Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468 KB, 0 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
BẰNG TRỌNG TÀI

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN MINH NHỰT
Sinh viên thực hiện:
MSSV: 1511270891

LƢƠNG VÕ THỊ AN
Lớp: 15DLK11

TP. Hồ Chí Minh, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG
MẠI BẰNG TRỌNG TÀI

Ngành: LUẬT KINH TẾ


Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN MINH NHỰT
Sinh viên thực hiện: LƢƠNG VÕ THỊ AN
MSSV: 1511270891

Lớp: 15DLK11

Tp. Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn khoa Luật – trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô trong khoa Luật đã tận tình giảng dạy,
trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt 4 năm vừa qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy – Th.S Nguyễn Minh Nhựt đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Ngoài ra, em xin cảm ơn sự quan tâm, ủng hộ từ gia đình, các anh, các chị, bạn bè;
cảm ơn các bạn trong nhóm thực hiện khóa luận đã cùng trao đổi và góp ý để em
hoàn thiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong phạm vi và khả năng cho phép
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của Quý Thầy/Cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lương Võ Thị An


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Lương Võ Thị An


MSSV: 1511270891

Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt
nghiệp này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn
đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong khoá luận KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường
và pháp luật.
Sinh viên

Lương Võ Thị An


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................1
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài .......................................................2
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................2
6. Kết cấu của khóa luận .......................................................................................3
NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .......................................... 4

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MAI VÀ TỐ
TỤNG TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI ..................................................................4
1.1 Khái quát về tranh chấp thƣơng mại .........................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thương mại .......................................4
1.1.2 Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại ......................................6

1.1.3 Nguyên nhân hình thành tranh chấp thương mại ....................................8
1.2 Khái quát về tố tụng trọng tài thƣơng mại ..............................................10
1.2.1 Trọng tài thương mại và tố tụng trọng tài ............................................10
1.2.2 Quy tắc tố tụng trọng tài ........................................................................12
1.2.3 Một số thiết chế Trọng tài trên thế giới .................................................13
1.3 Khái quát về nguyên tắc giải quyết tranh chấp theo Luật Trọng tài
thƣơng mại 2010 ...............................................................................................14
1.3.1 Lịch sử hình thành Luật Trọng tài thương mại 2010.............................14


1.3.2 Điều kiện áp dụng Luật Trọng tài thương mại ......................................15
1.3.3 Ưu điểm và hạn chế của hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
bằng trọng tài thương mại ..............................................................................17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................22
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI
BẰNG TRỌNG TÀI – THỰC TIỄN VÀ KIẾN NGHỊ....................................23
2.1 Nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Trọng
tài ........................................................................................................................23
2.1.1 Nguyên tắc tự do ý chí ...........................................................................23
2.1.2 Nguyên tắc khách quan ..........................................................................24
2.1.3 Nguyên tắc bình đẳng ............................................................................24
2.1.4 Nguyên tắc bí mật ..................................................................................25
2.1.5 Nguyên tắc chung thẩm ..........................................................................25
2.2 Quy định pháp luật trọng tài thƣơng mại Việt Nam trong giải quyết
tranh chấp thƣơng mại ....................................................................................26
2.2.1 Quy định về thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết các tranh chấp
thương mại ......................................................................................................26
2.2.2 Quy định về thỏa thuận ..........................................................................29
2.2.3 Quy định về thủ tục tố tụng ....................................................................30
2.2.4 Quy định về hình thức trọng tài thương mại ..........................................46

2.2.5 So sánh nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
tố tụng trọng tài và tố tụng Tòa án .................................................................48


2.3 Thực tiễn việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng tố tụng trọng tài
và kiến nghị giải pháp hoàn thiện đối với Luật Trọng tài thƣơng mại 2010
............................................................................................................................51
2.3.1 Thực tiễn việc giải quyết tranh chấp bằng tố tụng trọng tài .................51
2.3.2 Kiến nghị giải pháp hoàn thiện ..............................................................54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................56
KẾT LUẬN ...........................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................58


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên Tiếng Việt

Tên tiếng Anh
United Nations

UNCITRAL

Ủy ban Liên hợp quốc về thương
mại quốc tế

Commission on
International Trade
Law


VIAC

SIAC

Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt

Vietnam

Nam bên cạnh phòng thương

International

mại và công nghiệp Việt Nam

Arbiration Centre

Trung tâm Trọng tài quốc tế

Singapore

Singapore

International
Arbiration Centre

LCIA

Tòa án Trọng tài quốc tế Luân
Đôn


London
International
Arbitration Court

NQ - HĐTP

Nghị quyết – Hội đồng Thẩm
phán

VMC

Trung tâm hòa giải Việt nam

UBTVQH

Ủy ban thường vụ Quốc hội

TTg

Thủ tướng

Vietnam Mediation
Centre


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn hay bất đồng về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hợp đồng thương mại. Trong điều

kiện kinh tế thị trường đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa
thương mại thì tranh chấp thương mại xuất hiện như một hiện tượng kinh tế - xã hội
tất yếu.
Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế dưới tác động trực tiếp của quy
luật cạnh tranh, tranh chấp trong kinh doanh thương mại do vậy cũng trở nên phong
phú hơn về chủng loại, gay gắt, phức tạp hơn về tính chất và quy mô. Chính vì vậy,
việc áp dụng các hình thức và phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp, có hiệu
quả là một đòi hỏi khách quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
kinh doanh, bảo đảm nguyên tắc pháp chế; thông qua đó góp phần tạo lập môi
trường pháp lý lành mạnh để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội. Để giải
quyết những tranh chấp này có bốn phương thức chủ yếu, trong đó trọng tài là một
phương thức thể hiện được nhiều ưu thế.
Trọng tài chỉ là một trong số các phương thức giải quyết tranh chấp trong nền
kinh tế thị trường. Ở nước ta, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài đã xuất hiện khá lâu, tuy nhiên phương thức giải quyết tranh chấp này chưa
thật sự phổ biến và chưa được nhiều người chú ý đến. Để góp phần giúp doanh
nghiệp và người dân có những hiểu biết về phương thức giải quyết tranh chấp này
và có thể sử dụng chúng vào giải quyết tranh chấp cho mình, việc làm rõ bản chất
pháp lý, trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài là vấn đề hết
sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu về trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài thương mại theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế của thủ tục tố tụng
trọng tài để đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn chỉnh khung pháp lý về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng trọng tài.

1



3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng trọng
tài là một vấn đề khá rộng. Đề tài xoay quanh các vấn đề cơ bản về tranh chấp
thương mại, Trọng tài thương mại, những ưu thế của việc sử dụng Trọng tài để giải
quyết tranh chấp và quy trình tố tụng trọng tài theo quy định của Luật Trọng tài
thương mại 2010.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài này đã có nhiều tác giả đã từng viết như: tác giả Nguyễn Thị Lan Anh –
Luận văn Thạc sĩ – “Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại theo pháp
luật Việt Nam” – năm 2018; tác giả Nguyễn Văn Dũng – Luận văn Thạc sĩ – “Giải
quyết tranh chấp thương mại bằng Trọng tài vụ việc theo pháp luật Việt Nam” –
năm 2011,…Các đề tài trên đã đề cập đến quy trình giải quyết tranh chấp thương
mại tại Trọng tài. Tuy nhiên, số lượng bài viết về đề tài này sau thời điểm Bộ Luật
Tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐTP được ban hành không
nhiều. Số lượng bài viết về đề tài này là không phải là ít nhưng pháp luật về Trọng
tài thương mại vẫn còn nhiều hạn chế và việc giải quyết tranh chấp thương mại
bằng Tố tụng trọng tài vẫn chưa phải là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà kinh
doanh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp liệt kê: Đề tài sẽ liệt kê cụ thể những quy định của pháp luật,
như: những quy định liên quan đến kinh doanh thương mại, Trọng tài thương mại
và các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
Phương pháp phân tích: Dựa trên những điều đã nêu bằng phương pháp
liệt kê, áp dụng phương pháp phân tích để làm rõ hơn về nội dung đề tài. Cụ thể là
phân tích Luật; phân tích tình hình thực tiễn của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài.
Phương pháp suy luận, diễn dãi: Bằng những quy định pháp luật cụ thể, áp
dụng phương pháp suy luận, diễn dãi để góp gần làm rõ hơn về các nội dung của
đề tài.

2


Phương pháp so sánh: So sánh những hình thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại, qua đó nêu bật ưu thế của việc lựa chọn hình thức giải quyết
tranh chấp bằng Trọng tài thương mại; phân tích và so sánh sự khác biệt giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng Trọng tài và tố tụng tại Tòa án; so
sánh Luật Trọng tài thương mại 2010 với Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 và
Luật mẫu UNCITRAL về trọng tài thương mại quốc tế ngày 21/06/1985 với các
sửa đổi, bổ sung được thông qua ngày 07/07/2006.
6. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về tranh chấp thương mại và tố tụng trọng tài thương mại
Chương 2: Quy định về giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài – Thực tiễn
và kiến nghị

3


NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MAI VÀ TỐ
TỤNG TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI
1.1 Khái quát về tranh chấp thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tranh chấp thương mại
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ,...giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thông
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng
đổi hàng. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp của cải, hàng hóa, dịch
vụ...cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị tương
đương nào đó. Thương mại đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục. Thương mại tác động trực tiếp tới vị
thế của doanh nghiệp trên thương trường. Thương mại càng phát triển làm cho vai
trò điều tiết, hướng dẫn sản xuất của doanh nghiệp thương mại ngày càng được
nâng cao và các mối quan hệ của các doanh nghiệp thương mại ngày càng được mở
rộng.
* Khái niệm tranh chấp thương mại:
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác1. Từ khái niệm thương mại và khái niệm hoạt động thương
mại nêu trên, có thể hiểu: “Tranh chấp trong kinh doanh (hay tranh chấp thương
mại) là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các
bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có liên quan đến hoạt
động kinh doanh2.”
* Đặc điểm của tranh chấp thương mại, tranh chấp thương mại có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, về chủ thể tranh chấp thương mại
1

Điều 3 Luật thương mại 2005
Khoa Luật HUTECH (2016), Pháp luật về phá sản, giải thể và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh,
tài liệu học tập HUTECH, trang 74
2

4


Tranh chấp thương mại diễn ra chủ yếu giữa các thương nhân với nhau. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, các cá nhân, tổ chức không phải là thương nhân
cũng có thể là chủ thể tranh chấp thương mại. Có những mối quan hệ thương mại
phải được giao kết giữa các thương nhân với nhau, nhưng cũng có những mối quan

hệ thương mại có thể được giao kết giữa thương nhân với các cá nhân, tổ chức
không phải là thương nhân. Cụ thể đó là tranh chấp giữa công ty với các thành viên
của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty
cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty3.
Thứ hai, về nội dung tranh chấp của tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại chính là sự mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại nằm mục đích sinh lợi.
Trong đó, mục đích sinh lợi có thể là lợi ích vật chất. Và nếu so với các tranh chấp
khác trong xã hội thì tranh chấp thương mại thường là tranh chấp có giá trị lớn.
Thứ ba, căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật
Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát sinh do các bên có vi
phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi
phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Nội dung
của tranh chấp thương mại là những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các
bên trong hoạt động thương mại. Các quan hệ thương mại có bản chất là các quan
hệ tài sản, nên nội dung tranh chấp thương mại liên quan trực tiếp tới lợi ích kinh tế
của các bên. Ngoài ra, tranh chấp thương mại còn chịu chi phối của các yếu tố cơ
bản của hoạt động này như: mục đích sinh lợi, các yêu cầu về thời cơ kinh doanh và
yêu cầu giữ bí mật thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại đòi hỏi được giải quyết thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền
lợi của các bên, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần ngăn
3

Khoản 4 Điều 30 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015


5


ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật,
kỷ cương xã hội. Hiện nay tranh chấp thương mại được giải quyết bằng các phương
thức: thương lượng, hòa giải, Trọng tài thương mại và Tòa án4. Mỗi phương thức có
sự khác nhau về tính chất pháp lý, nội dung của thủ tục, trình tự tiến hành. Các bên
có quyền tự do lựa chọn phương thức phù hợp, phụ thuộc vào lợi thế mà mỗi
phương thức có thể mang lại, mức độ phù hợp của phương thức so với nội dung tính
chất của tranh chấp và thiện chí của các bên.
1.1.2 Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại bao gồm:
* Thương lượng giữa các bên
Thương lượng là phương thức thường được các bên tranh chấp lựa chọn trước
tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại được
giải quyết bằng hình thức này; là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc
các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát
sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay bất kì phán quyết của
bên thứ ba nào. Hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng có những đặc
điểm như: thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng và linh hoạt; ít tốn kém về thời gian và
tiền bạc; đảm bảo bí mật; ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các
bên, không gây tác động xấu trong kinh doanh.
Tuy nhiên, thương lượng cũng sẽ có những nhược điểm như: hình thức
thương lượng chỉ thích hợp đối với hai bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với
tranh chấp, nếu có bên muốn dùng hình thức thương lượng để cố tình kéo dài thời
gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian hơn;
hình thức giải quyết khép kín, không công khai đôi khi có thể nảy sinh những tiêu
cực trái pháp luật.
* Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên

thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.

4

Điều 317 Luật thương mại 2005 về Hình thức giải quyết tranh chấp

6


Hòa giải được hiểu là việc các bên tiến hành giải quyết tranh chấp với sự hỗ
trợ của bên thứ ba là hòa giải viên, đóng vai trò trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết
phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất
hòa…Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín,
kinh nghiệm, kỹ năng của Trung tâm hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải
quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các
bên tranh chấp.
Hòa giải là giải pháp tự nguyện, tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham
gia tranh chấp. Về đặc điểm này thì hình thức hòa giải giống với thương lượng. Tuy
nhiên, thương lượng là hình thức tự hòa giải còn hòa giải là hình thức có sự tham
gia của bên thứ ba vào quá trình giải quyết. Đây cũng là điểm khác biệt quan trọng
nhất giữa hai hình thức giải quyết tranh chấp này.
Ưu điểm và nhược điểm của hình thức hòa giải cũng giống như hình thức
thương lượng. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp rất có hiệu quả, được giới
kinh doanh ưa chuộng. Thực tế cho thấy, kết quả hòa giải chủ yếu phụ thuộc và hai
yếu tố: thiện chí giữa các bên tham gia tranh chấp, nhằm mềm hóa các xung đột với
mong muốn tiếp tục duy trì quan hệ hợp tác, làm ăn lâu dài và uy tín, kinh nghiệm,
kỹ năng của người đứng ra làm trung gian hòa giải.
* Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án
Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ
quan tài phán Nhà nước thực hiện, được tiến hành theo trình tự thủ tục nghiêm ngặt,

chặt chẽ. Các đương sự tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng
để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng
cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và các bên cũng không thỏa thuận đưa vụ tranh
chấp ra trọng tài. Bản án hay quyết định của Tòa án về tranh chấp nếu không có sự
tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước.
* Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại
Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp, theo đó các bên thỏa thuận
đưa những tranh chấp ra trước một trọng tài viên hay Hội đồng trọng tài để giải
quyết. Sau khi xem xét vụ việc, Trọng tài sẽ đưa ra một phán quyết ràng buộc các

7


bên tranh chấp. Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức
giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư cách là một bên
thứ ba độc lập nhằm chấm dứt các xung đột. Đây là hình thức giải quyết tranh chấp
rất phổ biến và được áp dụng rộng rãi.
Hình thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có những ưu điểm mà những
hình thức giải quyết tranh chấp khác không có như: các bên được bảo đảm tối đa
quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện (lựa chọn trọng tài viên, lựa chọn địa
điểm, thủ tục,…); thủ tục đơn giản, ngắn gọn và trong trường hợp cần thiết thì được
đảm bảo bí mật hơn so với giải quyết bằng Tòa án.
1.1.3 Nguyên nhân hình thành tranh chấp thương mại
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến phát sinh tranh chấp trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến tranh chấp trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, cụ thể như sau:
Do vi phạm chất lượng về hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
Đối với hàng hoá có giá trị tương đối lớn hoặc rất lớn, thông thường bên
bán hàng yêu cầu bên mua hàng đặt trước một lượng tiền nhất định dưới dạng tiền

đặt cọc, tiền ứng trước tương đương với một phần giá trị khối lượng hàng đặt mua.
Khi bên bán hàng cầm tiền tạm ứng của bên mua mới đi mua hoặc đặt hàng từ các
hãng sản xuất.
Phía người bán do lỗi vô ý hoặc cố ý mà giao hàng không bảo đảm chất
lượng theo hợp đồng giao kết giữa hai bên quy định. Khi bên mua phát hiện hàng
hóa được giao không đúng theo hợp đồng của bên bán, bên mua có quyền từ chối
không nhận hàng5.
Khi đó sẽ xảy ra tranh chấp giữa các bên về việc phạt vi phạm hợp đồng,
bồi thường thiệt hại. Trách nhiệm và biện pháp khắc phục đối với hành hóa không
phù hợp với hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 40 và Điều 41 Luật thương
mại 2010.
5

khoản 2 Điều 39 Luật thương mại 2005

8


Do đã nhận tiền đặt cọc nhưng không giao hàng
Trong một số trường hợp, sau khi đã nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng trước
một phần tiền mua hàng của bên mua, bên bán hàng đã không giao hàng cho bên
mua mà chiếm đoạt hoặc sử dụng số tiền đó vào mục đích khác, hết thời hạn thực
hiện hợp đồng vẫn không tìm được hàng để giao cho bên mua. Từ đó phát sinh
tranh chấp kinh doanh thương mại.
Khi bên bán không thực hiện được hợp đồng, tức là có vi phạm xảy ra,
trong trường hợp này là vi phạm về thời hạn giao hàng, bên bán có trách nhiệm
phải trả bên mua đúng số lượng hàng hoá tương đương với tỷ lệ giá trị hợp đồng
đã ký kết mới bảo đảm quyền lợi của bên mua. Nếu hợp đồng không có thoả thuận
khác về phạt hợp đồng, bồi thường thiệt hại thì chỉ có thể áp dụng các quy định
của Bộ luật Dân sự để giải quyết nội dung tranh chấp.

Do lỗi của bên mua đã nhận đủ hàng nhưng không tiến hành thanh toán
hoặc tiến hành thanh toán không đầy đủ tiền hàng
Điều 50 Luật thương mại 2005 quy định: Bên mua có nghĩa vụ thanh toán
tiền mua hành và nhận hàng theo thỏa thuận; Bên mua phải tuân thủ các phương
thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và
theo quy định của pháp luật; Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong
trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên
bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Nhưng thực tế, các bên sau khi đã nhận đầy đủ số lượng hàng hóa theo quy
định của hợp đồng nhưng lại không tiến hành thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ giá trị hàng hóa đã nhận được thường xuyên xảy ra. Khi đó sẽ xảy ra tranh
chấp liên quan đến nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng.
Rất nhiều trường hợp do quá tin tưởng vào khách hàng mà quá trình giao
nhận hàng không diễn ra đúng như quy định tại hợp đồng. Tranh chấp trở nên
phức tạp và khó giải quyết hơn khi các bên để vụ việc kéo dài và không giải quyết

9


dứt điểm. Việc bên mua không tự nguyện thanh toán hoặc thanh toán không đầy
đủ tiền hàng sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bên bán.
Do không ký hoàn tất hồ sơ giao hàng, biên bản xác nhận tiền hàng
Trong một số trường hợp khi tiến hành giao dịch mua bán hàng hóa, do sự
tin tưởng lẫn nhau nên khi tiến hành giao hàng không có biên bản giao nhận hàng
hóa hoặc khi tiến hành giao tiền không có giấy xác nhận đã giao nhận tiền. Do đó,
khi phát sinh mâu thuẫn việc giải quyết tranh chấp. Việc chứng minh đã thực hiện
giao hàng hoặc đã thực hiện nhận tiền cũng gặp khó khăn rất lớn.
1.2 Khái quát về tố tụng trọng tài thƣơng mại
1.2.1 Trọng tài thương mại và tố tụng trọng tài
* Khái niệm Trọng tài thương mại

Theo từ điển tiếng Việt, Trọng tài là tài phán trung lập hay người thứ ba được
cử làm trung gian phân xử, giải quyết tranh chấp. Trong khoa học pháp lý, khái
niệm trọng tài được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng hai phương diện
chủ yếu được nhắc tới là xem trọng tài như một thiết chế giải quyết tranh chấp hoặc
trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp. Theo khoản 1 Điều 3 Luật
Trọng tài thương mại 2010 thì “Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết
tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của luật này”.
Tuy có nhiều nhận định khác nhau về Trọng tài thương mại song nhìn chung
có thể đánh giá Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp phi chính
phủ, thông qua hoạt động của các trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập,
được các bên có tranh chấp tin tưởng lựa chọn.
* Đặc điểm của Trọng tài thương mại
Với tư cách là một hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại, Trọng tài thương mại có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tranh chấp giải quyết bằng Trọng tài thương mại có sự tham gia của
bên thứ ba. Bên thứ ba là một Hội đồng trọng tài hay một Trọng tài viên duy nhất

10


do các bên thỏa thuận lựa chọn trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp sẽ hoàn toàn
độc lập với các bên, đóng vai trò là trung gian giữa các bên, phán xét một cách công
tâm trong quá trình giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, Trọng tài thương mại là một hình thức giải quyết tranh chấp thương
mại thông qua thủ tục tố tụng chặt chẽ. Trong quá trình giải quyết tranh chấp
thương mại trọng tài viên và các bên đương sự phải tuyệt đối tôn trọng và tuân thủ
theo đúng trình tự, thủ tục tố tụng nêu tại Luật Trọng tài thương mại 2010 và quy
tắc tố tụng do tổ chức trọng tài đó quy định.
Thứ ba, phán quyết cuối cùng của Trọng tài đưa ra là sự kết hợp linh hoạt giữa
yếu tố thỏa thuận và yếu tố tài phán. Các bên tranh chấp có quyền thỏa thuận Trung

tâm trọng tài nào sẽ đứng ra giải quyết tranh chấp của các bên, các bên được thỏa
thuận trọng tài viên,… Khi các bên đã chọn giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thì
Phán quyết của trọng tài sẽ mang tính ràng buộc các bên.
Thứ tư, Trọng tài là hình thức “tài phán tư”. Thẩm quyền của trọng tài không
mang tính đương nhiên mà là do các bên lựa chọn. Trọng tài không đại diện cho
Nhà nước và không mang quyền lực Nhà nước. Nếu như quyền xét xử tranh chấp
mà Thẩm phán có được là do Nhà nước trao cho thì các trọng tài viên trong Hội
đồng trọng tài được nhận quyền này từ chính các bên tranh chấp.
* Tố tụng trọng tài
Tố tụng trọng tài là một thủ tục giải quyết tranh chấp TƯ, khác với thủ tục giải
quyết tranh chấp công (Tòa án).
Điều kiện để các bên nộp đơn khởi kiện bằng Trọng tài là: Tranh chấp phát
sinh từ hoạt động kinh doanh – thương mại; các bên có thỏa thuận trọng tài trước
hoặc sau khi phát sinh tranh chấp đó; thỏa thuận trọng tài có hiệu lực. Thời điểm bắt
đầu tố tụng là thời điểm Trung tâm trọng tài nhận được đơn kiện của nguyên đơn và
bị đơn nhận được đơn kiện của nguyên đơn.
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên tranh chấp có những quyền và nghĩa
vụ sau: Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự phiên họp; có quyền
mời nhân chứng, Luật sư; lựa chọn Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài do
các bên thành lập; trước khi mở phiên họp, các bên có thể tự hòa giải hoặc yêu cầu
trọng tài hòa giải.
11


1.2.2 Quy tắc tố tụng trọng tài
Mỗi trung tâm trọng tài có một quy tắc tố tụng riêng, ví dụ điển hình là quy
tắc tố tụng của VIAC:
Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) tổ chức Lễ công bố Quy tắc
tố tụng trọng tài VIAC 2017 từ 9h00 – 11h00 tại Hội trường 1, tòa nhà VCCI, số 9
Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội6.

Quy tắc VIAC 2017 là quy tắc trọng tài đầu tiên tại Việt Nam ra đời đáp ứng
sự thay đổi của quy định pháp luật tại Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP Tòa án nhân
dân tối cao ngày 22 tháng 03 năm 2014 liên quan tới việc gộp các quan hệ pháp luật
vào giải quyết chung trong một vụ tranh chấp.
Với các quy định hoàn toàn mới tại Điều 6 và Điều 15 Quy tắc VIAC 2017,
các tranh chấp phát sinh từ nhiều quan hệ pháp luật đã có thể được gộp vào để giải
quyết trong một vụ tranh chấp theo các quy định của pháp luật, giúp tiết kiệm từ
15%-37% phí trọng tài, giảm tối đa thời gian theo kiện của các bên (trước đây phải
tham gia song song các vụ kiện tương tự nhau, nay chỉ cần tham gia 01 vụ kiện gộp)
từ đó tiết kiệm được thêm các chi phí thuê luật sư, chi phí đi lại và các phí tổn khác
cho doanh nghiệp.
Quy tắc tốt tụng trọng tài VIAC bao gồm 38 điều khoản. Nhìn nhung các quy
tắc tố tụng của VIAC bám sát các quy định của Luật Trọng tài thương mại và Luật
mẫu UNCITRAL. Quy tắc tố tụng trọng tài VIAC năm 2017 chính thức có hiệu
lực, với những sửa đổi bổ sung trên nền tảng quy tắc cũ, đặc biệt 3 điều khoản bổ
sung mới hoàn toàn gồm:
Điều 6: Tranh chấp từ nhiều hợp đồng
Điều 15: Gộp nhiều vụ tranh chấp vào một vụ tranh chấp
Điều 37: Thủ tục rút gọn
VIAC kỳ vọng, sự nỗ lực trong việc liên tục trau dồi, hoàn thiện quy trình
giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài sẽ góp phần mang tới
6

Enternews.vn, “VIAC công bố Quy tắc tố tụng trọng tài”
/>
12


cho doanh nghiệp cơ chế giải quyết tranh chấp tối ưu, đảm bảo tối đa quyền và lợi
ích của cộng đồng doanh nghiệp.

1.2.3 Một số thiết chế Trọng tài trên thế giới
*Trọng tài quốc tế tại Singapore - SIAC7
Trọng tài tại Singapore đã phát triển phù hợp với Singapore trở thành một
trung tâm tài chính và pháp lý và một trong những trung tâm lớn về trọng tài quốc tế
ở châu Á và trên thế giới. Trọng tài được điều chỉnh bởi hai chế độ pháp lý riêng
biệt. trọng tài trong nước được điều chỉnh bởi Luật Trọng tài (Mũ lưỡi trai. 10) 2002
(“Luật Trọng tài”), trong khi trọng tài quốc tế được điều chỉnh bởi Luật Trọng tài
(Mũ lưỡi trai. 143Một) (“Luật Trọng tài Quốc tế”) 2002.
Cả Luật Trọng tài và Luật Trọng tài Quốc tế được dựa trên Luật Mẫu
UNCITRAL về Trọng tài thương mại quốc tế 1985. Luật Trọng tài Quốc tế enacts
và kết hợp các UNCITRAL 1985 Mô hình Luật như Schedule Đầu tiên, cho nó sức
mạnh của pháp luật tại Singapore. Luật Trọng tài Quốc tế áp dụng cho cả trọng tài
quốc tế và phi quốc tế bất cứ khi nào các bên đã đồng ý bằng văn bản rằng Phần II
của Luật Trọng tài Quốc tế và Luật mẫu được áp dụng.
Về địa điểm và ngôn ngữ của các trọng tài, không phải Luật Trọng tài Quốc tế cũng
không phải là Luật Trọng tài cung cấp cho một cơ chế mặc định để xác định địa
điểm hoặc ngôn ngữ của trọng tài. Cuối cùng, đó là hội đồng trọng tài người có toàn
quyền quyết định những vấn đề về thủ tục.
* Tòa án Trọng tài Quốc tế London - LCIA8
Các LCIA bao gồm ba cấu trúc riêng biệt: Ban thư ký, Tòa án và Công ty.
Ban Thư ký là cơ quan thường trực chỉ. Nó có trách nhiệm thực hiện các ngày-today quản lý của thủ tục tố tụng trọng tài. Nhà đăng ký là cơ quan cao nhất của Ban
Bí thư, được sự hỗ trợ của Phó Đăng ký. Tòa án giám sát hoạt động của Ban Thư
ký. Ba mươi lăm thành viên, người phục vụ một nhiệm vụ năm năm, soạn Tòa
LCIA. Nhiệm vụ chính của nó là: hoạt động như một thẩm quyền bổ nhiệm, xác
7

Thông tin trọng tài quốc tế, “Trọng tài quốc tế tại Singapore - SIAC”
/>8

Thông tin trọng tài quốc tế, “London Tòa án Trọng tài Quốc tế - LCIA”


/>
13


định những thách thức để trọng tài, và chi phí kiểm soát. Tòa án cũng có quyết định
cuối cùng về quy định giải thích của Quy tắc LCIA, khi họ đang có trong câu hỏi.
Công ty là cơ quan duy nhất mà không cung cấp dịch vụ hành chính. Nó chịu trách
nhiệm giám sát hoạt động và phát triển của LCIA, theo pháp luật hiện hành.
Dịch vụ của Tòa án Trọng tài Quốc tế London: Các LCIA cung cấp dịch vụ cho
trọng tài, hòa giải, xét xử và ADR. Điều quan trọng cần lưu ý rằng tổ chức không tự
giải quyết tranh chấp. Hơn, nó cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho các bên và cho hội
đồng trọng tài trong suốt quá trình tố tụng. Các bên cũng có thể dùng đến các LCIA
trong đến thủ tục tố tụng. Trong trường hợp này, tổ chức sẽ hoạt động như một cơ
quan bổ nhiệm, và nó sẽ hỗ trợ các bên trong việc bổ nhiệm trọng tài, trung gian và
các chuyên gia.
1.3 Khái quát về nguyên tắc giải quyết tranh chấp theo Luật Trọng tài thƣơng
mại 2010
1.3.1 Lịch sử hình thành Luật Trọng tài thương mại 2010
Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Trọng tài thương mại, với tư cách là một cơ
chế giải quyết tranh chấp ngoài Toà án, đã và đang góp phần không nhỏ vào sự ổn
định của hoạt động thương mại trên thế giới. Ở nước ta, tiến trình hình thành và
phát triển của Trọng tài thương mại được thể hiện qua ba giai đoạn chủ yếu: giai
đoạn sơ khai (trước năm 2003), giai đoạn chuyển tiếp (năm 2003 – 2010) và giai
đoạn hội nhập (năm 2010 – nay). So với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới, Trọng tài thương mại Việt Nam trải qua quá trình phát triển đặc thù. Mặc dù
chế định này du nhập vào hệ thống pháp luật nước ta từ cuối thế kỷ XIX, do bối
cảnh xã hội đương thời không thuận lợi nên về cơ bản, trọng tài không có tác động
đáng kể đến xã hội Việt Nam trong giai đoạn này. Tuy nhiên, những sự kiện lịch sử
diễn ra giữa thế kỷ XX đã làm thay đổi vận mệnh quốc gia, trong đó có hệ thống

pháp luật. Cùng với đó, các tổ chức trọng tài kinh tế được hình thành. Ngoài ra, còn
song song tồn tại trọng tài phi chính phủ với hai cơ quan là Hội đồng trọng tài ngoại
thương và Hội đồng trọng tài hàng hải Việt Nam, sau này được sáp nhập thành
Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam theo Quyết định số 204/TTg ngày 28/03/1993 của Thủ tướng
Chính phủ. Ngày 25/02/2003, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh
trọng tài thương mại, thể hiện nỗ lực hội nhập to lớn của Việt Nam cũng như đánh
dấu giai đoạn chuyển tiếp trong quá trình phát triển của pháp luật trọng tài ở nước
14


ta. Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng mang
tính chuyển tiếp trong tiến trình phát triển của pháp luật Việt Nam về Trọng tài
thương mại.
Luật Trọng tài thương mại 2010 được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2010
và chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2011, gồm 13 chương và 82 điều, thể hiện sự
đột phá của Pháp luật trọng tài thương mại Việt Nam, cụ thể như đã khắc phục việc
phân định không rõ ràng phạm vi thẩm quyền của trọng tài đối với các tranh chấp
thương mại, giới hạn các tình huống làm thoả thuận trọng tài vô hiệu đồng thời quy
định hướng giải quyết khi thoả thuận trọng tài không rõ ràng, lần đầu tiên có điều
khoản bảo vệ người tiêu dùng trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp, cho phép trọng tài viên là người nước ngoài cũng như nội luật hoá các cam
kết quốc tế của Việt Nam về dịch vụ trọng tài. Luật Trọng tài thương mại 2010 bảo
đảm sự tương thích giữa các văn bản pháp luật hiện hành, nâng cao khả năng tính
khả thi trong thực tế và tiến đến gần hơn các tiêu chuẩn quốc tế.
Như vậy, mặc dù Việt Nam đã xây dựng thành công đạo luật riêng về trọng
tài thương mại, đây chỉ là bước khởi đầu. Truyền tải thành công pháp luật trọng tài
vào cuộc sống, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam,
là nhiệm vụ không hề dễ dàng. Điều đó phụ thuộc rất lớn vào nỗ lực và quyết tâm
của toàn xã hội9.

1.3.2 Điều kiện áp dụng Luật Trọng tài thương mại
Theo khoản 2 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010: “Thỏa thuận trọng tài
là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát
sinh hoặc đã phát sinh”.
Thỏa thuận trọng tài thương mại là thỏa thuận bằng văn bản, theo đó các bên
kí kết nhất trí đưa tất cả hoặc một số tranh chấp đã hoặc có thể phát sinh từ giao
dịch thương mại có khả năng được áp dụng trọng tài ra giải quyết tranh chấp bằng
con đường trọng tài. Bản chất của trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp
dựa trên sự thỏa thuận của các bên tranh chấp. Điều này khác với việc các bên
tranh chấp yêu cầu giải quyết tại Tòa án. Tòa án là cơ quan đương nhiên có thẩm
quyền xét xử bất kì tranh chấp nào trong nước (trừ khi các bên có thỏa thuận
9

Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh – “Trọng tài thương mại: Quá trình hội nhập và phát triển”
/>
15


khác). Trọng tài chỉ có thẩm quyền xét xử khi các bên tranh chấp có thỏa thuận
trọng tài và chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp, điều này đồng nghĩa với việc
thỏa thuận trọng tài là điều kiện tiên quyết để tiến hành tố tụng trọng tài.
* Đặc điểm về nội dung của thỏa thuận trọng tài
Nội dung của thỏa thuận trọng tài chính là việc xác định cách thức, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền và trách nhiệm của các bên khi cần giải quyết những tranh chấp,
bất đồng phát sinh hay liên quan đến hợp đồng chính. Việc xác lập nội dung các
điều khoản trong thỏa thuận trọng tài đều phụ thuộc vào sự tự nguyện thỏa thuận
của các bên mà không chịu sự can thiệp của pháp luật. Để tránh những rắc rối mà
các bên có thể gặp phải và nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên
trong quá trình giải quyết tranh chấp, pháp luật có quy định một số điều khoản
mang tính cơ bản trong một thỏa thuận trọng tài như: phương thức trọng tài, tổ

chức trọng tài, ngôn ngữ trọng tài, địa điểm trọng tài, chi phí,…Một thỏa thuận
trọng tài chỉ có giá trị pháp lý khi đáp ứng được những yêu cầu của pháp luật về
nội dung.
*Đặc điểm về hình thức của thỏa thuận trọng tài
Hầu hết các trường hợp thỏa thuận trọng tài đều phải được thể hiện bằng hình thức
văn bản. Điều này đảm bảo cho thỏa thuận trọng tài có giá trị như một chứng cứ
xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Thông
thường có hai cách để thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
- Một là các bên dự đoán trước và thỏa thuận ngay từ khi bắt đầu quan hệ thương
mại việc sẽ đưa ra trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh trong tương lai.
Thỏa thuận này thường được thể hiện thành một điều khoản trọng tài trong hợp
đồng xác lập quan hệ thương mại giữa các bên.
- Hai là sau khi tranh chấp đã phát sinh, các bên mới có thỏa thuận đưa tranh chấp
ra giải quyết bằng trọng tài. Thỏa thuận này thường dưới hình thức một văn bản
thỏa thuận riêng và được coi như gắn liền với hợp đồng.

16


1.3.3 Ưu điểm và hạn chế của hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bằng
trọng tài thương mại
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Trọng tài có những ưu
điểm và hạn chế sau:
* Ưu điểm:
Thứ nhất, Trọng tài tôn trọng ý chí thỏa thuận của hai bên tranh chấp
Trọng tài phải tôn trọng thỏa thuận của các bên về địa điểm giải quyết tranh
chấp, địa điểm tiến hành phiên họp. Đồng thời Trọng tài cũng phải tôn trọng thỏa
thuận của các bên về thời hạn tố tụng trừ trường hợp quy tắc của Trung tâm trọng
tài có qui định. Trung tâm trọng tài và Trọng tài viên do các bên tranh chấp lựa
chọn và Trọng tài viên được lựa chọn sẽ bầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Do vậy,

các bên có cơ hội lựa chọn những trọng tài viên là chuyên gia có trình độ chuyên
môn sâu và kinh nghiệm dày dặn trong các lĩnh vực đặc thù như xây dựng, hàng
hải, thanh toán quốc tế, sở hữu trí tuệ, bảo hiểm, đầu tư,…Trong khi tại Tòa án,
Thẩm phán do Tòa chỉ định và thường không phải là chuyên gia trong các lĩnh vực
có tính chuyên môn cao và đặc thù. Ngoài ra, nếu tranh chấp có yếu tố quốc tế, thì
các bên có quyền thoả thuận chọn tổ chức trọng tài, địa điểm, tiếng dùng trong xét
xử và luật áp dụng. Trong khi Toà án Việt Nam thường xét xử theo tiếng Việt và
Luật Việt Nam. Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 cho phép Tòa án sử dụng Luật nước
ngoài để giải quyết tranh chấp nhưng trên thực tế thì Tòa án vẫn chưa áp dụng.10
Thứ hai, thủ tục nhanh chóng, linh hoạt
Phán quyết của trọng tài là quyết định chung thẩm, Trọng tài chỉ xét xử một
lần và đưa ra quyết định có hiệu lực ngay. Đây là đặc điểm dùng để phân biệt giữa
phương thức Trọng tài thương mại và Tòa án. Trong phương thức giải quyết tranh
chấp bằng Tòa án, quyết định cuối cùng của Hội đồng xét xử còn có thể bị kháng
cáo, kháng nghị lên Tòa án cấp trên. Tòa án có nhiều cấp xét xử, từ sơ thẩm đến
phúc thẩm, trong một số trường hợp còn có thể được xem xét lại theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm. Việc xét xử qua nhiều cấp như vậy trong phương thức Tòa án
cũng tạo nên một hạn chế nhất định cho các nhà kinh doanh đó là đôi khi có thể dẫn
đến kéo dài thời gian xét xử, thời gian thi hành án, đây có thể là điều mà các nhà
10

Điều 481 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

17


×