Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường từ thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM MINH LONG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC PHƯỜNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN NAM
TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. Trần Đình Hảo

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường từ
thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội” của luận văn này là kết quả
của sự cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo của bản thân tôi cùng với sự


hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Trần Đình Hảo
Tôi xin cam đoan trong công trình nghiên cứu này không có bất kỳ sự
sao chép nào mà không có trích dẫn nguồn, tác giả. Những lời trên đây là
hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2016
Học viên

Phạm Minh Long


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. ................................................................................................................... 1
Chương 1. Những lý luận về chính sách phát triển công chức ............................. 9
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển công chức .. ..................................... .9
1.2.Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển công chức... .............. 14
1.3.Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển công chức........................... 16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển công chức .. . ..22
Chương 2. Thực trạng chính sách phát triển công chức phường từ thực tiễn
quận Nam Từ Liêm ... ............................................................................................. 33
2.1. Khái quát tình hình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường
tại quận Nam Từ Liêm .............. ............................................................................. ..33
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường tại quận
Nam Từ Liêm .................................. ....................................................................... 37
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện mục tiêu chính sách phát triển đội ngũ
công chức phường ........................... ....................................................................... . 43
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển đội ngũ công chức phường .......... ....................................................... 58
3.1. Định hướng chính sách phát triển đội ngũ công chức phường..... ..................... 58
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển đội ngũ
công chức phường ......................................................... .......................................... 60

3.3. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức
phường ............................................................. .................................................. ..... 68
3.4. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường
...................................................................... ............................................................ 68
3.5. Duy trì thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường. ................. 69
3.6. Điều chỉnh chính sách phát triển đội ngũ công chức phường... ........................ 70
3.7. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách ..... ............................... 70
3.8. Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách ..... ..................... 70
Kết luận..................................................................................... ............................ ...79
Tài liệu tham khảo ................................................................. ............................. .. 81
Phụ lục ......................................................................................... ........................... 83


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANTQ

An ninh Tổ quốc

CAND

Công an nhân dân

CBCC

Cán bộ, công chức

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CQHC

Cơ quan hành chính

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế, xã hội

MTTQ


Mặt trận Tổ quốc

QLHC

Quản lý hành chính

QLHCNN

Quản lý hành chính nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1.

Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức 47
phường tại quận Nam Từ liêm

Bảng 2.2.

Đánh giá về chính sách tuyển dụng công chức phường 48

tại quận Nam Từ Liêm

Bảng 2.3.

Đánh giá chính sách thu hút, đãi ngộ công chức phường 50
tại quận Nam Từ liêm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện và
sâu sắc, đặc biệt là đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi đội ngũ CBCC phải ngang tầm,
có đủ bản lĩnh chính trị, phẩm chất cách mạng, được trang bị đầy đủ kiến
thức, có chuyên môn nghiệp vụ để đảm nhiệm công việc QLNN, điều hành xã
hội có hiệu quả.
Vấn đề xây dựng chính sách đối với đội ngũ CBCC là vấn đề mang tính
chiến lược và xuyên suốt trong quá trình cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo
toàn diện và tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị
Ban chấp hành Trung ương Đảng lần VIII xác định: "nhiệm vụ xây dựng đội
ngũ CBCC cơ sở có năng lực, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát
huy sức dân, không tham nhũng, không gây phiền hà, ức hiếp dân, như là một
bộ phận hữu cơ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước".
Trong bộ máy hành chính nhà nước, xã, phường,thị trấn là đơn vị hành
chính cấp cơ sở, là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý HCNN trên các
lĩnh vực, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước đi vào cuộc sống. Vì vậy, muốn đạt được hiệu lực, hiệu quả cao trong
hoạt động QLNN ở cơ sở thì điều quan trọng là phải có một đội ngũ công
chức xã, phường, thị trấn có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đáp ứng được
yêu cầu đổi mới.

Chất lượng hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức phường quyết định
đến hiệu quả, hiệu lực của chính quyền. Nếu đội ngũ công chức phường có
trình độ, với tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với công việc chắc chắn hoạt
động của chính quyền đó sẽ đảm bảo hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực và
ngược lại nếu họ thiếu kiến thức, không có trình độ chuyên môn thì sẽ ảnh

1


hưởng đến kết quả điều hành quản lý của họ tại địa phương. Do vậy, đòi hỏi
đội ngũ công chức phường phải có sự năng động hơn, tầm nhìn xa hơn, đáp
ứng kịp thời và có hiệu quả trong công cuộc đổi mới hiện nay, điều đó đòi hỏi
đội ngũ công chức phường ngày càng phải nâng cao bản lĩnh chính trị, có
chuyên môn giỏi. Đặc biệt là đội ngũ công chức ở cơ sở phải có chất lượng,
phải có năng lực thực sự để gánh vác nhiệm vụ lớn lao đó. Vì vậy, việc xây
dựng chính sách nhằm nâng cao nâng cao năng lực đội ngũ công chức ở
phường hiện nay là một trong những yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết mà Đảng và
Nhà nước ta đang đặt ra.
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra nhiệm vụ chính trị trung tâm của
cách mạng nước ta hiện nay là: Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược,
xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh CNH, HĐH.
Trong quá trình thực hiện CNH, HĐH vai trò của đội ngũ cán bộ là hết
sức quan trọng, họ phải là những người đề ra kế hoạch để thực hiện từng mục
tiêu, đồng thời lại là người tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và gương mẫu
thực hiện những mục tiêu. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung
và đội ngũ công chức phường nói riêng càng quan trọng. Có thể khẳng định,
không thể thực hiện CNH, HĐH thành công với một cơ chế quản lý lạc hậu,
xơ cứng với một nền hành chính vừa cồng kềnh, vừa thiếu dân chủ, không
biết tôn trọng và phát huy năng lực xã hội, vừa lỏng lẻo, vừa trì trệ, cửa quyền
với đội ngũ cán bộ chất lượng thấp, cơ cấu không hợp lý.

Chúng ta đang thực hiện công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước.
Hành chính nhà nước là sự tác động và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
đối với các quá trình phườnghội và hành vi hoạt động của công dân, các cơ
quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội
duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân.

2


Việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ cho công chức phường có đủ
trình độ lý luận chính trị, năng lực tổ chức, quản lý điều hành, kỹ năng công
vụ nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, hoạt
động thông suốt đảm bảo hoạt động có hiệu lực, hiệu quả trên cơ sở thi hành
Hiến pháp, pháp luật và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Để chính sách phát triển công chức phường từ thực tiễn quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội được thực hiện có chất lượng thì việc tìm hiểu thực
trạng thực hiện chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách phát triển công chức hiện nay luôn được quan tâm và đây cũng là nội
dung nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, hiệu quả của một chính sách công,
chính sách phát triển công chức phải được đánh giá tích cực đầy đủ lý thuyết
về phân tích chính sách công để thiết kế một chính sách phù hợp với thực tiễn
và chính sách phát triển công chức phường tại quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội đạt được hiệu quả. Nhằm đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính
sách phát triển công chức phường để từ đó đưa ra những giải pháp chính
sách nhằm phát triển có hiệu quả chính sách này trong thời gian tới tại quận
Nam Từ Liêm cũng như các địa phương khác trên địa bàn thành phố và đất
nước.
Quận Nam Từ Liêm trước ngày 01/4/2014 là huyện ngoại thành một
trong 29 quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội - là trung tâm chính trị, văn

hóa, kinh tế -xã hội của cả nước. Sau khi thực hiện Nghị quyết 132 của Chính
phủ về việc chia tách địa giới hành chính thành lập 2 Quận mới là Bắc và
Nam Từ Liêm, hiện Nam Từ Liêm có 10 phường với diện tích đất tự nhiên
32,27 km2, dân số trên 232.000 người. Là một Quận nằm ở phía Tây cửa ngõ
thủ đô Hà Nội.
Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức cấp xã huyện Từ Liêm trước đây
và cấp phường quận Nam Từ Liêm ngày nay đã đóng góp vai trò quan trọng

3


trong việc đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp đổi mới và cũng
qua sự nghiệp đổi mới mà đội ngũ công chức phường ngày càng trưởng thành
về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, đội ngũ công chức phường quận Nam
Từ Liêm hiện nay còn nhiều hạn chế về phẩm chất và năng lực, nhiều mặt
chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới đòi hỏi phải có những cơ chế
chính sách phát triển, đào tạo bồi dưỡng phù hợp. Nghị quyết HĐND quận
Nam Từ liêm khóa I kỳ họp thứ 5 đã chỉ ra 02 khâu đột phá, trong đó có nêu:
" Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là giữ nghiêm kỷ luật kỷ cương;
nâng cao ý thức trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả phục vụ nhân dân gán với
xây dựng chính quyền điện tử. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và năng lực, có tính chuyên nghiệp
cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới "
Chính từ thực trạng trên, việc nâng cao chất lượng chính sách , phát triển
năng lực, trình độ công chức phường cần thiết phải nhanh chóng tiến hành nhanh
hơn bao giờ hết. Nhằm đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính sách phát
triển công chức để từ đó đưa ra những giải pháp chính sách nhằm phát triển
có hiệu quả chính sách này trong thời gian tới tại các phường trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “ Thực hiện chính sách phát triển

đội ngũ công chức phường từ thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ”
làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “ Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức
phường từ thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ” cho thấy đây là một
vấn đề mới, một số nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và tiếp cận theo
nhiều cách với những cấp độ khác nhau:

4


- Đỗ Thị Thu Hằng (2004), “Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức
phường trong giai đoạn hiện nay”, Hà Nội.
- Lê Thị Bình (2005), “Nâng cao năng lực quản lý của CBCC Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn”, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2006), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ
của CBCC phường tại Hà Nội (từ thực tiễn Quận Đống Đa).
- Lê Đình Lý (2013), " Góp phần hoàn thiện chính sách đối với cán bộ,
công chức cấp xã", Nghệ An.
- Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính công của tác giả Kiều Quỳnh
Anh (2012): “Chính sách phát triển nguồn nhân lực nghiên cứu ngành
Khoa học xã hội từ thực tiễn Viện Khoa học xã hội Việt Nam”, đã có
những đánh giá toàn diện về hệ thống đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử
dụng, thu hút nhân tài ngành khoa học xã hội.
Các công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đã đề cập một cách khái
quát về chính sách phát triển công chức nói chung cũng như một số khía
cạnh trong việc nâng cao năng lực nguồn nhân lực nói riêng. Song, đến
nay chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống cả về lý luận
và thực tiễn về chính sách phát triển công chức phường từ thực tiễn quận
Nam Từ liêm, thành phố Hà Nội.

Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trước đều nghiên cứu năng lực quản
lý của đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực quản lý của đội ngũ CBCC cấp cơ sở trên một số địa bàn cụ thể.
Rất hiếm các công trình nghiên cứu về cơ chế chính sách tác động toàn diện đến
chất lượng công chức phường và các kỹ năng cần thiết đối với công chức
phường. Mặt khác, cho đến thời điểm hiện nay, tại quận Nam Từ Liêm chưa
có một đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập đến chính sách phát triển công
chức phường, do vậy việc nghiên cứu chính sách nhằm nâng cao chất lượng

5


công chức phường quận Nam Từ Liêm là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển chung của thủ đô. Với tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài,
việc nghiên cứu toàn diện các yếu tố tác động đến chất lượng công chức
phường của quận Nam Từ Liêm là việc làm hết sức cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu đề tài “ Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
công chức phường từ thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội ” hướng tới
làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong việc xác định vấn đề, mục
tiêu chính sách; các giải pháp và công cụ chính sách; việc xây dựng, ban
hành và thực thi chính sách phát triển công chức để từ đó đưa ra các quan
điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển công chức phường từ thực tiễn quận Nam từ Liêm.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, vấn đề, mục tiêu, quan
điểm, nội dung, chủ thể, thể chế, những nhân tố ảnh hưởng và giải pháp, công
cụ chính sách phát triển công chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển công
chức phường từ thực tiễn quận Nam từ Liêm.

- Đưa ra nhu cầu, mục tiêu, định hướng và các giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển công chức phường từ thực tiễn quận Nam từ Liêm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về chính sách, chủ thể
chính sách, thể chế chính sách, giải pháp và công cụ chính sách, những nhân
tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển công chức phường trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, cụ thể là công chức 05 chức danh do Nhà nước quy định bao
gồm: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa
- xã hội; Tài chính - kế toán

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách tiếp cận đa
ngành, liên ngành về khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về
chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá
chính sách công.
Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khai thác
thông tin từ các văn kiện, tư liệu, văn bản luật và văn bản quy phạm pháp luật
của Đảng, Nhà nước, thu thập thông tin trên mạng internet, một số sách, báo,
tạp chí và công trình nghiên cứu khác có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của đề tài.
- Luận văn cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra
qua bảng hỏi gửi tới những đối tượng là các nhà quản lý và công chức phường
tại quận Nam từ Liêm.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa lý luận:
Kết quả nghiên cứu của chính sách làm sáng tỏ, minh chứng cho các
thuyết có liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đã ban hành.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá việc thực hiện
chính sách phát triển công chức phường từ thực tiễn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội để từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của chính sách
trong những năm tiếp theo.

7


- Luận văn cũng là một tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực trong
quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ của công chức hành chính Nhà nước cấp
phường,
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu cho các nhà quản lý, các nhà làm
chính sách trong việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu,
phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận về thực hiện chính sách phát triển công chức.
Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển đội ngũ công chức phường từ
thực tiễn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển đội ngũ công chức Phường từ thực tiến quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.


8


Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÔNG CHỨC
1.1. Lý luận về thực hiện chính sách phát triển công chức
1.1.1. Khái niệm về chính sách phát triển công chức
- Chính sách công là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
nhà nước, thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách, những mục tiêu
của Nhà nước được hiện thực hóa. Chủ thể ban hành chính sách công chính là
Nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực và các cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước. Do đó, khái niệm chính sách công được diễn đạt như
sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan
của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng
chính trị cầm quyền”. [3, tr.104].
- Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy,
chính sách phát triển là các quyết định của Nhà nước nhằm hỗ trợ, thúc đẩy
quá trình hoạt động của các mặt đời sống xã hội bằng những giải pháp công
cụ cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu cao hơn.
- Theo Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 thì:" Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà


9


nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật". Đây là những người mà hoạt động của họ nhằm cung cấp các dịch vụ
cơ bản, thiết yếu cho người dân như giáo dục, đào tạo, y tế, an sinh xã hội,
hoạt động khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
Chính sách phát triển đối với công chức là tập hợp các quyết định có liên
quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển công chức. Chính sách phát triển công
chức bao gồm tập hợp các quyết định chính sách về tuyển dụng, sử dụng; chính
sách tiền lương, phụ cấp; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút, đãi
ngộ nhân tài, có tác động trực tiếp tới việc sử dụng, quản lý và phát huy tối đa
năng lực của công chức.
1.1.2. Vấn đề thực hiện chính sách phát triển công chức
Bước đầu tiên quan trọng trong chu trình chính sách là xác định vấn đề
chính sách, bao gồm các hoạt động nhằm xác định được những mong muốn,
những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội, trong đó nổi lên những vấn
bức xúc đòi hỏi cần được giải quyết bằng chính sách. Để xây dựng chu trình
chính sách hiệu quả nhất thì việc xác định đúng và kịp thời vấn đề chính sách
đóng vai trò hết sức quan trọng. Nếu xác định vấn đề của xã hội sai thì dẫn đến
vấn đề chính sách công sai, dẫn đến chu trình chính sách sai, kéo theo nhiều tổn
thất và hệ lụy trong xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của đất
nước. Do đó, muốn xác định được vấn đề chính sách đòi hỏi chủ thể xây dựng
chính sách phải thường xuyên quan sát và phân tích thực tế để kịp thời chỉ ra và
dự báo được những mâu thuẫn cơ bản nảy sinh trong đời sống kinh tế - xã hội

cần được giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Vấn đề của chính sách phát triển công chức là đội ngũ công chức hiện

10


nay chưa đủ năng lực đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công đầy đủ và
chất lượng với yêu cầu ngày một cao của xã hội, để đảm bảo dịch vụ công
giữ vai trò chủ đạo (Nghị quyết TW 5/Khóa 10). Đó bản chất là tập hợp
những mâu thuẫn cơ bản liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý,
đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, đãi ngộ đối với công chức. Đó là những mâu
thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ của công chức đến mức phát sinh vấn đề
đòi hỏi cần được giải quyết: mâu thuẫn giữa sức lao động bỏ ra và tiền
công, tiền lương, phụ cấp được hưởng; mâu thuẫn giữa thu nhập thấp với
chi phí cuộc sống không ngừng biến động theo chiều hướng ngày càng tăng
cao; mâu thuẫn giữa việc đào tạo, bồi dưỡng với khả năng sử dụng kiến
thức đã được đào tạo, bồi dưỡng để thực hiện công việc; mâu thuẫn về
chênh lệch thu nhập của các thành phần kinh tế; mâu thuẫn giữa sự đãi ngộ
và khả năng cống hiến. Việc xác định chính xác và kịp thời những mâu
thuẫn cơ bản trên sẽ giúp cho việc xây dựng, ban hành, thực thi chính sách
phát triển công chức đạt hiệu quả cao.
1.1.2.1. Vấn đề tiền lương và phụ cấp
- Vấn đề tiền lương
Thực hiện kết luận số 23-KL/TW, ngày 29/5/2012 của Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ V, Khóa XI về một số vấn đề về tiền lương, bảo hiểm xã
hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020.
Chính phủ đã không ngừng xem xét, điều chỉnh mức lương tối thiểu chung,
mức lương tối thiểu vùng, sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp ưu đãi nghề, phụ
cấp đặc thù theo ngành nhằm từng bước cải thiện tiền lương nói chung và
nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công chức, công chức, người lao động.

Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình cải cách tiền lương ở nước ta vẫn còn nhiều
khó khăn, bất cập, cụ thể như:
Hoạt động của đội ngũ công chức là hoạt động mang tính phục vụ, cung
cấp các dịch vụ công cho xã hội. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang chủ

11


trương thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, hoạt động này
đang diễn ra còn chậm và đạt kết quả thấp, do đó, cản trở không nhỏ đến công
cuộc cải cách tiền lương cho công chức.
Mức lương tối thiểu chung và mức lương tối thiểu vùng vẫn còn thấp,
tốc độ tăng lương không đi kịp với tốc độ tăng của giá cả thị trường, dẫn đến,
đời sống của người lao động nói chung và đội ngũ công chức nói riêng còn
gặp nhiều khó khăn, chính sách tiền lương chưa thực sự là đòn bẩy khuyến
khích cán bộ, công chức, công chức và người lao động phát huy năng lực,
nâng cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ.
- Vấn đề phụ cấp
Bên cạnh tiền lương thì phụ cấp cũng là yếu tố quan trọng để kích
thích người lao động hăng hái làm việc. Hiện nay, đội ngũ công chức cũng
đã có các loại phụ cấp như: phụ cấp thâm niên, phụ cấp ngành, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp trong trường hợp làm việc ở những nơi có điều kiện đặc
biệt khó khăn.
1.1.2.2. Vấn đề tuyển dụng công chức
Điều 36. Luật cán bộ công chức về điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: a)
Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn dự
tuyển; có lý lịch rõ ràng; d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; đ) Có phẩm

chất chính trị, đạo đức tốt; e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; g) Các điều
kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. 2. Những người sau đây không
được đăng ký dự tuyển công chức: a) Không cư trú tại Việt Nam; b) Mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của

12


Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. Tuyển dụng đóng vai trò
quan trọng, quyết định đến chất lượng đầu vào công chức.
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu cầu thực tế công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và quỹ tiền lương của đơn vị . Tuyển dụng
phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, công bằng, khách quan, đúng
pháp luật, đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, tuyển đúng người, đúng việc, ưu
tiên người có tài, người dân tộc thiểu số và người có công với cách mạng.
1.1.2.3. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả công việc của công
chức. Trên thực tế hiện nay, các cơ quan, đơn vị hành chính nói chung cũng
đã và đang quan tâm nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức, tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa cao, đào tạo, bồi dưỡng nhiều khi lãng phí,
không phù hợp với thực tiễn công việc.
1.1.2.4. Vấn đề thu hút sinh viên tốt nghiệp khá giỏi xuất sắc từ các trường
đại học, cao đẳng
Thực hiện Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị về
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ. Nhiều sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc, nhà khoa học trẻ
tài năng được xét tuyển làm công chức, được phát huy tài năng và trí tuệ,

được sắp xếp, bố trí công việc phù hợp, được bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn tồn tại hiện tượng một số cơ quan,
đơn vị tuyển dụng còn lúng túng, bị động trong sắp xếp công việc, không
mạnh dạn đề bạt, sử dụng cán bộ trẻ mới được tuyển dụng, không phát huy
được năng lực, gây lãng phí nguồn lực chất lượng cao.

13


1.1.3. Mục tiêu của chính sách phát triển công chức
Mục tiêu chính sách được xác định là linh hồn của chính sách, thực hiện
ý chí của chủ thể hoạch định chính sách. Từ lý do hoạch định đến các căn cứ
hoạch định chính sách đều nhằm mục đích đạt được mục tiêu do nhà nước đề
ra, thỏa mãn được mong muốn của các đối tượng chính sách và cả xã hội. Tùy
theo từng loại chính sách mà mục tiêu chính sách có mục tiêu dài hạn và trước
mắt, mục tiêu định tính và định lượng, mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Một
chính sách có thể có nhiều mục tiêu trong đó có mục tiêu trọng tâm và các
mục tiêu bộ phận.
Mục tiêu của chính sách phát triển công chức chính là khuyến khích đội
ngũ công chức phát huy khả năng sáng tạo, cống hiến của đội ngũ công chức,
thực hiện tốt nhất chuyên môn, nghiệp vụ nhằm góp phần quan trọng và trực
tiếp quyết định đến chất lượng cung cấp các dịch vụ cơ bản, thiết yếu nhất
cho người dân.
Các nguyên tắc chính sách phát triển đội ngũ công chức phường ở Việt
Nam được xác định gồm:
Thứ nhất: Phát triển công chức phường phải căn cứ vào nhu cầu phát
triển nhân lực, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao.
Thứ hái: Phát triển công chức phường phải gắn với người học các
chuyên ngành thuộc các lĩnh vực trong danh mục cần tuyển.
Thứ ba: Trường hợp người trúng tuyển công chức có nhiều bằng cấp

chuyên môn hoặc danh hiệu cao quý thì chỉ được tính đối với bằng cấp hoặc
danh hiệu cao nhất
1.2. Tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển công chức
Chính sách phát triển công chức là vấn đề được Đảng, Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm nhằm phát triển công chức có trình độ, năng lực, phẩm chất để
giữ vai trò chủ đạo cống hiến nâng cao chất lượng dịch vụ công ngày một cao

14


đáp ứng tốt nhu cầu xã hội. Thực tiễn đã chứng minh: cấp cơ sở, là nơi trực
tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, cũng là nơi cung cấp những kinh nghiệm để điều chỉnh, bổ sung chủ
trương, chính sách. Cấp cơ sở còn là trường học thực tiễn để giáo dục, rèn
luyện cán bộ, làm cho cán bộ trưởng thành, phát huy được phẩm chất, năng
lực trong thực tiễn công tác, nhờ đó làm tăng uy tín, ảnh hưởng của Đảng,
Nhà nước đối với nhân dân. Đội ngũ công chức phường rất quan trọng trong
hệ thống thang bậc quản lý, mặc dù là cấp thấp nhất, cấp cuối cùng nhưng vô
cùng quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của xã hội. Vai trò đó, phản
ánh qua chất lượng công chức phường, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
quản lý của chính quyền cấp cơ sở.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách phát triển
công chức
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định: đội ngũ công chức là lực lượng
nhân danh Nhà nước để phục vụ, cung cấp các nhu cầu cơ bản, thiết yếu
cho người dân. Hoạt động của công chức chính là thực hiện chức năng
phục vụ xã hội của Nhà nước, góp phần rất quan trọng bảo đảm trật tự,
công bằng và ổn định xã hội. Do đó, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng đến
phát triển công chức, được cụ thể hóa thông qua việc Nhà nước đã ban
hành một hệ thống các văn bản luật và dưới luật nhằm tạo cơ sở pháp lý

cho hoạt động của đội ngũ công chức này. Tại mục 4, Điều 10, Luật Công
chức năm 2010 có ghi rõ: “Nhà nước có chính sách xây dựng, phát triển
đội ngũ công chức có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ và năng lực chuyên
môn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khu vực cung ứng dịch vụ công;
phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với
người có tài năng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân”.
Đảng và Nhà nước cũng chủ trương tiếp tục hoàn thiện những quy

15


định về quyền và nghĩa vụ của công chức phù hợp với đặc điểm, tính chất
hoạt động nghề nghiệp của họ. Bảo đảm tính minh bạch, công khai và tính
tự chịu trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp của công chức.
Đảng và Nhà nước định hướng tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý công
chức bảo đảm phát huy tối đa các tiềm năng tri thức và tài năng của đội
ngũ công chức, phù hợp với quá trình cải cách khu vực dịch vụ công, phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện chính sách tuyển dụng theo vị
trí việc làm và quản lý công chức theo chế độ hợp đồng làm việc.
1.3. Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển công chức
Chính sách phát triển công chức là một trong hệ thống chính sách
của Nhà nước, được ban hành nhằm phát huy tối đa tài năng, trí tuệ của
công chức góp phần nâng cao chất lượng phục vụ xã hội. Do đó, thực hiện
chính sách phát triển công chức bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1.3.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện
a) Kế hoạch tổ chức, điều hành:
Hàng năm căn cứ vào các văn bản quy định, hướng dẫn của Nhà nước ,
Bộ Nội vụ, các văn bản chỉ đạo của Thành phố về việc hướng dẫn thực hiện
chính sách phát triển công chức; đặc biệt là căn cứ vào Đề án vị trí cần tuyển
dụng , danh sách đề xuất nhu cầu cần tuyển dụng , phát triển chất lượng công

chức theo từng lĩnh vực, nội dung từ các phường. Phòng nội vụ Nội vụ Quận
sẽ tổng hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận phương án tuyển chọn hoặc
ký hợp đồng với các trường hợp cụ thể trên từng lĩnh vực .
b) Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực:
Trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo, điều hành, dự kiến số lượng công chức sẽ
tuyển dụng trong năm sẽ xây dựng kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực gồm
dự kiến về các nguồn tài chính chi trả và hỗ trợ cho các cán bộ, công chức,

16


các chuyên ngành đảm bảo theo yêu cầu cam kết tham gia kế hoạch tuyển
chọn chung.
- Kinh phí chi trả cho sát hạch, kiểm tra các hồ sơ dự tuyển.
- Kinh phí chi trả cho đội ngũ làm việc theo hợp đồng.
- Kinh phí chi trả cho đội ngũ cán bộ, công chức công tác
- Kinh phí chi trả cho đội ngũ sinh viên có nguyện vọng công tác theo
hình thức tập sự
c) Kế hoạch thời gian triển khai, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách.
Mỗi bước phải xây dựng kế hoạch cho phù hợp với một chương trình
cụ thể của chính sách, thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu chính
sách phải rõ ràng, cụ thể. Từ việc tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút
kinh nghiệm đều được xây dựng cụ thể trong các bước thực hiện chính sách.
Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách tức là kiểm tra về tiến độ, hình
thức, phương pháp kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, do đó phải được
chuẩn bị kỹ, chủ động và có kế hoạch cụ thể.
1.3.2. Phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công
chức phường
Sau khi đề án phát triển công chức được thông qua, các cơ quan trong
bộ máy nhà nước tiến hành tổ chức triển khai theo kế hoạch. Việc trước tiên

cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động để hiểu rõ ý nghĩa, mục
đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện
hoàn cảnh nhất định và tính khả thi của chính sách để mọi tầng lớp nhân dân
trong và ngoài địa phương hiểu, vận động họ tự giác tham gia thực hiện theo
yêu cầu quản lý của nhà nước. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa to
lớn đối với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Trong
thực tế không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận

17


động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của nhân dân vào
thực hiện các chính sách của nhà nước bị giảm sút.
1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công
chức phường;
Muốn thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức phường có
hiệu quả cần tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý, các
cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách và các
quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Đối với phòng Nội vụ:
Là cơ quan thường trực thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công
chức phường hàng năm, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân quận xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện có hiệu quả
chính sách này. Tổng hợp, thẩm định hồ sơ công chức, báo cáo Uỷ ban nhân
dân quận và thông báo kết quả để các đơn vị thực hiện hợp đồng đối với
chuyên gia, tiếp nhận đối với cán bộ, công chức và xét tuyển đặc cách đối với
sinh viên.
Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận trình Hội đồng nhân dân quận
bổ sung chỉ tiêu biên chế để thực hiện chính sách phát triển đội ngũ công chức
phường; tổng hợp các đề xuất kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân quận để

điều chỉnh, bổ sung chính sách cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Phối hợp với phòng Tài chính và các đơn vị liên quan hướng dẫn, thẩm
định, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện chính sách , hỗ trợ của các
cơ quan khối Nhà nước theo định kỳ và theo yêu cầu của quận;
Đối với các phường:
Các phường tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của đối tượng đủ các tiêu chuẩn
theo quy định của Quyết định này gửi phòng Nội vụ tổng hợp; Hoàn thiện
thủ tục hồ sơ của đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng

18


gửi Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính thẩm định trình Uỷ ban nhân dân quận
phê duyệt, cấp kinh phí; tiếp nhận, chi trả, sử dụng kinh phí thực hiện chính
sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Bố trí, sử dụng công chức phù hợp chuyên ngành đào tạo; thực hiện
đầy đủ các quyền lợi cho người được hưởng chính sách; báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, xử lý các trường hợp vi phạm; Thực hiện tốt công tác phổ
biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển
đội ngũ công chức tới tất cả các cán bộ, công chức trong địa bàn.
1.3.4. Duy trì thực hiện chính sách phát triển dội ngũ công chức phường
Là hoạt động bảo đảm cho chính sách được tồn tại và phát huy được
hiệu quả cao nhất trong môi trường thực tế của xã hội. Do đó cần phải có đội
ngũ cán bộ, công chức nguồn lực và công cụ quản lý đủ để thực hiện và duy
trì chính sách.
Để thực hiện tốt việc duy trì chính sách phát triển đội ngũ công chức
phường cần phải đảm bảo một số nội dung sau:
Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý-quy
định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh
tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện.

Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan chủ trì
triển khai thực hiện chính sách với các cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước
với nhân dân, đối tượng thụ hưởng chính sách)
Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện
kỹ thuật hỗ trợ.
Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và quy trình thủ tục thực hiện.
Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá
trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách.
Đảm bảo sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách công với

19


việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành
động cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, của ngành.
Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình
triển khai thực hiện chính sách công. Duy trì chính sách công là làm cho
chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế.
1.3.5. Điều chỉnh chính sách phát triển dội ngũ công chức
Điều chỉnh để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực
tế trong quá trình triển khai thực hiện chính sách.
Cơ quan nào ban hành chính sách thì cơ quan đó có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung chính sách. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm
quyền thông qua kế hoạch quyết định.
Có thể điều chỉnh biện pháp, cơ chế thực hiện và các nội dung khác
nhưng không được làm thay đổi mục tiêu chính sách, nếu thay đổi mục tiêu
coi như chính sách thất bại
Quá trình này cần kiến thức và kỹ năng để thực hiện và điều chỉnh
chính sách cho phù hợp.
1.3.6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách phát triển dội

ngũ công chức phường
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giúp kịp thời bổ
sung và hoàn thiện chính sách.
Chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực
hiện mục tiêu chính sách.
Cần có hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện để thúc
đẩy các chủ thể nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ; tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc để tiếp tục hướng dẫn thực hiện chính sách một cách hoàn thiện
hơn, thông qua các công cụ hữu ích giúp cho các chủ thể triển khai thực hiện
chính sách đạt kết quả tốt.

20


×