việc tạo việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn:
- Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
D&E&FBGCH)I1;
a) Chính sách h; trợ dạy nghề ng=n hạn cho lao động nông thôn như sau:
- Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ

cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ
tiền ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá
v„ giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000
đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập
của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học
(mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ
cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
Ngoài quy định chung, UBND tỉnh sẽ ban hành chính sách bổ sung đối với
đối tượng khó khăn.
b) Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên như sau:
Lao động nông thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành
về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc ổn
định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối
với khoản vay để học nghề.
c) Bổ sung đối tượng được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân
tộc thiểu số nội trú theo Quyết định số 267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ
d) Lao động nông thôn sau khi học nghề nếu có nhu cầu vay vốn thì được
vay các vốn do Ngân hàng Chính sách Xã hội quản lý
đ) Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách
của Đề án này.
D&E&DBGCH)J;
a) Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống địa bàn xã
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để dạy nghề với
thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số

0,2 so với mức lương tối thiểu
b) Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được giải
quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non đến
các cấp học phổ thông theo quy định tại Quyết định số20/2008/QĐ-TTg
ngày 1/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án kiên cố hóa
trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008-2012.
c) Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao
tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến
nông, ngư, công, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông
thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 25.000đ/giờ; người dạy
nghề là các tiến sỹ khoa học, tiến sỹ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân
cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000đ/
buổi. Mức cụ thể do cơ sở dạy nghề quyết định. Đối với một số nghề đặc
thù, nghề xã hội đang cần … tổ chức lớp đào tạo tại vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, ngân sách địa phương hỗ trợ thêm (vùng hỗ trợ, mức hỗ trợ, danh
mục ngành nghề được hỗ trợ … sẽ do UBND tỉnh ban hành.
d) Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút
những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần
tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực
đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm
chức.
Các chính sách quy định trong Đề án này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với sự biến động của giá cả và biến động kinh tế- xã hội hàng năm và từng
thời kỳ theo quy định chung của nhà nước.
@r@\b#J**]9Z-UP-:McX95V.e+<%*P%-:#Dj
a. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Tiếp tục rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới CSDN, trong đó
chú trọng phát triển các CSDN cho lao động nông thôn (CSDN công lập, tư

thục, CSDN tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, lâm trường, vùng
chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các CSDN tiểu thủ công
mỹ nghệ) theo nghề và cấp trình độ đào tạo đến năm 2020:
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư thành lập CSDN cho lao động nông thôn; thu hút các CSDN tư
thục, các cơ sở giáo dục (trường ĐH, CĐ, TCCN, TTGDTX), các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề
cho lao động nông thôn.
b. Phối hợp với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của các bộ,
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã
hội hóa có sự hỗ trợ của nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng theo yêu
cầu: về nội dung, giáo trình, phương pháp, địa điểm, thời gian, kinh phí…).
@r@0b#J**]9Z-+K9-:y:9J%B9H-_:9W-:B9H-B<5J-;K&'W-MNj
3Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
- Phát triển đội ngũ giảng viên, báo cáo viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức xã:
@r@qb#J**]9Z-5#cV-:*]Y-#_:9J%*]Y-#_#a5M9T'j
- Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề
và dạy nghề thường xuyên
- Tham gia xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức xã:
D&E&E/I,K00C"
;
- Tiếp cận phương pháp thu thập và xử lý thông tin, phần mềm quản lý đề án
ở cấp tỉnh (do TW xây dựng và hướng dẫn áp dụng).
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đề án ở các cấp
hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ. Lấy cấp huyện làm địa bàn chính để thực
hiện.
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,

nội dung đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của đề án ở huyện,
tỉnh, báo cáo TT.UBND tỉnh và Trung ương theo quy định.
@r@zJ5#%P*+K-:567DJ-j
A. Dạy nghề cho lao động nông thôn:
Kinh phí thực hiện theo từng nội dung hoạt động của Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020” được tính toán dựa
trên cơ sở mức kinh phí thực hiện các hoạt động của đề án do TW xây dựng
trên phạm vị toàn quốc.
- Hoạt động 1: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn.
- Hoạt động 2: Điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động
nông thôn.
- Hoạt động 3: Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn.
3 Hoạt động 4: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối
với các CSDN công lập.
- Hoạt động 5: Xây dựng, phát triển chương trình, giáo trình, học liệu phục
vụ cho dạy nghề.
3Hoạt động 6: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.
- Hoạt động 7: Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề@
3Hoạt động 8: Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
3Tổng kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện 08 nội dung hoạt động của đề án (phần dạy nghề
cho lao động nông thôn) là 369 tỷ đồng, được phân ra như sau:
LGM-"
- Giai đoạn 2011 - 2015: 190 tỷ đồng;

×