Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.72 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH NHƯ TRƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐÀO THỊ ÁI THI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh
đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng
Ngãi” là kết quả của quá trình nghiên cứu và khảo sát, đánh giá việc thực hiện
chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc
thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS. Đào Thị Ái Thi. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn Thạc sĩ Chính sách công về đề tài này là hoàn toàn trung thực, khách
quan và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.


Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Đinh Như Trước


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ ……………………………………………. .…………….7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
xã là người dân tộc thiểu số ........................................................................................7
1.2. Các tiêu chí để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................14
1.3. Các hoạt động thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số ...................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI . Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, xã hội vùng dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây
…………………………………………………………………………………….L
ỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác
định.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ LÀ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN SƠN TÂY, QUẢNG NGÃI HIỆN NAY
…………………………………………………………………………………….60
3.1. Thực hiện chính sách quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................60


3.2. Đổi mới việc thực hiện chính sách công tác đề bạt, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, đặc biệt là người uy tín .....................................64
3.3. Thực hiện chính sách đánh giá, phân loại cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là
người dân tộc thiểu số ...............................................................................................65
3.4. Đổi mới cách thức thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
…………………………………………………………………………………….67
3.5. Tăng cường thực hiện chính sách kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
công vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số .......................68
3.6. Thực hiện đúng đắn chế độ chính sách ưu đãi đối với cán bộ cấp xã người dân
tộc thiểu số ................................................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc

2.1

thiểu số theo vị trí công tác từ năm 2015 - 2018

36

Số lượng và cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người
2.2

dân tộc thiểu số theo giới tính năm 2018

37

Thực trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc
2.3

thiểu số phân theo độ tuổi năm 2018

38

Thực trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc
2.4

thiểu số theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ năm 2018

39

Thực trạng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân
2.5


tộc thiểu số đạt chuẩn theo trình độ lý luận chính trị,

40

quản lý Nhà nước, tin học từ năm 2015 - 2018
Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
2.6

người dân tộc thiểu số từ năm 2015 - 2018

42

Thực hiện chính sách phát triển của Nhân dân về uy tín
2.7

trong công tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc

43

thiểu số
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
2.8

là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2018

45


Thực hiện chính sách phát triển của cấp trên về sự phù hợp

2.9

giữa trình độ, năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã

48

là người dân tộc thiểu số đối với các vị trí đang đảm nhận
Thực hiện chính sách phát triển của cấp trên đối với đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số về
2.10

phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện
công việc được giao; thái độ phục vụ Nhân dân; ý thức tự
rèn luyện bồi dưỡng bản thân

49


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 2013 và Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, xác định chính quyền cấp xã có chức năng
bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Những quyết định của Nhà nước và chính quyền các cấp khi ban
hành, triển khai thực hiện phải đảm bảo phát huy mọi khả năng và tiềm năng của
địa phương trên các phương diện như chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh,
quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân và
làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ chính quyền cấp xã được Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 quy định. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững

mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Mục tiêu của công
nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp, có cơ
sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù
hợp với trình độ Thực hiện chính sách phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa như hiện nay, đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số có một vai trò rất quan trọng, là lực
lượng nòng cốt để điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã ở
vùng cao, miền núi, nơi có đông người dân tộc thiểu số đang sinh sống. Vì thế, cán
bộ lãnh đạo, quản lý người dân tộc thiểu số là nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết
định sự thành bại của cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Hồ Chí Minh từng khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Xuất phát từ quá
trình đẩy mạnh công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số có ý
nghĩa quan trọng tới sự phát triển bền vững của huyện Sơn Tây nói riêng.

1


Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta ngày càng thấm nhuần và quan
tâm, chăm lo công tác cán bộ, Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý nói chung, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số có
phẩm chất, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới nói riêng. Nghị
quyết Trung ương 3 Khóa VIII về chiến lược cán bộ nêu rõ “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác thực hiện
chính sách phát triển Đảng”.
Những năm qua huyện Sơn Tây đã được chú trọng thực hiện chính sách phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, tạo ra sự

chuyển biến nhất định, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện nhà phát triển.
Tuy nhiên, công tác cán bộ nói chung và việc Thực hiện chính sách phát triển đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây nói
riêng vẫn còn nhiều hạn chế.
Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX khẳng định:
tiếp tục Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, đặc biệt Thực hiện chính
sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số trẻ, có
năng lực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thực hiện thắng
lợi các mục tiêu nhiệm kỳ 2015 - 2020 và những năm tiếp theo trở thành nhiệm vụ
cấp thiết; Đại hội Đảng bộ huyện Sơn Tây lần thứ XII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 lại
tiếp tục khẳng định điều này. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi chọn đề tài “Thực hiện
chính sách Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi” để làm Luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu luận văn
Quan điểm nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, của Đảng về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, yêu cầu đào tạo, thực
hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc
thiểu số, tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc thực hiện chính sách phát
triển nhân tài của dân tộc. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ lãnh

2


đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả như:
Nguyễn Thị Tuyết Mai (2007), với đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao năng lực
tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã ở đồng bằng sông Hồng)”; Nguyễn
Minh Đường (2013), với đề tài “Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh mới”; Trần Duy Hưng với đề tài “Đào
tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành
phố Hồ Chí Minh”.
Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu
chuẩn để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là
người dân tộc thiểu số phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều
kiện, đặc trưng của huyện Sơn Tây.
Công tác thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã là người dân tộc thiểu số nói chung, cũng như sự vận dụng lý luận vào tình
hình thực tiễn đều là những công trình, sản phẩm có giá trị, có ý nghĩa về mặt lý
luận và thực tiễn, là cơ sở để kế thừa cho việc nghiên cứu sau này. Tuy nhiên, trong
xu thế hội nhập và toàn cầu hóa thì vấn đề thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số vẫn hết sức cấp thiết. Hiện
nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề thực hiện chính sách phát
triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây,
tỉnh Quảng Ngãi. Việc chọn nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa trong lý luận, thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hệ thống chính trị cấp xã tại
huyện Sơn Tây hiện tại và về sau.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Việc nghiên cứu luận văn để làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện
chính sách phát triển của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc
thiểu số, nhằm đề xuất một những giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ

3


cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh
Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Khảo sát, phân tích việc thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tìm ra những ưu điểm,
những nguyên nhân hạn chế làm kìm hãm việc thực hiện chính sách phát triển cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng
Ngãi ở mức độ thấp nhất.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi đối tượng: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển chức vụ,
chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số (gồm các chức vụ
và các chức danh được quy định tại điểm a, b, c khoản 1, Điều 3 của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 và được sửa đổi, bổ sung năm 2013; luận văn không
nghiên cứu chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, vì chức danh này do đồng chí
Bí thư hoặc Phó Bí thư kiêm nhiệm)
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến tháng 12 năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để tiếp cận
và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số.

4



5.2. Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thống kê: Số liệu thống kê thu thập được phân loại theo nhóm
nội dung; số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
Phương pháp so sánh: Thực hiện phương pháp so sánh để thu thập thông tin
về điều kiện cần và đủ về vấn đề thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số.
Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, thống kê,
so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm làm rõ nội dung cơ
bản của đề tài luận văn, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các vấn đề được nêu ra.
Ngoài ra luận văn cũng kế thừa các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan
đến nội dung đề tài nhằm làm rõ những vấn đề chính của luận văn.
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận
về thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, đồng thời tìm ra những bất cập, hạn
chế, những yếu tố ảnh hưởng đến sự việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh
Quảng Ngãi, những vấn đề đang đặt ra và những quan điểm, giải pháp bảo đảm để
thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân
tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây trong hình hiện nay.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về việc thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số, góp
phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
tổng kết thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số nói chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây nói riêng.

5



7. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, kết luận, luận văn còn có:
Chương 1: Cở sở lý luận về việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số tại huyện Sơn Tây, tỉnh
Quảng Ngãi.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP XÃ
LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là một khái niệm được phổ biến nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ
những người được bầu, bổ nhiệm trong cơ quan Đảng và Nhà nước, do tính chất đặc
thù của mỗi quốc gia, khái niệm cán bộ của các nước không đồng nhất. Một số nước
khác có quan niệm rộng hơn, cán bộ không chỉ bao gồm những người thực hiện trực
tiếp các hoạt động quản lý Nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc
trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị

trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi với cán bộ, công chức, viên chức như
sau: “Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý” là người được
bầu cử hoặc được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và giữ chức vụ có thời hạn trong cơ
quan Đảng, Nhà nước và được hưởng phụ cấp lãnh đạo. Cán bộ là những người
điều hành quyền lực Nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự
điều chỉnh của Hiến Pháp, Luật cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung
năm 2013.
1.1.1.2. Khái niệm lãnh đạo
Lãnh đạo là quá trình hoạt động của người mang tính định hướng, gây ảnh
hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng thuận trong việc thực
hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu cụ thể nào đó. Người lãnh đạo có cái
nhìn tổng quát hơn, hướng đến mục tiêu dài hạn, chú trọng vào các vấn đề trao đổi,
giao tiếp, thúc đẩy, tạo động lực và thu hút nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu đã
định hướng.

7


1.1.1.3. Khái niệm quản lý
Quản lý là việc thực hiện các chức năng, quy trình, quy định trong khuôn
khổ các thể chế được xác định như kế hoạch hóa, tổ chức, điều phối, kiểm soát các
hoạt động để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người quản lý làm cho nhân viên
phải phục tùng, tuân thủ do thẩm quyền từ vị trí của họ có được.
1.1.1.4. Khái niệm người dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số ( có
số ít hơn với dân tộc Kinh) trên phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam, được quy định Tại
khoản 2 Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP.
1.1.1.5. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số, là những người dân
tộc ít người được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng

Nhân dân, Ủy ban Nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội được quy định Tại Điều 4, Khoản 3 Luật cán bộ, cán bộ năm 2008.
Cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã theo Điểm a; b; c, Khoản 2, Điều 61
của Luật cán bộ, công chức 2008, quy định các chức danh sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân;
Như vậy, người dân tộc thiểu số làm việc Nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh
tại Khoản 3 Điều 4 và Điểm a; b; c Khoản 2 Điều 61 của Luật cán bộ, công chức năm
2008, là cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số.
1.1.2. Đặc điểm dân tộc thiểu số, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân
tộc thiểu số
1.1.2.1. Đặc điểm dân tộc thiểu số
Người dân tộc thiểu số là những tộc người luôn đoàn kết gắn bó mật thiết với
nhau theo dòng tộc, sống theo làng, bản, họ có tiếng nói và phong tục tập quán riêng
biệt, sống chủ yếu bằng nghề lao động chân tay, sản xuất tự cung, tự cấp, phương
thức canh tác chủ đạo làm nương, rẫy và canh tác theo thói quen, cuộc sống nghèo

8


nàn, lạc hậu, thiếu thốn về vật chất, tinh thần so với người đa số, thiếu tính toán hợp
lý và mất cân đối giữa thu và chi, ít được cập nhật kiến thức về khoa học. Về trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình đọ nhận thứ tiếp nhận, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật họ là những người tiếp cận muộn hơn so với dân tộc đa số
1.1.2.2. Đặc điểm của cán bộ cấp xã là người dân tộc thiểu số
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân
tộc ít người, họ trưởng thành về thể chất, về mặt xã hội, họ được bầu hoặc bổ nhiệm
giữ một chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan Đảng, chính quyền cấp xã, là
những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và tự chịu trách nhiệm

trước pháp luật với tư cách là một công dân. Đồng thời họ trưởng thành về mặt xã
hội được biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động được xã hội công nhận, thể hiện ở
cuộc sống riêng tư, họ có đủ điều kiện hành vi trước pháp luật, có vị thế trong xã
hội, đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định trong hệ thống hành chính cấp xã
để lãnh đạo, điều hành quyền lực của Nhà nước quản lý xã hội ở cấp xã. Tuy nhiên,
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số năng lực công tác còn hạn
chế, trình độ chuyên môn chưa được chuẩn hóa do việc tiếp cận muộn hơn so với
dân tộc đa số.
1.1.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là
người dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Vai trò
Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất
ý chí và hành động.
Mỗi cộng đồng dân cư trên địa bàn xã dù có khác biệt với nhau trên nhiều
phương diện, nhiều lĩnh vực, nhưng họ đều có những lợi ích chung như môi trường,
trật tự trị an, cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, trường học, nước sinh hoạt, cơ sở vật
chất, đời sống tinh thần,… Nếu không có cấp lãnh đạo, quản lý cơ sở họ sẽ khó
thống nhất về ý chí và hành động về mục tiêu cuộc sống tốt hơn. Cấp xã là nơi hỗ
trợ trực tiếp cho người dân khi họ gặp khó khăn, hoạn nạn, là nơi tạo điều kiện cho

9


người dân tham gia vào hệ thống chính trị của quốc gia nói chung, hệ thống chính
trị ở cở nói riêng.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là đầu mối để triển khai, thực hiện chính
sách chung có hiệu quả cho Nhân dân, là nơi phản ánh nguyện vọng, nhu cầu của
của Nhân dân với cấp trên để được hỗ trợ, giải quyết.
Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở góp phần tạo dựng sức mạnh bền vững
của cả hệ thống chính trị

Nhờ có hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở mà hoạt động của người dân và các
tổ chức đóng quân trên địa bàn mới đi vào nề nếp, kỷ cương, giảm nhẹ nhiệm vụ quản
lý, giám sát của cấp trên. Sự hoạt động chuyên nghiệp, linh hoạt và tận tâm của cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở sẽ làm tăng uy tín của cả hệ thống chính trị. Nếu hoạt động
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở yếu kém sẽ làm cho cả hệ thống chính trị cấp xã không bền
vững, làm phai nhạt niềm tin của quần chúng vào cả hệ thống chính trị.
1.1.3.2. Chức năng
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số là những người làm
công tác chỉ đạo, lãnh đạo, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, thực hiện chức năng lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực công tác
được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao; trực tiếp tiếp xúc,
lắng nghe ý kiến của Nhân dân, giải trình với Nhân dân, thực hiện chức năng lãnh đạo
công tác Đảng, quản lý Nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được giao.
1.1.3.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số được
quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV như sau:
* Bí thư, Phó Bí thư Đảng Ủy, Chi ủy, Thường trực đảng ủy xã, phường, thị trấn:
Chức trách: Là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở Đảng bộ, chi bộ (nơi
chưa thành lập Đảng bộ) xã, phường, thị trấn, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, cùng tập thể đảng ủy, chi
ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện chủ

10


trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
Nhiệm vụ của Bí thư:
Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên, chức năng, nhiệm vụ

của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả
công việc đột xuất; nắm chắc, nắm sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và
Nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ.
Điều hành các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chỉ đạo và tổ chức
chỉ đạo thực hiện các nghị quyết đề ra.
Trong lãnh đạo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chỉ đạo các hoạt
động, giữ vai trò trung tâm đoàn kết, lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ
thống chính trị cấp xã.
Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của của
đảng bộ cấp trên, của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành đảng bộ.
Nhiệm vụ của Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy:
Giúp Bí thư đảng ủy chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của đảng bộ.
Tổ chức thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành, Ban thường
vụ cho các Ủy viên Ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cấp trên, của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ đảng ủy.
Tiêu chuẩn cụ thể:
Tuổi đời: Không được hơn 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
Lý luận chính trị: Phải có trình độ Trung cấp hoặc Cao cấp.
Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung
cấp chuyên môn trở lên, ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải

11


có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác phát triển Đảng, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế.

* Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
Chức trách: Là cán bộ, công chức của Hội đồng nhân dân cấp xã, chịu trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ bảo đảm Thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân là người tham mưu trực tiếp cho Chủ tịch
Hội đồng nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ, chịu sự phân công cụ thể và thay mặt
Chủ tịch Hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi được Chủ tịch Hội đồng nhân
dân ủy quyền.
Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân:
Quy định vệ độ tuổi của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với từng địa phương, nhưng nếu tham
gia lần đầu phải đảm bảo làm việc được hai nhiệm kỳ.
Học vấn: Phải tốt nghiệp trung học phổ thông (cấp 3).
Lý luận chính trị: Đối với khu vực miền núi (đặc biệt khó khăn) phải có
chứng chỉ lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: Với khu vực miền núi phải có chứng chỉ bồi dưỡng
tương đương trình độ sơ cấp và cao hơn nữa. Chuyên môn bồi dưỡng phải phù hợp
với từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã. Đã qua lớp bồi dưỡng quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế và kỹ năng hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Chức trách: Là cán bộ, công chúc lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu
trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động của Ủy ban nhân dân, trực tiếp điều
hành, quản lý các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã.
Nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân:

12



Lãnh đạo các thành viên của Ủy ban nhân dân thực hiện các nhiệm vụ theo
từng lĩnh vực công chức:
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối công chức thực hiện nhiệm vụ, thực hiện
chính sách, pháp luật của cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết
định của Ủy ban nhân dân xã.
Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân.
Áp dụng các biện pháp cải tiến cách làm việc, quản lý, điều hành bộ máy
hành chính cấp xã hoạt động có hiệu quả.
Đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ, công chức trong bộ máy
chính quyền cấp xã, thực hiện việc tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời đầy đủ các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng thôn, công an viên quy
định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ đối với Hội đồng nhân
dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Triệu tập và chủ trì phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thực hiện chính sách khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân
cấp quản lý quản lý Nhà nước. Bãi bỏ hoặc đình chỉ quy định trái pháp luật của
trưởng thôn.
Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân:
Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công của Ủy ban nhân
dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và ủy nhiệm khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đi vắng, như khối công việc (khối kinh tế; tài chính; khối văn hoá - xã hội...).
Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân:
Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc

13



điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai
nhiệm kỳ.
Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực đồng
bằng, khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ
sơ cấp trở lên.
Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đối với
miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp
trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
Chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị
hành chính cấp xã và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước,
quản lý kinh tế.
1.2. Các tiêu chí để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số
Đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã là người dân tộc thiểu số có khả năng giải quyết những vấn đề thuộc
các lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong tình hình mới.
Thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu
số được dựa trên tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ cấp xã, là những quy định cụ thể các
yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức…theo những tiêu chí nhất định đối
với từng chức danh riêng biệt.
Thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân
tộc thiểu số là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức khỏe, trí tuệ, khoa học,
chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí, niềm tin, năng lực, luôn gắn bó
với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Trong thời kỳ công nhiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp xã ngày càng cao, đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người
dân tộc thiểu số không những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn, mà còn phải

gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật cao, có tư duy

14


khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với
tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh
nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân
tộc thiểu số ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ thuộc vào cơ cấu tỷ lệ hợp lý giữa
các độ tuổi, giới tính giữa nam và nữ.
Mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số không tồn tại một
cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cán bộ cấp
xã. Vì thế, quan điểm thực hiện chính sách phát triển đội cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã là người dân tộc thiểu số phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa
phát triển từng cán bộ lãnh đạo, quản lý với phát triển của cả đội ngũ cán bộ cấp xã.
Thực hiện chính sách phát triển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân
tộc thiểu số là chỉ tiêu tổng hợp sự phát triển của từng cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
xã, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng
công tác, hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công, cũng như cơ cấu hợp lý về độ
tuổi, về ngạch, bậc và số lượng.
1.2.1. Tiêu chí về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là điều cần thiết trong thực hiện các nhiệm
vụ của mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý. Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, về kỹ năng
được xác định hoặc Thực hiện chính sách phát triển theo tiêu chuẩn nhất định nào
đó thể hiện ở văn bằng, chứng chỉ của cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân
tộc thiểu số có được thông qua quá trình phấn đấu, học tập và rèn luyện.
Về trình độ năng lực.
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng, năng lực quyết định hiệu quả công

việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số. Năng lực là
phẩm chất tâm lý phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, nó được
hình thành từng mỗi cá nhân trong quá trình đào tạo, giáo dục, hoạt động thực tiễn, rèn
luyện. Năng lực được thể hiện là những người làm việc ít tốn sức lực, ít thời gian, ít

15


của cải mà kết quả mang lại rất tốt. Việc phát hiện ra năng lực phải căn cứ vào
những dấu hiệu như sự hứng thú đối với công việc, sự dễ dàng tiếp thu kỹ năng
nghề nghiệp, hiệu suất lao động. Năng lực thường bao gồm những tố chất cơ bản về
đạo đức cách mạng, về tinh thần phục vụ Nhân dân, về trình độ kiến thức pháp luật,
kinh tế, văn hóa, xã hội, sự am hiểu và nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành thạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật xử
lý thông tin, giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nước một cách khoa
học, minh bạch, dứt khoát, hợp lòng dân và không trái pháp luật. Vì vậy, việc nâng
cao hiểu biết và năng lực tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp xã người dân tộc thiểu số là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong mục tiêu Thực
hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã là người dân tộc
thiểu số như hiện nay.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ.
Năng lực quyết định sự thành công trong công việc với mục đích cuối cùng
là hiệu quả, được thể hiện ở các mặt trình độ văn hóa, kiến thức quản lý Nhà nước,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Trình độ văn hóa là sự tiếp thu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng chủ trương,
chính sách thực hiện.
Trình độ quản lý hành chính Nhà nước tác động lên các quan hệ xã hội, là
thủ pháp những nhà quản lý thường sử dụng trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ
của mình để giải quyết các vụ việc xảy ra cụ thể trong cuộc sống. Hoạt động quản

mang tính khoa học, nghệ thuật. Để thực hiện tốt các hoạt động quản lý đòi hỏi đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số cần phải được đào tạo,
bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước thì mới có được những kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao có hiệu quả.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ là trình độ được đào tạo ở các lĩnh vực khác
nhau theo cấp độ khác nhau được trang bị cho người học theo các chuyên ngành
nhất định, được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp

16


giải quyết những tình huống phát sinh, nếu đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã
người dân tộc thiểu số không có chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ làm theo kinh nghiệm
hoặc giải quyết mang tính chắp vá, tùy tiện thì hiệu quả sẽ không cao, thậm chí còn
mắc sai phạm nghiêm trọng.
1.2.2. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Về phẩm chất đạo đức
Phẩm chất rất quan trọng đối với đội ngũ đội ngũ cán bộ cấp xã, cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số muốn xác lập được uy tín của bản thân
đối Nhân dân, trước hết phải có phẩm chất đạo đức tốt. Trong bối cảnh hiện nay,
trình độ dân trí ngày một nâng cao, cộng với sự đòi hỏi quy luật phát triển của xã
hội, thì đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số phải có
chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản. Bên cạnh đó công tác quản lý xã hội cũng đòi hỏi
người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số phải tạo lập cho mình
một uy tín đối với Nhân dân.
Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số phải luôn luôn gương
mẫu, có lối sống lành mạnh, không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sống bê tha, cần có
tinh thần chống tham nhũng, tận tụy phục vụ Nhân dân, tôn trọng Nhân dân, quan
hệ gần gũi, mật thiết với quần chúng Nhân dân, sâu sát với công việc, không quan
liêu cửa quyền, gây phiền hà cho Nhân dân, tác phong làm việc phải khoa học, dân

chủ, nói đi đôi với làm, làm nhiều hơn nói, đồng thời tiếp thu, lắng nghe ý kiến của
mọi người.
Yêu cầu về phẩm chất, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp xã người dân tộc thiểu số phải cao hơn so với người khác bởi vì cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số là công bộc của dân. Đây là tiêu chuẩn
hàng đầu và được xem là đương nhiên phải có, nếu thiếu phẩm chất đạo đức, dù có
tài năng kiệt xuất cũng không thể là công bộc của dân được.
Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là yếu tố đầu tiên, là điều kiện, là giá trị và tính chất tốt
đẹp đối với mỗi người cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã. Để trở thành những người

17


cán bộ có năng lực trước hết phải là người có phẩm chất chính trị và được biểu
hiện ở sự tin tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo con đường mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn,
kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, không dao động trước những khó khăn thử thách, có biện pháp đưa chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào thực tiễn cuộc sống
của Nhân dân. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã người dân tộc thiểu số có phẩm
chất chính trị tốt phải nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đấu tranh, kiên quyết chống lại suy
nghĩ, biểu hiện sai trái trong đời sống xã hội, trái ngược với chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phẩm chất chính trị của người cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp xã còn được biểu hiện thông qua làm việc với tinh thần trách
nhiệm, hiệu quả công việc, có tinh thần độc lập, sáng tạo, không thụ động trong
công việc, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi, có thái độ tận tụy phục vụ Nhân dân,
tinh thần trách nhiệm đối với đời sống Nhân dân.
1.2.3. Tiêu chí về uy tín trong công tác

Uy tín là sự tín nhiệm, mến phục của mọi người và được phản ánh về phẩm
chất, năng lực của một cá nhân nên nó quyết định uy tín. Người cán bộ phải phải là
người giỏi về chuyên môn, đạo đức tốt, sống gần gũi, hòa nhã, luôn lo sự nghiệp
chung nhưng vẫn không quên trách nhiệm, tình cảm của mình với người thân.
Người cán bộ có uy tín sẽ làm cho người dưới quyền không chỉ phục tùng thậm chí
họ còn tự giác phục tùng với niềm tin mãnh liệt.
Vì uy tín là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố thuộc về sự nỗ lực chủ quan
của một người trên cả hai mặt phẩm chất và năng lực:
Sự gương mẫu về phẩm chất đạo đức, có lối sống trong sạch, tận tụy, khiêm
tốn, “mình vì mọi người”, sự thấu hiểu và chia sẻ.
Có học thức cao, năng lực lãnh đạo và quản lý giỏi, tầm hiểu biết sâu rộng về
chính trị, trình độ nhận thức, vốn sống; có sự đổi mới và khả năng thích nghi, khát
vọng và hoài bão.

18


Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực tổ chức, thể hiện ở chỗ hoàn thành
xuất sắc chức vụ mà mình đảm trách. Nắm vững kỹ năng lãnh đạo, ứng xử có văn
hóa, có quan hệ đúng đắn với những người đồng nghiệp hoặc có quan hệ trực tiếp
với mình, biết tự kiểm soát, tự kiềm chế. Tóm lại, người cán bộ lãnh đạo quản lý đòi
hỏi phải hội tụ đủ cả ba yếu tố: Tâm, Tầm và Tài.
Sự phấn đấu rèn luyện của mỗi cá nhân sẽ tạo nên uy tín, bởi thế đối với người
cán bộ lãnh đạo, quản lý cần phải giành lấy uy tín tuyệt đối trong tập thể bằng chính tài
năng, nghị lực thực tế của mình, không phải bằng danh hiệu, chức vụ hoặc bằng thủ
đoạn và tiểu xảo. Nhân dân chỉ yêu quý những cán bộ có tư cách đạo đức tốt. Muốn
hướng dẫn họ, mình phải là người tiên phong đi đầu.
Uy tín chưa hẳn đã tỉ lệ thuận với chức vụ. Chức vụ chỉ là điều kiện khách
quan để củng cố và nâng cao uy tín, còn uy tín là cái quyết định sự tồn tại của chức
vụ. Nếu uy tín mất đi thì theo quy luật chức vụ cũng sẽ mất theo, chức vụ và uy tín

có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có thể hiểu như là mối quan hệ giữa hình thức và
nội dung, chức vụ là hình thức, còn uy tín là nội dung.
Có thể khẳng định, uy tín là do phẩm chất và năng lực của cá nhân quyết
định và được thể hiện ở các yếu tố như khả năng tổ chức và chuyên môn giỏi; dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và kiên định trong công việc; có quan hệ bình
đẳng, tính tập thể và phát huy được sức mạnh tổng hợp; gương mẫu đi đầu trong
mọi công tác; gần gũi, dân chủ, cởi mở với mọi người; tính chiến đấu, tự phê bình
và phê bình, sửa chữa khuyết điểm, không tranh công, đỗ lỗi.
Người có uy tín còn là người biết lắng nghe, kể cả những lời nói trái, không
tự ái, sĩ diện, thành kiến, có bản lĩnh, dũng cảm, kiên cường, bảo vệ người ngay
thẳng, trung thực, đấu tranh với những hành vi sai trái, những biểu hiện cơ hội, thực
dụng, không nịnh bợ và cũng không thích ai nịnh bợ mình.
Để xây dựng được uy tín đã khó, nhưng phấn đấu để giữ vững và nâng cao
uy tín lại càng khó hơn, vì trong mỗi cán bộ đều có cái tốt, cái xấu, uy tín thật là cái
tốt, uy tín giả là cái xấu. Bởi vậy, đòi hỏi người cán bộ phải có ý chí và nghị lực rất

19


×