Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.3 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI MINH QUANG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

BÙI MINH QUANG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI

HƯỚNG DẪN

ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Phí Mạnh Hồng

PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÍ MẠNH HỒNG

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3”, là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu được sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng từ các nguồn được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Minh Quang


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phí Mạnh Hồng, giáo viên
hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Tài chính ngân

hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Quốc Gia Hà Nội, đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích để tôi có thể thực hiện được nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các anh chị đồng
nghiệp tại BIDV Chi nhánh Sở Giao dịch 3 đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu tài
liệu tham khảo, thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân
trong gia đình, bạn bè đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà nội, ngày … tháng …. năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Minh Quang


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT..........................................................................................i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................iii
DANH MỤC MÔ HÌNH........................................................................................iii
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.....................................................4
1.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại..............................................................7
1.2.1. Khái Niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại...........................................7
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.........................................9
1.3. Huy động vốn của ngân hàng thương mại....................................................16
1.3.1. Khái niệm......................................................................................................16
1.3.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại..............................17
1.3.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với Ngân hàng thương mại...................20

1.3.4. Yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn của NHTM............21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại
................................................................................................................................. 30
1.4.1 Nhân tố chủ quan............................................................................................30
1.4.2 Nhân tố khách quan........................................................................................33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................37
2.1 Quy trình nghiên cứu......................................................................................37
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................................38
2.3 Phương pháp phân tích, đánh giá dữ liệu......................................................40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3.....42
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh


Sở Giao dịch 3........................................................................................................42
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3 (CN SGD3).................................................42
3.1.2. Cơ cấu, tổ chức hoạt động và nhân sự tại chi nhánh......................................44
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3.....................................................................48
3.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3..........................................................................53
3.2.1. Các phương thức huy động vốn.....................................................................53
3.2.2. Thực trạng huy động qua các chỉ tiêu định lượng..........................................55
3.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt nam Chi nhánh Sở Giao dịch 3............................................................66
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................66
3.3.2. Hạn chế..........................................................................................................69
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................................70
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 3..........................................................................76
4.1. Phân tích SWOT về huy động vốn.................................................................76
4.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3 trong thời gian tới
................................................................................................................................. 77
4.2.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 3........................................................................................77
4.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3.................81
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3...............................83
4.3.1. Tăng cường hơn nữa vai trò hoạt động bán lẻ trong hoạt động của chi nhánh,


tận dụng lợi thế về bán buôn sẵn có.........................................................................83
4.3.2. Phát triển nguồn nhân lực..............................................................................83
4.3.3. Hoàn thiện chính sách khách hàng.................................................................85
4.3.4. Vận dụng chế độ lãi suất linh hoạt và kết hợp cơ chế khuyến mãi.................87
4.3.5. Tăng cường hoạt động tiếp thị. quảng cáo sản phẩm dịch vụ.........................88
4.3.6. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn......................................................90
4.3.7. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin tại chi nhánh..............................91
4.3.8. Phát triển mạng lưới hoạt động, kéo dài thời gian giao dịch, không gian
giao dịch.................................................................................................................92
4.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác công tác huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
3............................................................................................................................... 93
4.4.1. Kiến nghị đối với chính phủ..........................................................................93
4.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam..............................................95
4.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam...................97
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................103



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Ký hiệu
BIDV
DA TCNT
ĐCTC
HĐV
KKH
NH
NHNN
NHTM

9

SGD3

10
11
12


TCKT
Vietcombank
Vietinbank

Nguyên nghĩa
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Dự án Tài chính Nông thôn
Định chế tài chính
Huy động vốn
Không kỳ hạn
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Sở giao dịch 3
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5
6

Bảng 3.5
Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9


Bảng 3.9

10

Bảng
3.10

11 Bảng 3.11
Bảng
3.12
13 Bảng 4.1
14 Bảng 4.2
15 Bảng 4.3
12

Nội dung
Cơ cấu bố trí nhân sự của BIDV Chi nhánh Sở giao dịch 3 từ
năm 2012-2018
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 năm 2015, 2016 và 2017
Bảng số liệu huy động vốn giai đoạn 2015- 2017
Cơ cấu tiền gửi theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 3 giai
đoạn 2015-2017
Quy mô huy động vốn của một số chi nhánh trên địa bàn Hà Nội
Cơ cấu nguồn tiền huy động theo kỳ hạn
Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tệ huy động của Chi nhánh Sở Giao
dịch 3 giai đoạn 2015-2017
Chi phí vốn của huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3 giai
đoạn 2015-2017
Chênh lệch giữa thu lãi cho vay và chi phí huy động vốn của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở
giao dịch 3 giai đoạn 2015-2017
Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam –Chi nhánh Sở Giao dịch 3 giai đoạn 2015-2017
Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam –Chi nhánh Sở Giao dịch 3 giai đoạn 2015-2017
Hệ số sử dụng vốn dài hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam –Chi nhánh Sở Giao dịch 3 giai đoạn 2015-2017
Ma trận SWOT
Định hướng, mục tiêu chiến lược của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3
Kế hoạch kinh doanh 2018 của BIDV SỞ GIAO DỊCH 3

ii

Tran
g
47
52
55
56
57
57
60
62

63
64

64
65
76
78
80


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4

Biểu đồ
Biểu đồ
3.1
Biểu đồ
3.2
Biểu đồ
3.3
Biểu đồ
3.4

Nội dung

Trang

Tình hình huy động giai đoạn 2014 - 2017


50

Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2015-2017

56

Cơ cấu nguồn tiền huy động từ dân cư theo kỳ hạn

58

Kết quả huy động vốn dân cư theo tiền tệ

60

iii


DANH MỤC MÔ HÌNH
STT
1

Mô hình
Nội dung
Mô hình 3.1 Mô hình tổ chức của BIDV Sở giao dịch 3

iv

Trang
42



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại cổ phần là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.
Đối với hoạt động ngân hàng, vốn là yếu tố chủ yếu quyết định mọi hoạt
động kinh doanh. Thực tế tại các Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay vốn tự có
chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó
vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng
định vốn huy động hay công tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả
năng hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Tại Việt Nam hiện nay, huy động vốn hay là việc khai thác lượng tiền nhàn
rỗi trong công chúng hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay tổ chức tín
dụng khác của ngân hàng thương mại còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Hướng tới
giảm chi phí, ổn định nguồn để tăng khả năng sinh lời và giảm thiểu rủi ro, việc
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn với chi phí hợp lý và ổn định cao là yêu
cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong số những ngân
hàng có nhiều sản phẩm đa dạng trong công tác huy động nguồn vốn cho mọi loại
phân khúc khách hàng. Liên tục được xếp hạng chi nhánh đặc biệt trong hệ thống
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Sở Giao dịch 3 không chỉ thành
công trong mảng hoạt động ngân hàng bán buôn mà còn từng bước phát triển, mở
rộng hoạt động ngân hàng thương mại. Với bề dày kinh nghiệm hợp tác quốc tế,
BIDV Sở giao dịch 3 là chi nhánh duy nhất trong hệ thống BIDV được phép huy
động vốn trung và dài hạn từ các ngân hàng nước ngoài với thời hạn lên tới 20 năm.
Nguồn vốn này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết cho BIDV Sở giao
dịch 3 nói riêng mà còn đóng góp thêm vào tổng nguồn vốn trung và dài hạn của
BIDV. Tuy nhiên, do thành lập sau, lại hoạt động với chức năng đặc thù trong phần
lớn thời gian kể từ ngày thành lập nên việc huy động nguồn vốn thương mại tại Sở

1


Giao dịch 3 chưa bài bản, thiếu toàn diện, điển hình nhất là về cơ cấu nguồn vốn.
Với truyền thống thiên về các sản phẩm bán buôn và huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế, nguồn vốn từ các tổ chức này chiếm 90% tổng nguồn vốn huy động từ hoạt
động thương mại của toàn chi nhánh (theo báo cáo kết quả hoạt động năm 2017
của đơn vị), trong khi đối với các ngân hàng hiện đại thì cơ cấu nguồn vốn dân cư
chiếm ít nhất khoảng 30%-40% trên tổng nguồn vốn huy động.
Là một thị trường còn nhiều tiềm năng để phát triển, huy động vốn có vai trò
quan trọng giúp ngân hàng đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững hơn, tránh
xảy ra các trường hợp mất thanh khoản như đối với các khoản tiền lớn từ các tổ
chức. Khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng, của các tổ chức ngày càng bị phân
tán qua nhiều kênh huy động khác nhau, với hình thức ngày càng đa dạng như: đầu
tư vào thịtrường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ
mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư,
trái phiếu doanh nghiệp..., Chi nhánh Sở Giao dịch 3 đã không ngừng thực hiện các
biện pháp để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các sản
phẩm tiền gửi, áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nâng cao chất lượng phục vụ đến
từng khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn từ dân cư/doanh nghiệp chưa
thực sự tương xứng với quy mô và tiềm năng của đơn vị, còn nhiều bất cập cần
được khắc phục. Vì vậy, nhu cầu đặt ra là tìm được những vấn đề còn tồn tại trong
hoạt động huy động vốn hiện tại của Sở giao dịch 3, từ đó đề xuất các giải pháp có thể
áp dụng để cải thiện và nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn trong tương lai.
Xuất phát từ thực trạng đó, đề tài: "Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch 3” được lựa chọn nghiên
cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
1. Những yếu tố nào tác động đến huy động vốn của NHTM? Thực trạng huy
động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Sở Giao dịch 3

2. Chi nhánh và BIDV có thể áp dụng những giải pháp nào để cải thiện tình
hình nhắm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác huy động vốn?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2


3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trạng huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Sở
Giao dịch 3 để từ đó đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở Giao dịch 3.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 3.
- Phân tích hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 3.
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở
Giao dịch
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại trụ sở và các phòng giao dịch của chi nhánh Sở Giao dịch 3
+ Thời gian: Nghiên cứu công tác huy động vốn từ năm 2014 đến năm 2017.
+ Nội dung: Huy động vốn tại BIDV chi nhánh Sở Giao dịch 3
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về huy động

vốn của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 3
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao dịch 3
3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong hoạt động NH, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để NH tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh. Thực tiễn cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn
chính là cuộc cạnh tranh nóng bỏng và gay gắt nhất của các NHTM. Ngoài ra nguồn
vốn nhàn rỗi còn bị phân tán qua nhiều kênh huy động khác nhau, với hình thức
ngày càng đa dạng như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản,
dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ,
mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp... Xuất phát từ thực tiễn trên,
trong thời gian qua vấn đề về vốn và huy động vốn tại các NHTM đã được rất nhiều
các tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong các công trình khoa học, các
luận án, luận văn. Tuy nhiên , huy động vốn có phạm vi nghiên cứu rộng và liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Vì vây, các công trình nghiên cứu
trước đây chưa bao quát hết các vấn đề của huy động vốn hoặc chưa phân tích vấn
đề ở những khía cạnh cần thiết khác.
Nhìn chung trong phạm vi tài liệu mà tác giả tiếp cận được cho đến nay thì
vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn cũng được đề cập nhiều
trên các bài viết, công bố trên các tạp chí khoa học hay các đề tài nghiên cứu khoa
học. Ví dụ như bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của hệ thống NH
Thương mại Việt Nam” của tác giả ThS. Phạm Tuấn Anh và TS. Nguyễn Chí Đức

được đăng tải trên Tạp chí Công nghệ Ngân hàng số 118+119 tháng 01/2017. Bài
báo cho thấy Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian
qua tồn tại nhiều yếu kém dẫn đến sự mất an toàn trong hoạt động. Trên thực tế, cấu
trúc vốn (CTV) của hệ thống NHTM Việt Nam chưa đáp ứng tốt được các chuẩn
mực quốc tế. Toàn hệ thống NH không dự trữ đủ nguồn vốn tự có để có thể ngăn
ngừa rủi ro từ những ngoại tác tiêu cực và sự biến đổi khó lường trong môi trường
kinh doanh. Chính vì vậy, nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CTV
4


của hệ thống NHTM Việt Nam thông qua áp dụng mô hình ảnh hưởng cố định
(FEM) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho dữ liệu bảng. Qua đó, nghiên
cứu cũng đã gợi ý một số khuyến nghị chính sách cho Chính phủ và NHNN để cải
thiện CTV của các NHTM cũng như trong việc điều hành và giám sát hệ thống NH.
Báo cáo của tác giả Hoàng Trần Ngọc Hòa về vấn đề " Hoàn thiện chính sách
huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Đông Sài Gòn Thành Phố Hồ Chí Minh"
nghiên cứu tập trung làm rõ tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông Thôn chi nhánh Đông Sài Gòn để nhằm mục đích đưa ra
được những điểm mạnh, điểm hạn chế trong hoạt động huy động vốn từ đó đưa ra
các chính sách nhằm hoàn thiện những chính sách huy động vốn hiện có tại chi
nhánh. Bài viết sử dụng phương pháp định tính thông qua việc phân tích, so sánh
tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2009-2013 và khảo sát mức độ hài lòng của
khách hàng. Vì vậy, việc làm rõ vấn đề và hoàn thiện chính sách sẽ giúp thúc đẩy
hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong những năm tiếp theo, mang hình ảnh
một chi nhánh NH hiện đại và uy tín trong nền kinh tế hiện đại. Tác giả thực hiện
việc phân tích, so sánh các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Đồng
thời tác giả có có sử dụng phần mềm EXCEL và SPSS hỗ trợ cho việc phân tích
hiện trạng hoạt động của chi nhánh. Tác giả cũng đã sử dụng phương pháp bình
quân di động có trọng số để ước tính hiệu quả sau khi áp dụng các chính sách. Nhận
thấy rằng mức độ hài lòng chung của các khách hàng gửi tiền tham gia khảo sát là

cao tuy nhiên vẫn còn những ý kiến chưa hài lòng nên chi nhánh cần có các giải
pháp để khắc phục hiện trạng này. (Hoàng Trần Ngọc Hòa, 2013).
Luận án tiến sỹ về “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh NHTM Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế” của nghiên cứu sinh Nguyễn Thanh Phong chỉ ra
vấn đề cần giải quyết trong quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam là phải đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh, đặc biệt là các sản phẩm về vốn.
Luận án đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng và các yếu tố cần thiết cho đa
dạng hóa sản phẩm kinh doanh, từ đó cho thấy các yếu tố quan trọng hàng đầu cho
đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM Việt Nam là: môi trường pháp lý, quy
mô vốn, công nghệ, nhân lực, quản trị rủi ro và quản trị điều hành. (Nguyễn Thanh
Phong, 2012)
5


Đề tài Luận văn thạc sỹ về “Huy động vốn tại Ngân hàng Ngoại thương-Chi
nhánh Thành Công” của học viên Đỗ Văn Trường; luận văn thạc sỹ “Giải pháp tăng
cường huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi
nhánh Hà Nội” của học viên Dương Huyền Trang; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Sở giao dịch 1” của học viên Nguyễn Văn Hải. Trong các công trình nêu trên, các
tác giả đều đã nêu lên được thực trạng huy động vốn tại các NH trong các giai đoạn
mà tác giả nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng đưa ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả huy động, quản lý vốn tại hệ thống NHTM nói chung và tại các NH
các tác giả chọn nghiên cứu nói riêng. (Đỗ Văn Trường, 2014), (Dương Huyền
Trang, 2014), (Nguyễn Văn Hải, 2014).
Trên phương diện các nghiên cứu nước ngoài, tác giả cũng tìm hiểu một
số nghiên cứu, trong đó đặc biệt là “Bài nghiên cứu các yếu tố quyết định huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại Ethiopia” của Mamo Esayas Ambe Giảng
viên Khoa Kinh tế, Đại học Wolaita Sodo. Bài nghiên cứu tập trung vào 5 yếu tố
quyết định đến huy động vốn của NHTM là: (i) số lượng khách hàng, (ii) lãi suất

tiền gửi, (iii) số lượng chi nhánh, (iv) hoạt động tín dụng và (v) cạnh tranh. Tác
giả bài nghiên cứu đã sử dụng các số liệu huy động vốn của Ngân hàng thương
mại Ethiopia trong giai đoạn 1995-2014, áp dụng vào mô hình SPSS để lượng
hóa, chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến kết quả huy động vốn của
ngân hàng. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp bình quân di động có trọng
số để ước tính về độ chính xác của mô hình. Nhận thấy mức độ ảnh hưởng của
từng yếu tố đến huy động vốn, tác giả đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu
quả huy động vốn (Khoa Kinh tế, Đại học Wolaita Sodo Ethiopia, 2017).
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi NH khác nhau lại có những chiến
lược kinh doanh của riêng mình để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa
bàn. Sự biến động trên thị trường luôn là tác nhân làm cho tình hình kinh doanh
cũng như tâm lý của các đối tượng tham gia các hoạt động kinh doanh trên thị
trường thay đổi, đặc biệt là các đối tượng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền
6


tệ. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, căn
cứ vào tình hình biến động của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian gần
đây, căn cứ vào việc chưa có đề tài nghiên cứu vấn đề này ở Chi nhánh, tác giả lựa
chọn đề tài “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Sở Giao dịch 3” làm đề tài luận văn thạc sỹ để nghiên cứu các yếu tố tác
động tới hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng tại
Chi nhánh Sở giao dịch 3, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu
quả của công tác huy động vốn tại chi nhánh.
1.2. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái Niệm, đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh
tế. Ngân hàng không phải được hình thành trong bất kì điều kiện kinh tế nào, lịch sử
hình thành và phát triển của NH gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hóa. Khi kinh tế phát triển đến một trình độ nhất định sẽ tất yếu dẫn đến sự ra

đời của các NH, và đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống NH trở thành động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế.
NHTM hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy định
của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến nền kinh tế và đời
sống xã hội. Chức năng chính của NHTM là sự dẫn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn, làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 điều 4 định nghĩa: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân” và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. (Quốc hội,
2010, trang 3)
7


Căn cứ vào tính chất kinh doanh và mục đích hoạt động có các loại hình NH
chủ yếu: NHTM, NH phát triển, NH chính sách, NH đầu tư… trong đó NHTM
chiếm phần lớn. Các NHTM ngày nay càng ngày càng phát triển, không ngừng
hoàn thiện các dịch vụ cơ bản và mở rộng thêm nhiều dịch vụ mới, khẳng định vai
trò quan trọng không thể thiếu của mình trong nền kinh tế.
1.2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng đặc trưng cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối”
giữa cung và cầu vốn trong xã hội.
Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn
cho vay; mặt khác trên cơ sở số vốn đã huy động được NH cho vay để đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, … của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm

bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Như vậy, NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác
nghiệp vụ tín dụng của NH là đi vay để cho vay.
 Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động NHTM.
Khi trong kinh tế chưa có hoạt động NH hoặc mới có những hoạt động sơ
khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán giữa những người
sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một cách trực tiếp,
người trả tiền và người thụ hưởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán đồng thời
sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhưng khi NHTM ra đời và hoạt động trong
nền kinh tế thì dần dần những khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá
nhân được tập trung thực hiện qua hệ thống NH.
Nghiệp vụ cụ thể của chức năng này gồm:
8


- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Tổ chức và kiểm soát quá trình thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ
và là trung tâm thanh toán của xã hội.
 Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng:
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán
vốn đã mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế xã hội. Ngoài các chức năng này,
các NHTM còn đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng có liên quan đến
hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung ứng dịch vụ NH.
Dịch vụ mà các NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để
hưởng hoa hồng và dịch vụ phí (yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho NH)
mà dịch vụ NH cũng có tác dụng hỗ trợ các hoạt động tài chính của NHTM và trước

hết là hoạt động tín dụng.
Các nghiệp vụ cụ thể của chức năng này là:
- Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh trong nước
- Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế
- Dịch vụ ủy thác ( bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ…)
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin
- Dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking).
Trong điều kiện nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các NHTM thường
có xu hướng mở rộng các dịch vụ tài chính với phương châm “Đẩy dịch vụ ngân
hàng ra khỏi ngân hàng”, thực hiện giao dịch 24/7 cho phép khách hàng thoản mãn
mọi nhu cầu, phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi.
1.2.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, thực
hiện kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ” với mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận. Do đó nhu cầu về vốn của ngân hàng thương mại là rất lớn và việc tạo lập
9


vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau:
* Huy động từ chủ sở hữu: Nguồn huy động từ chủ sở hữu thông thường
gồm vốn tự có và một số quỹ mang tính chất đặc thù của mỗi quốc gia (như Quỹ
đầu tư phát triển do Chính phủ cấp cho một số NHTM quốc doanh ở Việt Nam).
Vốn tự có của NHTM được xem xét dưới các hình thức như: vốn pháp định,
vốn điều lệ và các quỹ.
- Vốn pháp định: điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép
khai trương NH là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Ở Việt Nam, để thành lập
một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp định theo mức quy định của NHNN. Vốn

pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng
quyết định. Theo quy định của Việt Nam có thể khái quát như sau: nếu là NHTM
thuộc sở hữu nhà nước, vốn pháp định do Ngân sách Nhà nước cấp 100% vốn ban
đầu; Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định do sự đóng góp của cổ đông dưới hình
thức phát hành cổ phiếu, nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng góp
cổ phần của NH tham gia liên doanh.
- Vốn điều lệ là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Vốn điều
lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài
chính. Vốn điều lệ quy định cho một NH nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và
phạm vi hoạt động NH đó ( vốn điều lệ bao hàm cả vốn pháp định).
- Ngoài ra vốn tự có của NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng ( đây là
các quỹ buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của NH) như: quỹ
bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định,...
Nguồn vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của một NH, nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng, vì nó cho thấy thực lực,
quy mô của NH, nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy
tín của NH đối với khách hàng. Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn định cao, có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố định của NHTM, phòng
10


chống rủi ro, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng lưới, hướng
tới mở rộng quy mô hoạt động của NH.
Để gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu thông qua các nghiệp vụ của mỗi NHTM
có thể có các hình thức sau:
- Tăng cường và bổ sung thêm vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn từ
các cổ đông, phát hành cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu,... Các
nghiệp vụ huy động này thường được các NHTM cổ phần áp dụng. Tuy nhiên, việc
phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu sẽ gây áp lực
đối với các cổ đông cũ của NH, việc tăng thêm cổ phần sẽ kéo theo sự suy giảm

tương đối về cổ tức đối với các cổ đông.
- Ngoài ra, nguồn vốn tự có của NHTM còn được bổ sung thêm từ phần lợi
nhuận có được từ hoạt động kinh doanh của NH thông qua việc trích lập các quỹ dự
trữ và một số quỹ khác.
- Bên cạnh nguồn vốn tự có, ở một số quốc gia mà cụ thể là ở Việt Nam, một
số NHTM như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam còn được Chính phủ cấp vốn dưới hình thức quỹ đầu tư phát
triển để cho vay lại theo kế hoạch Nhà nước chỉ định. Nguồn này có tính ổn định
tương đối cao, trong thời gian ngắn Nhà nước chưa yêu cầu NH trả gốc và lãi cho
khoản tiền này mà NH chỉ phải trích lập quỹ để bảo toàn nguồn vốn theo quy định.
Uy tín và hiệu quả trong kinh doanh của NH chính là cơ sở để thu hút nguồn vốn ổn
định này.
* Huy động từ tiền gửi: Nguồn vốn tiền gửi của NHTM là nguồn vốn mà NH
huy động được từ các DN, TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình nhận
tiền gửi, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ kinh doanh
khác. Bản chất của nguồn vốn tiền gửi là tài sản thuộc nhiều đối tượng khách hàng
khác nhau, NH chỉ được phép sử dụng để cho vay, chiết khấu, thanh toán…nhưng
không có quyền sở hữu, NH có trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi
hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Nguồn vốn tiền gửi luôn chiếm
tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
11


Các hình thức nhận huy động tiền gửi của NHTM rất đa dạng, tùy thuộc vào
các tiêu thức khác nhau để được chia thành từng loại khác nhau:


Theo tiêu thức nguồn hình thành: tiền gửi các nhân và tiền gửi TCKT




Theo tiêu thức kỳ hạn: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn



Theo tiêu thức loại tiền: tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại tệ

* Phát hành giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do NH phát
hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng
cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc
huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi có mệnh giá.
Ở Việt Nam, việc phát hành giấy tờ có giá phải tuân thủ chuẩn mực kế toán
số 16 “chi phí đi vay” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo chuẩn mực kế
toán số 16, các doanh nghiệp trong đó có NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3
phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát hành giấy tờ có giá có chiết
khấu và phát hành giấy tờ có giá có phụ trội.
- Phát hành giấy tờ có giá ngang giá: là phát hành giấy tờ có giá đúng bằng
mệnh giá của giấy tờ có giá (giá bán giấy tờ có giá = mệnh giá giấy tờ có giá).
Trường hợp này xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của giấy tờ
có giá phát hành.
- Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu: là phát hành giấy tờ có giá với giá
thấp hơn mệnh giá của giấy tờ có giá (giá bán giấy tờ có giá < mệnh giá của giấy tờ
có giá). Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá của giấy tờ có giá gọi
là chiết khấu giấy tờ có giá. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn
hơn lãi suất danh nghĩa của giấy tờ có giá phát hành được các nhà đầu tư chấp nhận.
- Phát hành giấy tờ có giá phụ trội: là phát hành giấy tờ có giá với giá cao
hơn mệnh giá của giấy tờ có giá (giá bán giấy tờ có giá > mệnh giá của giấy tờ có
giá). Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá của giấy tờ có giá gọi là

phụ trội giấy tờ có giá. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ
12


hơn lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư chấp nhận.
Về trả lãi phát hành giấy tờ có giá thường áp dụng 3 hình thức là trả lãi
trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ.
- Trả lãi trước: số tiền lãi của giấy tờ có giá phát hành được trả cho người mua
ngay khi phát hành. số tiền lãi được khấu trừ ngay vào mệnh giá của giấy tờ có giá.
- Trả lãi sau: số tiền lãi của giấy tờ có giá phát hành được trả cùng gốc khi
thanh toán giấy tờ có giá đáo hạn.
- Trả lãi định kỳ: số tiền lãi của giấy tờ có giá phát hành được trả cho người
mua theo từng định kỳ tháng, 6 tháng hay 12 tháng.
* Nguồn vay mượn: Có những thời điểm mà nguồn vốn NHTM huy động
được không đủ đáp ứng những nhu cầu vay vốn, chi trả, thanh toán của khách hàng.
Khi đó, các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ương, ở các
NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài,... Vốn đi vay
thông thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất
cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh
một cách bình thường.
* Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM
có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,...
Uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này.
1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động
sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu tư.
* Dự trữ: dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận
vốn (bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ

thuộc vào quy định của NHNN, quy mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh
toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình
thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung
ương, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
13


* Cho vay: Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Đây là nguồn thu thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Nhưng nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất. Rủi ro tín dụng có thể
do ý muốn chủ quan của ngân hàng như: Xây dựng chiến lược sai, thẩm định hồ sơ
không chính xác, cho vay không tuân theo nguyên tắc,... hoặc nguyên nhân khách
quan như: hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động này liên quan chặt chẽ tới tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức
cho vay chủ yếu như: cho vay có đảm bảo, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn,…
* Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu
tư khác:
- Đầu tư chứng khoán: Hoạt động này có thể mang lại cho NHTM một khoản
lợi nhuận tương đối lớn. Trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để cho
vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho
NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ
lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư.
- Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình
thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,...
1.2.2.3. Hoạt động khác
* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để đáp ứng các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua ngân

hàng, các NHTM phải mở tài khoản cho các khách hàng trong và ngoài nước. Hoạt
động thanh toán này phải thông qua ngân hàng nhà nước, các NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư dự trữ
bắt buộc theo quy định.
* Các dịch vụ của Ngân hàng
Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ: Thông qua việc
thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản giao dịch tại NH, NH quản
lý tài khoản của khách hàng và thanh toán tiền mua hàng qua ngân hàng, dịch vụ
14


×