Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý THU bảo HIỂM xã hội bắt BUỘC tại bảo HIỂM xã hội HUYỆN hải LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ min

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.2 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

U



TRẦN CÔNG HOÀNG

N
H

TẾ

H

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI


C

KI

HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ



N


G

Đ

ẠI

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

TR

Ư

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG TRIỆU HUY

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các thông tin sử
dụng trong luận văn đều đƣợc thu thập từ thực tiễn, tại đơn vị cơ quan BHXH huyện
Hải Lăng và chƣa đƣợc ai nghiên cứu, công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Quảng Trị, ngày 27 tháng 4 năm 2019


TẾ

H

U



Tác giả luận văn

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI


N
H

Trần Công Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Bản thân tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Thầy hƣớng dẫn khoa học - T.S.
Hoàng Triệu Huy đã tận tình hƣớng dẫn và cho tôi những ý kiến định hƣớng quý báu
giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý Đào tạo sau
đại học, các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh Tế Huế đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu, bổ ích để tôi áp dụng trong thực tiễn cũng nhƣ trong quá
trình hoàn thiện Luận văn.



Xin gửi lời cảm ơn tới Bảo hiểm xã hội (BHXH) huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng

H

U

Trị đã tạo điều kiện và cung cấp cho tôi những số liệu quý báu để hoàn thiện Luận văn

TẾ


này.

N
H

Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và nghiêm

KI

túc của bản thân. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do khả năng và trình độ còn hạn


C

chế nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.

H

Tôi rất mong nhận đƣợc sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô

Quảng Trị , ngày 27 tháng 4 năm 2019

N

G

Đ

ẠI


giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.

TR

Ư



Tác giả luận văn

Trần Công Hoàng

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên: Trần Công Hoàng.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2017-2019
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài



Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột của an sinh xã hội, là cơ sở để ổn định và phát

H


U

triển kinh tế. Hiện nay, đảm bảo an toàn quỹ BHXH, trong đó trọng tâm là nâng cao

TẾ

hiệu quả công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của ngành. Tuy
nhiên, từ thực tế cho thấy quá trình thực hiện công tác thu còn gặp không ít khó khăn,

N
H

thách thức và hiệu quả chƣa cao. Tại BHXH huyện Hải Lăng, tình trạng nợ đọng, trốn

KI

đóng BHXH vẫn còn diễn ra ảnh hƣởng đến việc cân đối quỹ BHXH trên địa bàn nói


C

riêng và an toàn quỹ nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu thực tiễn để tìm ra những giải

H

pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là vô cùng cần

ẠI


thiết. Căn cứ vào những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý

Đ

thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng

N

G

Trị” để thực hiện luận văn thạc sĩ.



2. Phƣơng pháp nghiên cứu:

TR

Ư

Phƣơng pháp thu nhập thông tin, dữ liệu;
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu:
* Phƣơng pháp thống kê mô tả
* Phƣơng pháp so sánh
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác
quản lý thu BHXH.
Phân tích, đánh giá đƣợc thực trạng của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của
BHXH huyện Hải Lăng giai đoạn 2015-2017.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc để

tăng nguồn hình thành quỹ BHXH, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

DNNN


Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HTX

Hợp tác xã



Lao động

LĐTB & XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

NCL

Ngoài công lập

NLĐ

Ngƣời lao động


SDLĐ

Sử dụng lao động

G



N

TNLĐ

Thủ tục hành chính

iv

H

TẾ
N
H

Tai nạn lao động

TR

Ư

TTHC


KI


C

H

ẠI
Đ

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

U



BHTN


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ..................................................................... 5


U



1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................ 5

H

1.1.1. Bảo hiểm xã hội và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội ........................... 5

TẾ

1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội .............................................................. 8

N
H

1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội ................................................................................ 10

KI

1.2. BHXH BẮT BUỘC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ..... 112


C

1.2.1. Khái niệm BHXH bắt buộc và vai trò quản lý thu BHXH bắt buộc ................... 12

H


1.2.2. Vai trò quản lý thu BHXH bắt buộc .................................................................... 13

ẠI

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ............................................... 14

Đ

1.3.1. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc ...................................................... 14

G

1.3.2. Quản lý mức đóng và phƣơng thức đóng BHXH bắt buộc ................................. 16



N

1.3.3. Kiểm tra hoạt động thu BHXH bắt buộc ............................................................. 21

Ư

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU

TR

BHXH BẮT BUỘC ....................................................................................................... 22
1.4.1. Tổng nguồn thu, tổng số thu BHXH bắt buộc ..................................................... 22
1.4.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc.................................................. 22

1.4.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc ............................................................................ 23
1.4.4. Tốc độ tăng số lƣợng đối tƣợng tham gia BHXH ............................................... 23
1.4.5. Tỷ lệ ngƣời tham gia đóng BHXH bắt buộc ....................................................... 24
1.5. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THU BHXH BẮT
BUỘC Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG TRONG NƢỚC ................................................... 24
1.5.1. Tại BHXH huyện Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình ...................................................... 24
1.5.2. BHXH thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ ................................................................... 24

v


1.5.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc tại một số
địa phƣơng trong nƣớc .................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
TẠI BHXH HUYỆN HẢI LĂNG TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 ............................................................................................. 27
2.1. TỔNG QUÁT VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................... 27
2.1.1. Thông tin chung về BHXH huyện Hải Lăng ....................................................... 27
2.1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ BHXH huyện Hải Lăng ................. 28
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH
HUYỆN HẢI LĂNG GIAI ĐOẠN 2015-2017 ............................................................ 32



2.2.1. Phân cấp quản lý thu của BHXH huyện Hải Lăng .............................................. 32

H

U


2.2.2. Tình hình quản lý thu của BHXH huyện Hải Lăng ............................................. 32

TẾ

2.2.3. Công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc ................................................................. 46

N
H

2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra tham gia và thực hiện chế độ chính sách BHXH bắt
buộc ............................................................................................................................... 48

KI

2.2.5. Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hải Lăng trong giai


C

đoạn 2015 - 2017 ........................................................................................................... 50

H

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT

Đ

ẠI

BUỘC THÔNG QUA SỐ LIỆU ĐIỀU TRA ............................................................... 51


G

2.3.1. Thông tin chung về phiếu điều tra đơn vị............................................................ 51

N

2.3.2. Ý kiến của đơn vị về việc đóng BHXH ............................................................... 52

Ư



2.3.3. Đánh giá của đơn vị về công tác đăng ký tham gia BHXH................................. 53

TR

2.3.4. Đánh giá của đơn vị về công tác quản lý mức thu BHXH .................................. 55
2.3.5. Đánh giá của đơn vị về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách luật
BHXH ............................................................................................................................ 56
2.3.6. Đánh giá của đơn vị về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ............................... 57
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU TẠI BHXH HUYỆN
HẢI LĂNG .................................................................................................................... 58
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc .................................................................................................. 58
2.4.2. Một số hạn chế..................................................................................................... 59
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................... 60

vi



CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH
QUẢNG TRỊ ................................................................................................................ 67
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN .............................................................................. 67
3.2. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ .................................. 69
3.2.1. Hoàn thiện Quy chế phối hợp thực hiện Luật BHXH của đơn vị ....................... 69
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để có biện pháp mạnh trong quản lý
tuân thủ đóng BHXH trên địa bàn ................................................................................. 70
3.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý thu BHXH ................................................................. 74

U



3.2.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải tiến phƣơng thức nộp BHXH đảm bảo

H

linh hoạt, thuận tiện ....................................................................................................... 75

TẾ

3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý ....................... 77

N
H

3.2.6. Tăng cƣờng quản lý và mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH .............................. 77
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Luật BHXH ................. 79


KI

3.2.8. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ................................................. 81


C

3.2.9. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng Công tác dự báo giúp cho công tác xây

H

dựng kế hoạch thu BHXH sát với tình hình thực tiễn. .................................................. 81

Đ

ẠI

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 83

G

1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 83

N

2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 84

Ư




2.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc.............................................................................. 84

TR

2.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam .................................................................. 86
2.3. Kiến nghị với BHXH tỉnh Quảng Trị .......................................................... 86
2.4. Kiến nghị với Huyện ủy, HĐND, UBND Hải Lăng ..................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 88
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 89
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Thống kê CB CCVC BHXH huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 – 2017 ....31

Bảng 2.2.

Trình độ của CB CCVC của cơ quan BHXH huyện Hải Lăng ...............31


Bảng 2.3.

Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hải Lăng
giai đoạn 2015 - 2017 ..............................................................................33
Số lƣợng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hải Lăng

Bảng 2.4

giai đoạn 2015 – 2017 .............................................................................35
Kết quả thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Hải Lăng

Bảng 2.5.

giai đoạn 2015 - 2017 ..............................................................................38
Tình hình nợ BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hải Lăng .....................42

Bảng 2.7.

Tình hình kiểm tra công tác thu và thực hiện chế độ BHXH bắt buộc ở

TẾ

H

U



Bảng 2.6:


các đơn vị SDLĐ của BHXH huyện Hải Lăng giai đoạn 2015 - 2017 ...48
Số tiền truy thu BHXH bắt buộc tại các đơn vị SDLĐ của BHXH huyện

N
H

Bảng 2.8.

KI

Hải Lăng giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................. 49
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hải


C

Bảng 2.9.

H

Lăng giai đoạn 2015 – 2017 ....................................................................50
Ý kiến của đơn vị về việc đóng BHXH ...................................................52

Bảng 2.11.

Đánh giá của đơn vị về công tác đăng ký tham gia BHXH...................533

Bảng 2.12.

Đánh giá của đơn vị về công tác quản lý mức thu BHXH ......................55


Bảng 2.13.

Đánh giá của đơn vị về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách luật

Ư



N

G

Đ

ẠI

Bảng 2.10.

TR

BHXH ......................................................................................................56

Bảng 2.14.

Đánh giá của đơn vị về công tác thanh tra, kiểm tra BHXH ...................57

viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Hải Lăng ......................................28

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI

N
H

TẾ

H


U



Sơ đồ 2.2: Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hải Lăng .........................47

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nƣớc. Chính sách BHXH đã đƣợc thể chế hoá và thực hiện theo Luật BHXH là sự
chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ ngƣời lao động khi họ không còn khả
năng làm việc.
Thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014
và Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 về quy định chi tiết một



số điều của Luật Bảo hiểm xã hội. Chính vì vậy, đối tƣợng của BHXH chính là thu

H

U

nhập của ngƣời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng

TẾ


lao động, mất việc làm của những ngƣời lao động khi tham gia BHXH.

N
H

Đối tƣợng tham gia BHXH là ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động. Tuy

KI

vậy, tùy theo sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nƣớc mà đối tƣợng này có thể là tất


C

cả hoặc một bộ phận những ngƣời lao động nào đó.
Dƣới góc độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ ngƣời lao động,

ẠI

H

sử dụng nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và sự tài

Đ

trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình

N


G

trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động,



bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật,

TR

Ư

hoặc chết. Tuy nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở BHXH huyện Hải Lăng
tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong
công tác quản lý thu BHXH đó là:
- Công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH đối
với các Doanh nghiệp cố tình không đóng, đóng không đúng, không kịp thời, đóng
không đầy đủ BHXH cho ngƣời lao động.
- Giải quyết nợ tồn đọng BHXH đang là một vấn đề gây bức xúc nhất hiện nay.
- Chƣa quản lý hết số lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều đơn vị sử
dụng lao động vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia BHXH cho ngƣời lao động,
gian lận trong việc kê khai quỹ lƣơng đóng BHXH.

1


Những vấn đề nêu trên nếu không đƣợc quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu đến
toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn huyện Hải Lăng. Đây là sự tác động khách quan
do quá trình hội nhập mang lại và do chính vị trí và vai trò quản lý thu BHXH. Thực tế
đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện vấn đề quản lý

thu của BHXH huyện Hải Lăng, nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH
của BHXH huyện Hải Lăng, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Quảng Trị trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài: “ Hoàn thiện công
tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Hải Lăng,



tỉnh Quảng Trị” để thực hiện luận văn thạc sĩ.

H

U

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

TẾ

2.1. Mục tiêu chung

N
H

Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các


C

xã hội huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị


KI

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm

ẠI

H

2.2. Mục tiêu cụ thể

Đ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH

G

bắt buộc.



N

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH

TR

Ư

huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

tại BHXH huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Hải
Lăng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Bảo hiểm xã hội huyện Hải Lăng
- Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2017.
2


4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp thu nhập số liệu; Phƣơng pháp phân tích tổng hợp; Phƣơng pháp phân
tích so sánh; Phƣơng pháp phân tích thống kê; và các phƣơng pháp khác.
4.1. Phƣơng pháp thu nhập thông tin, dữ liệu
4.1.1. Phƣơng pháp điều tra số liệu thứ cấp
Để phục vụ công tác nghiên cứu, tác giả đã sử dụng nguồn thông tin và số liệu thứ
cấp tại các báo cáo hàng năm, hàng quý, hàng tháng về tình hình thu BHXH bắt buộc
của BHXH huyện Hải Lăng giai đoạn 2015- 2017. Báo cáo số liệu và kế hoạch của



BHXH tỉnh Quảng Trị giao số chỉ tiêu thu BHXH Bắt buộc cho BHXH huyện Hải Lăng

H

U

từ năm 2015 - 2017. Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hƣớng chiến


TẾ

lƣợc từ các tài liệu này cũng đƣợc thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài.

N
H

4.1.2. Phƣơng pháp điều tra số liệu sơ cấp

Điều tra, phỏng vấn các chủ sủ dụng lao động, ngƣời trực tiếp quyết định cho


C

KI

ngƣời lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc tại các đơn vị SDLĐ trên địa bàn huyện.
Nhằm đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Hải Lăng.

ẠI

H

Công tác điều tra đƣợc tiến hành theo hƣớng: gặp trực tiếp phỏng vấn lấy thông

Đ

tin khảo sát.


G

Nội dung điều tra: Phỏng vấn câu hỏi về vấn đề đánh giá của đơn vị sử dụng lao



N

động trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc

Ư

Đối tƣợng điều tra: Chủ sử dụng lao động những ngƣời trực tiếp quyết định ngƣời

TR

lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc.
Chọn mẫu là 35 đơn vị sử dụng lao động. Trong đó có 11 đơn vị DNTN,
DNNQD; 10 đơn vị Xã, thị trấn và 14 đơn vị HCSN, Đảng đoàn thể .
Lý do chọn mẫu vì thực tế những đơn vị trên đã thể hiện đƣợc đầy đủ các quy
trình thu BHXH bắt buộc.
4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập đƣợc và kết qủa điều tra, tiến hành lựa
chọn, phân tích tổng hợp những thông tin liên quan đến đề tài; thống kê và xử lý số
liệu theo mục đích, nội dung nghiên cứu. Bằng những phƣơng pháp tổng hợp hệ thống
hóa tài liệu theo những tiêu thức phù hợp với nội dụng nghiên cứu.
3


Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh tính toán những chỉ tiêu về tình

hình nợ đọng và kết quả đóng BHXH.
4.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, để thống kê các ý kiến của đơn vị SDLĐ,
tính các chỉ tiêu và hiệu quả của công tác thu BHXH Bắt buộc.
4.2.2. Phƣơng pháp so sánh
Dùng phƣơng pháp so sánh và phân tích về sự biến động của các chỉ tiêu nhƣ
tổng thu BHXH, tỷ lệ nợ đọng để phân tích tình hình hoạt động của các đối tƣợng,

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI

N

H

TẾ

H

U



phân tích nguyên nhân tác động đến quá trình thu BHXH bắt buộc.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Bảo hiểm xã hội và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội
* Nguồn gốc ra đời và tính tất yếu khách quan của BHXH
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức đƣợc sử dụng làm tiêu đề



cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp

H

U


chủng quốc Hoa Kỳ)[1]. Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật đƣợc thông

TẾ

qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ

N
H

hai, thuật ngữ này đƣợc dùng trong Hiến chƣơng Đại Tây Dƣơng (The Atlantic
Charter of 1941).

KI

Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” đƣợc hiểu không giống nhau giữa các nƣớc về mức


C

độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này đƣợc hiểu với

ẠI

H

nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua các quy

Đ


trình của hệ thống công cộng, nhằm giải tỏa những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành

G

viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình khắc



N

phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao

Ư

động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hƣu trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ

TR

y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ. Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội đƣợc hiểu với tƣ
cách là một tổ chức đƣợc hình thành với mục đích hỗ tƣơng giữa ngƣời với ngƣời để
đối phó với sự thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn nhƣ thu nhập từ tiền công lao động),
hoặc những tổn thất cụ thể khác.
Sự ra đời của BHXH cũng giống nhƣ các chính sách xã hội khác luôn bắt nguồn
từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xƣa, để chống lại những rủi ro,
thiên tai của cuộc sống con ngƣời đã biết đoàn kết tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Nhƣng
sự giúp đỡ này chỉ mang tính tự phát và với quy mô nhỏ, thƣờng là trong một nhóm
ngƣời chung quan hệ huyết thống. Khi xã hội ngày càng phát triển và có máy móc
tham gia vào quá trình sản xuất, cùng với nó là quan hệ xã hội giữa các cá nhân, giữa
các cộng đồng cũng phát triển hơn. Nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển từ sau
5



cuộc cách mạng công nghiệp làm cho nhu cầu thuê mƣớn lao động ngày càng tăng lên.
Giai cấp công nhân là giai cấp lao động làm thuê cho giới chủ, họ đƣợc chủ cam kết
trả tiền lƣơng và tiền công. Tuy nhiên, ngƣời lao động bị bóc lột tàn bạo và đối xử
không công bằng; giờ làm việc kéo dài, cƣờng độ lao động cao nhƣng tiền công lại
thấp. Ốm đau, tai nạn lao động xảy ra thƣờng xuyên. Với mức lƣơng thấp họ không
thể đảm bảo cuộc sống cho mình và gia đình, nhất là khi lâm vào hoàn cảnh rủi ro,
bệnh tật. Thêm vào đó, nhà nƣớc cũng nhƣ giới chủ không hề quan tâm hay giúp đỡ
họ. Đứng trƣớc tình hình đó giai cấp công nhân đã liên kết lại để tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn
nhau; lập ra các quỹ cứu trợ ngƣời ốm, ngƣời bị tai nạn; lập các tổ chức tƣơng tế và



vận động mọi ngƣời tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ nhƣ: đòi tăng lƣơng giảm

H

U

giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn và sau này là đấu tranh có tổ chức nhƣng bị

TẾ

giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp công nhân không đòi đƣợc quyền lợi mà còn bị tổn

N
H

thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu sắc. Tình

đoàn kết tƣơng thân tƣơng ái giữa họ đã nảy nở, cùng với đó là sự ra đời của các


C

KI

nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp đỡ các thành viên khi bị ốm đau bệnh tật trong quá
trình sản xuất. Bên cạnh Hội tƣơng tế còn có Quỹ tiết kiệm đƣợc Nhà nƣớc khuyến

ẠI

H

khích thành lập. Tiếp đó những quy định bắt buộc ngƣời sử dụng lao động (NSDLĐ)

Đ

phải chu cấp cho NLĐ thuộc quyền quản lý khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động,

G

mất việc... Giai cấp công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi đảm



N

bảo cuộc sống cho họ ngày càng ảnh hƣởng đến đời sống chính trị của mỗi nƣớc.


Ư

Trƣớc tình cảnh đó Chính phủ mỗi nƣớc không thể không quan tâm đến tình cảnh của

TR

ngƣời lao động. Những yêu cầu giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo
cuộc sống của NLĐ dần đƣợc quy định thành các chính sách bắt buộc đối với mỗi
nƣớc. Các nƣớc trên thế giới đều ghi nhận rằng BHXH ra đời là kết quả của quá trình
đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tƣ bản.
Tại Việt Nam Bảo hiểm xã hội bắt đầu xuất hiện những năm 1930 của thế kỷ XX.
Các chế độ trợ cấp đầu tiên cho quân nhân và viên chức làm việc trong bộ máy hành
chính và Khu công nghiệp của Pháp ở Đông Dƣơng là ốm đau, già yếu hoặc chết. Đặc
biệt sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nƣớc ta đã sớm quan tâm và thực
hiện chính sách BHXH đối với ngƣời lao động thông qua một loạt các sắc lệnh: Sắc lệnh
số 54 ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời quy định những căn cứ, điều
6


kiện để các công chức Nhà nƣớc đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí; Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/05/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà trong đó có quy định cụ thể
về các chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, trợ cấp hƣu trí và tiền tuất đối
với công chức Nhà nƣớc... Nhƣ vậy, trong thời kỳ này, đối tƣợng tham gia và hƣởng các
chế độ BHXH chỉ gồm hai đối tƣợng là công chức Nhà nƣớc và công nhân, các chế độ
BHXH áp dụng gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
mất sức lao động, hƣu trí và tử tuất. Sau khi hoà bình lập lại trên Miền Bắc, ngày
27/12/1961, Chính phủ ban hành Nghị định 218/CP về "Điều lệ tạm thời thực hiện các
chế độ BHXH đối với công nhân viên chức”. Hệ thống chế độ BHXH ở Việt Nam lúc




này bao gồm: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao

U

động và bệnh nghề nghiệp, chế độ trợ cấp hƣu trí, chế độ trợ cấp mất sức lao động và

TẾ

H

chế độ trợ cấp tử tuất. Chính sách BHXH ban hành kèm theo Nghị định 218/CP có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ, thu hút và động viên hàng

N
H

triệu lao động tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

KI

Khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ


C

nghĩa, chính sách BHXH đã không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ đã

H


ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho các

Đ

ẠI

thành phần kinh tế, đánh dấu bƣớc đổi mới quan trọng của BHXH ở Việt Nam. Theo

G

Nghị định 43/CP, chế độ trợ cấp mất sức lao động đã bị loại bỏ và chỉ thực hiện 5 chế



N

độ còn lại. Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách BHXH lại đƣợc

Ư

Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục sửa đổi và bổ sung. Những nội dung cơ bản về BHXH thể

TR

hiện ở Bộ luật Lao động đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá IX ngày
23/06/1994. Trên cơ sở những quy định của Bộ luật Lao động, ngày 26/01/1995,
Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP. Đồng thời, ban
hành Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập hệ thống BHXH Việt
Nam. Theo thời gian, các văn bản pháp quy về BHXH đƣợc ban hành, sửa đổi và bổ
sung làm cho BHXH ngày càng đƣợc hoàn thiện, chẳng hạn: Nghị định của Chính phủ

số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung. Luật Bảo hiểm xã hội
Số 71/2006/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký ngày
29 tháng 6 năm 2006, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Luật Bảo hiểm xã
hội Số 58/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký
ngày 20 tháng 11 năm 2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
7


1.1.2. Bản chất của chính sách bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy định bản
chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua
một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội
do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thƣơng tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sóc và trợ cấp cho các
gia đình đông con. Đối với các rủi ro nhƣ trên, nhiều khi từng cá nhân không đủ khả
năng tài chính để khắc phục, do vậy, Nhà nƣớc ban hành các quy định để huy động



mọi ngƣời trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nƣớc hình thành

H

U

quỹ BHXH để chi trả cho một số ngƣời gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều kiện sinh

TẾ


học nhƣ tuổi tác, môi trƣờng sống, điều kiện làm việc mà ngƣời lao động phải nghỉ

N
H

việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân và

KI

gia đình họ.


C

BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Đây là một loại hoạt động

H

dịch vụ công, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Hoạt

ẠI

động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ chính sách Quỹ để

Đ

thực hiện chế độ do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng góp và Nhà nƣớc

N


G

hỗ trợ, đây chính là tính chất xã hội trong kết cấu nguồn lập quỹ. Tính xã hội còn đƣợc



thể hiện thông qua các chế độ BHXH đƣợc hƣởng. Thời điểm bắt đầu tham gia đóng

TR

Ư

BHXH đồng thời là thời điểm đƣợc hƣởng chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau,
thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN. Trong chế độ hƣu trí, thời gian đóng góp của ngƣời
tham gia đóng và mức đóng với mức hƣởng thấp nhất bằng mức lƣơng tối thiểu chung
hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75% tiền lƣơng bình quân đóng BHXH và đƣợc hƣởng chế độ
BHYT. Đây chính là phần xã hội mà ngƣời sử dụng lao động đã đóng góp vào Ngân
sách nhà nƣớc hỗ trợ mà có. Tính chất xã hội còn đƣợc thể hiện ở chế độ tử tuất,
ngoài trợ cấp mai táng phí, ngƣời đóng BHXH chết có thân nhân phải nuôi dƣỡng
đƣợc hƣởng trợ cấp tuất theo quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho
nhiều cá nhân trong cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác là “lấy số đông bù
số ít”, tức là dùng số tiền đóng góp của số đông ngƣời tham gia BHXH để bù đắp, chia
sẻ cho một số ít ngƣời khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
8


Nhƣ vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra mạng lƣới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những trƣờng hợp bị giảm, bị
mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong chi tiêu của gia đình do những biến
cố và những “rủi ro xã hội”. Vì vậy, để tạo ra lƣới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp,

BHXH phải dựa trên nguyên tắc san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội,
đƣợc thực hiện bằng nhiều hình thức, phƣơng thức và các biện pháp khác nhau. Có thể
thấy rõ bản chất của BHXH là nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội
trƣớc mọi biến cố xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp, đó là:
mọi ngƣời trong xã hội với tƣ cách là một công dân, họ phải đƣợc đảm bảo mọi mặt để



phát huy đầy đủ những khả năng của mình, không phân biệt địa vị xã hội, chủng tộc,

U

tôn giáo đều bình đẳng về BHXH.

TẾ

H

Thứ hai: BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự đảm bảo của Nhà
nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội, thúc đẩy

N
H

sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội.

KI

BHXH đƣợc coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng với chính



C

sách kinh tế, nhằm đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho mọi ngƣời lao động,

H

chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất phát triển. Với tƣ

ẠI

cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nƣớc quy định quyền và trách nhiệm giữa các

G

Đ

bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao

N

động; yêu cầu ngƣời sử dụng lao động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều

Ư



kiện làm việc, nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động, trong đó có

TR


nhu cầu cơ bản về tiền lƣơng, tiền công, chăm sóc sức khỏe khi ốm đau, tai nạn…đây
là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thông qua đó Nhà nƣớc thực hiện quản lý
Nhà nƣớc về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia, gồm ngƣời
lao động, ngƣời sử dụng lao động và Nhà nƣớc trong một số trƣờng hợp, thực chất quỹ
BHXH là quỹ của ngƣời lao động tiết kiệm đƣợc, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà
nƣớc phải đứng sau hỗ trợ, duy trì, bảo toàn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho ngƣời
lao động, nếu không thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế trì trệ. Ngƣợc lại, nếu quỹ
BHXH đƣợc hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tƣ trở lại
giúp cho sản xuất phát triển.
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan. Nền kinh tế hàng
hóa càng phát triển thì càng đòi hỏi sự phát triển đa dạng của BHXH. Nền kinh tế hàng
9


hóa phát triển là nền tảng, cơ sở của BHXH. BHXH đƣợc hình thành trên cơ sở quan
hệ lao động, giữa các bên cùng tham gia và đƣợc hƣởng BHXH. Nhà nƣớc ban hành
các chế độ chính sách BHXH, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực hiện nhiệm vụ
quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng lao động và ngƣời lao động có trách
nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH. Ngƣời lao động và gia đình của họ đƣợc
cung cấp tài chính từ quỹ BHXH khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định.
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là quá trình phân phối lại
theo hƣớng có lợi cho ngƣời tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro trong lao động sản
xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi BHXH là quá trình thực hiện



phân phối lại thu nhập: thu BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lƣơng, tiền công do Nhà

H


U

nƣớc quy định và mỗi ngƣời tham gia có mức đóng BHXH khác nhau tƣơng ứng với

TẾ

mức tiền lƣơng, tiền công đó; hàng năm Nhà nƣớc còn trích một khoản nhất định từ

N
H

Ngân sách để hỗ trợ quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho ngƣời có nhu cầu phát
sinh về BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn,


C

KI

nhƣng trong chế độ ngắn hạn thì không dựa trên nguyên tắc này mà có sự chia sẻ giữa

H

ngƣời khỏe cho ngƣời ốm, ngƣời trẻ cho ngƣời già.

ẠI

1.1.3. Vai trò của Bảo hiểm xã hội


G

Đ

Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp vì lợi ích chung của toàn xã hội, phục

N

vụ mọi thành viên trong xã hội, lợi nhuận không phải là mục tiêu của hoạt động

Ư



BHXH. Do đó, chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội

TR

của một quốc gia và đƣợc thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia đình
khi đã hết tuổi lao động hoặc không đủ sức tiếp tục lao động hoặc quá trình làm
việc không may gặp phải rủi ro.
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và gia
đình họ, ngƣời tham gia BHXH sẽ đƣợc thay thế một phần thu nhập bị mất hoặc giảm
thu nhập, nó làm cho ngƣời lao động yên tâm cống hiến và không phải lo lắng khi rủi
ro có thể xảy ra. Đồng thời, BHXH góp phần hạn chế và điều hòa các mâu thuẫn có
thể xảy ra giữa ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, tạo môi trƣờng làm việc
bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt hiệu quả cao, từ đó
góp phần tăng trƣởng và phát triển kinh tế đất nƣớc. Đây là vai trò cơ bản nhất của
10



chính sách BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất, phƣơng thức hoạt động BHXH.
Thứ hai, BHXH làm gắn bó lợi ích giữa người lao động, người sử dụng lao
động đối với Nhà nước.
BHXH không những đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngƣời lao động và gia đình
họ mà còn góp phần bảo vệ lợi ích giữa ngƣời sử dụng lao động khi rủi ro xảy ra đối
với ngƣời lao động của mình, nó tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng lao động có thể
nhanh chóng ổn định sản xuất. Đồng thời, thể hiện sự quan tâm của ngƣời sử dụng lao
động đối với ngƣời lao động thông qua việc đóng góp vào quỹ BHXH do đó ngƣời lao
động có trách nhiệm hơn trong công việc, tích cực, sáng tạo trong quá trình lao động.



Đối với Nhà nƣớc, thông qua việc tổ chức hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho mọi

TẾ

bằng trong lao động sản xuất, xã hội phát triển an toàn.

H

U

ngƣời lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh bình đẳng, công

N
H

Thứ ba, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội

BHXH dựa trên nguyên tắc ngƣời lao động bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp


C

KI

và thụ hƣởng. Thông qua hoạt động của mình, BHXH tham gia vào việc phân phối và
phân phối lại thu nhập xã hội giữa những ngƣời lao động thế hệ trƣớc với thế hệ sau,

ẠI

H

giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những ngƣời thu nhập cao và thu nhập thấp,

Đ

giữa những ngƣời may mắn và không may mắn. Mặt khác mức hƣởng BHXH phụ

G

thuộc vào mức đóng, thời gian đóng dài hay ngắn theo nguyên tắc “ có đóng có



N

hƣởng” và “đóng ít hƣởng ít, đóng nhiều hƣởng nhiều”; đối tƣợng tham gia không chỉ


Ư

trong khu vực nhà nƣớc mà ở mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, BHXH góp phần thực

TR

hiện công bằng xã hội, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước, góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội…
Do BHXH tập trung đƣợc nguồn tài chính nhàn rỗi tƣơng đối lớn, thực chất đây
là tiền của ngƣời lao động tồn tích lại, nguồn tài chính này đƣợc đầu tƣ vào các dự án
kinh tế - xã hội để bảo toàn, phát triển quỹ BHXH và tăng thêm nguồn lực cho sự phát
triển nền kinh tế đất nƣớc. Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định phát triển kinh tế - xã hội
dựa trên nội lực là chính thì nguồn đầu tƣ từ quỹ BHXH là một kênh quan trọng.

11


1.2. BHXH BẮT BUỘC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
1.2.1. Khái niệm BHXH bắt buộc và vai trò quản lý thu BHXH bắt buộc
1.2.1.1. Khái niệm BHXH bắt buộc
BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của ngƣời lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết…trên cơ sở đóng góp quỹ BHXH do Nhà
nƣớc tổ chức thực hiện và sử dụng quỹ đó nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho ngƣời
lao động và an toàn xã hội. Trong Luật BHXH số 58/2014/QH13 ban hành ngày
20/11/2014.




Luật này cũng nêu rõ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà ngƣời lao động và

H

U

sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Trong đó quy định cụ thể đối tƣợng tham gia

TẾ

BHXH bắt buộc gồm 8 nhóm ngƣời lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tƣợng

N
H

tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của luật; Ngƣời lao động là công dân nƣớc

KI

ngoài vào làm việc tại Việt Nam, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề


C

hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; Ngƣời sử

H

dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự


ẠI

nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

Đ

chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ

N

G

quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh



nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê

TR

Ư

mƣớn, sử dụng lao động theo Hợp đồng lao động.
Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động là những đối tƣợng chính tham gia
BHXH. Tuy vậy, tùy theo sự phát triển kinh tế – xã hội của mỗi nƣớc mà các đối
tƣợng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngƣời lao động nào đó. Dƣới giác
độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định để bảo vệ ngƣời lao động, sử dụng
nguồn tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và sự tài trợ, bảo hộ
của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời đƣợc bảo hiểm và gia đình trong
trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, hoặc
chết.

12


1.2.1.2. Khái niệm về quản lý thu BHXH bắt buộc
Quản lý thu BHXH (trong Luận văn này gọi tắt là quản lý thu) đƣợc hiểu là sự
tác động có tổ chức, có tính pháp lý của chủ thể quản lý vào đối tƣợng và khách thể
quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó đƣợc thực hiện bằng
hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế
của các cơ quan chức năng nhằm đạt đƣợc mục tiêu thu đúng đối tƣợng, thu đủ số
lƣợng và đảm bảo thời gian theo quy định.
Nhiệm vụ cơ bản của quản lý thu BHXH là xác nhận chính xác số lao động phải
nộp BHXH, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp thừa của



ngƣời sử dụng lao động; nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lƣơng, tiền công nộp

H

U

BHXH của ngƣời lao động, đồng thời xác nhận việc thực hiện chính sách, chế độ

TẾ

BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị SDLĐ và ngƣời tham gia BHXH từng thời


KI

nƣớc về thu BHXH và một số nội dung khác.

N
H

điểm và theo yêu cầu quản lý; tình hình chấp hành các nguyên tắc, quy định của Nhà


C

1.2.2. Vai trò quản lý thu BHXH bắt buộc

H

BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện các chế độ,

Đ

ẠI

chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tƣợng và phạm vi áp dụng rộng và liên quan đến đời

G

sống của ngƣời lao động làm công ăn lƣơng; thực hiện tốt các chế độ BHXH là đảm




N

bảo đời sống kinh tế cho ngƣời lao động có tham gia BHXH đƣợc coi nhƣ là “đầu ra”

Ư

của BHXH và thu BHXH là yếu tố “đầu vào” của BHXH, trong đó quản lý thu BHXH

TR

là khâu đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa ngƣời lao động, ngƣời
sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách nhiệm
của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối quan hệ này
thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực hiện chi trả các
chế độ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tƣơng trợ cộng đồng, lấy số đông bù
số ít nên khi tham gia BHXH ngƣời lao động sẽ đƣợc san sẻ rủi ro khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. Ngƣời lao động khi nghỉ hƣu để duy trì cuộc sống, sẽ đỡ gánh
nặng cho gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội ổn định, bền vững là cơ sở nên
một xã hội ổn định, bền vững. Khi ngƣời dân có cuộc sống đảm bảo, sẽ hạn chế đƣợc
phân biệt đối xử, giảm bớt đƣợc sự phân cách giàu nghèo. Thông qua hoạt động
13


BHXH, Nhà nƣớc là trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hòa lợi ích
và công bằng xã hội cho ngƣời lao động trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói cách
khác, ngƣời lao động sẽ đƣợc công bằng hơn về quyền lợi, khi Nhà nƣớc thực hiện
phân phối và phân phối lại thu nhập thông qua chính sách BHXH, nhất là trong thời
điểm hiện nay thu nhập của ngƣời lao động, nhất là khu vực lao động trực tiếp còn
thấp hơn các khu vực khác.

1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
1.3.1. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc
Một trong những nội dung của công tác quản lý thu BHXH là quản lý đối tƣợng

U



tham gia, mà cụ thể là NLĐ và ngƣời SDLĐ. Đầu tiên về đối tƣợng tham gia BHXH,

H

việc làm rất cần thiết là phải quản lý đƣợc các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia

TẾ

BHXH bắt buộc theo các địa bàn hành chính quản lý, kể cả những ngƣời buôn bán

N
H

nhỏ, hộ sản xuất KD trong các làng nghề truyền thống có thuê mƣớn và SDLĐ thuộc

KI

đối tƣợng bắt buộc tham gia BHXH. Sau khi xác định đầy đủ các đối tƣợng thuộc diện


C


tham gia BHXH theo luật định, tổ chức BHXH sẽ tiến hành hƣớng dẫn các chủ SDLĐ

H

đăng kí tham gia BHXH cho NLĐ thuộc phạm vi đơn vị, đồng thời tiến hành quản lý

ẠI

và kiểm tra việc thực hiện đóng đúng quy định của Nhà nƣớc về hoạt động BHXH của

G

Đ

các đơn vị SDLĐ này.

N

Qua công tác quản lý thu, tổ chức BHXH sẽ nắm bắt đƣợc số lƣợng các đơn vị

Ư



SDLĐ và số lao động thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn huyện, tỉnh… Đây là

TR

việc làm rất cần thiết để tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo của công tác thu BHXH.
Theo Luật BHXH 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014, các đối tƣợng tham

gia BHXH bắt buộc gồm:
- Ngƣời lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bao gồm:
+ Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dƣới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động đƣợc ký
kết giữa ngƣời sử dụng lao động với ngƣời đại diện theo pháp luật của ngƣời dƣới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

14


+ Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dƣới 03
tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, ngƣời làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời làm công
tác cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân



phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học đƣợc hƣởng

H

U


sinh hoạt phí;

TẾ

+ Ngƣời đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật ngƣời lao

N
H

động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng;

+ Ngƣời quản lý doanh nghiệp, ngƣời quản lý điều hành hợp tác xã có hƣởng tiền


C

KI

lƣơng;

+ Ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn.

ẠI

H

- Ngƣời sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan

Đ


nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính

G

trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ



N

chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ

Ư

Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và

TR

cá nhân có thuê mƣớn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
* Nội dung quản lý đối tƣợng tham gia BHXH bao gồm:
- Căn cứ vào chỉ tiêu về số lƣợng lao động tham gia BHXH trong năm và tình
hình thực tế tại địa phƣơng để lên kế hoạch mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH.
- Tiếp cận đơn vị SDLĐ; hƣớng dẫn hồ sơ, thủ tục tham gia BHXH.
- Tiếp nhận hồ sơ từ đơn vị SDLĐ; căn cứ quy định của pháp luật để đánh giá
thông tin, hồ sơ kê khai BHXH của ngƣời SDLĐ và NLĐ.
- Xử lý hồ sơ tham gia BHXH, tạo cơ sở dữ liệu, gán mã quản lý cho từng đơn vị
SDLĐ và NLĐ đảm bảo tính đồng bộ và duy nhất.

15



×