Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Sản phẩm tài chính vi mô của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.32 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HẰNG

SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN XUÂN THÀNH

Hà Nội - Năm 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ HẰNG

SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VỚI GIẢM NGHÈO VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN XUÂN THÀNH

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Xuân Thành

PGS-TS. Lê Trung Thành

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH
đối với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội - Năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Hằng



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Xuân
Thành đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính
Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo UBND huyện, lãnh
đạo các Phòng Kinh tế, Phòng LĐ-TBXH, Phòng dân tộc huyện Ba Vì,
NHCSXH trên địa bàn huyện Ba Vì, các Hội Nông dân, Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên huyện, lãnh đạo các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Ba Vì, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình trao đổi, góp ý và phối hợp
cung cấp thông tin tư liệu cho tôi thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ.........................................................................ii
3. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................4
5. Kết cấu của luận văn:..........................................................................................4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
VI MÔ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI GIẢM NGHÈO VÀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI...........................................................................5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................5
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến sản phẩm tài chính vi mô.....................5
1.1.2. Những nghiên cứu về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới................6

1.1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu..................................................................9
1.2. Lý luận về tài chính vi mô và sản phẩm tài chính vi mô..............................10
1.2.1. Lý luận về tài chính vi mô...........................................................................10
1.2.2. Lý luận về sản phẩm tài chính vi mô..........................................................12
- Cung cấp các khoản tín dụng: Là dịch vụ đầu tiên được cung cấp tới người
nghèo với chính sách về lãi suất (bao cấp hoặc lãi suất thương mại); thời hạn
cho vay chủ yếu là ngắn, trung hạn. Áp dụng một trong hai cách cách cho vay
sau đây:..................................................................................................................13
1.2.3. Phân loại sản phẩm tài chính vi mô............................................................14
1.2.4. Quy trình cung cấp các sản phẩm tài chính vi mô....................................19
1.2.5. Vai trò của tài chính vi mô đối với giảm nghèo và xây dựng nông thôn
mới.......................................................................................................................... 22
1.3. Chất lượng sản phẩm tài chính vi mô...........................................................24
1.3.1. Quan điểm về chất lượng sản phẩm...........................................................24
1.3.2. Quan điểm về chất lượng sản phẩm tài chính vi mô.................................25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của Ngân
hàng chính sách xã hội với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.................25
1.4.2.1 Các yếu tố thuộc về Ngân hàng Chính sách xã hội.................................26
1.4.2.2. Các yếu tố thuộc về môi trường...............................................................28
1.4.2. 3. Nhân tố thuộc về khách hàng..................................................................28


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................30
Trong chương 1, nêu được tổng quan tình hình nghiên cứu về xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo, cũng như ảnh hưởng của tài chính vi mô tới giảm
nghèo và xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, chương này, tác giả cũng phân
tích được các lý luận về sản phẩm tài chính vi mô, chất lượng sản phẩm
TCVM, mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng sản phẩm TCVM; Các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH với giảm
nghèo và xây dựng nông thôn mới, các lý luận được trình bày ở chương 1 sẽ

làm cơ sở phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp cho các chương sau..........30
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 31
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................31
2.1 Lựa chọn địa bàn nghiên cứu.........................................................................31
2.2 Quy trình nghiên cứu......................................................................................31
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài...........................................................32
2.3 Mô hình sử dụng phân tích dữ liệu và quy trình xây dựng thang đo..........32
2.3.1. Mô hình sử dụng phân tích dữ liệu............................................................32
Hình 2.3. Mô hình nghiên cứu..............................................................................36
2.3.2. Quy trình xây dựng bảng hỏi......................................................................36
2.3.3. Các thang đo được sử dụng trong luận văn..............................................37
Bảng 2.1.Thang đo các biến..................................................................................37
2.4. Mẫu nghiên cứu..............................................................................................39
2.5. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu..........................................................39
2.5.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.........................................................39
2.5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu...................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................40
CHƯƠNG 3............................................................................................................ 41
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÀI CHÍNH VI MÔ CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI GIẢM NGHÈO VÀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ..........................41
3.1 Thực trạng chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH.................41
3.1.1 . Tổng quan hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.........................41
3.1.1.1 Quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động..........................................41


Sơ đồ 3.1. Tổ chức, mạng lưới của NHCSXH......................................................42
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH.......................................................45
3.1.1.3. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội hiện nay..........................47
3.1.2. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của

NHCSXH huyện Ba Vì..........................................................................................49
3.1.3. Thực trạng chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH đối với
giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới..............................................................49
3.1.3.1 Các sản phẩm tài chính vi mô đối với giảm nghèo và xây dựng nông
thôn mới.................................................................................................................50
Bảng 3.1. Tình hình huy động tiết kiệm của NHCSXH huyện Ba Vì................52
Thực tế sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm của NHCSXH còn rất hạn chế,
chủ yếu là huy động thông qua tổ nhóm vay vốn với các khách hàng đang vay
vốn ngân hàng, với mức gửi hàng tháng từ 10.000 đồng, mục đích của hoạt
động này là giúp cho các hộ nghèo có thói quen dành tiền tiết kiệm và làm
quen dần với các hoạt động tài chính. Huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư theo
lãi suất thị trường mới bắt đầu triển khai từ cuối năm 2016, sản phẩm này
cũng mới chỉ thực hiện thí điểm và theo chỉ tiêu kế hoạch giao, không phải
thực hiện huy động như các Ngân hàng thương mại..........................................53
3.1.3.2. Các chương trình tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đang thực
hiện trên địa bàn huyện Ba Vì..............................................................................53
3.1.3. 3 Kết quả hoạt động của NHCSXH giai đoạn 2014-2017 trên địa bàn
huyện Ba Vì............................................................................................................55
Bảng 3.2: Kết quả đầu tư tín dụng của NHCSXH trên địa bàn huyện..............55
Bảng 3.3. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2014-2017...............................................56
Bảng 3.4. Doanh số cho vay của NHCSXH giai đoạn 2014-2017.......................57
Bảng 3.5. Doanh số thu nợ giai đoạn 2014-2017..................................................57
3.1.4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu.......................................................................58
3.1.4.2. Đặc điểm phân bố mẫu theo các yếu tố nhân khẩu học.........................59
Bảng 3.6. Bảng phân bố mẫu theo các yếu tố nhân khẩu học............................59
3.1.4.3. Thống kê mô tả các yếu tố trong mô hình nghiên cứu...........................60
Bảng 3.7. Giá trị trung bình của thang đo sự tin cậy..........................................60
Bảng 3.8. Giá trị trung bình của thang đo sự đồng cảm.....................................61



Bảng 3.9. Giá trị trung bình của thang đo sự đáp ứng.......................................62
Bảng 3.10. Giá trị trung bình của thang đo phương tiện hữu hình...................63
Bảng 3.11. Giá trị trung bình của thang đo giá cả cảm nhận.............................64
Bảng 3.12. Giá trị trung bình của thang đo sự hài lòng về chất lượng sản phẩm
TCVM..................................................................................................................... 64
3.2. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của huyện Ba Vì..............................65
3.2.1. Điều kiện kinh tế, xã hội..............................................................................65
3.2.2. Thực trạng đói nghèo và công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Vì
................................................................................................................................. 67
3.3.3. Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới...........................................67
3.3. Đánh giá chung...............................................................................................68
3.3.1. Kết quả đạt được.........................................................................................68
3.3.2. Hạn chế.........................................................................................................71
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...........................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................74
CHƯƠNG 4............................................................................................................ 75
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÀI CHÍNH..............75
VI MÔ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI......................75
GIẢM NGHÈO VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN..........................75
ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ.....................................................................................75
4.1 Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của
NHCSXH với công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì............................................................................................................75
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì đến
năm 2020 và những năm tiếp theo........................................................................76
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH với
công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới địa bàn huyện Ba Vì............77
4.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm tra giám sát..............................77
4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực TCVM
của NHXSXH.........................................................................................................78

4.2.4. Đa dạng hóa, phát triển sản phẩm TCVM................................................79
4.2.5. Phát triển các sản phẩm tiềm năng...........................................................81


4.2.6. Đẩy mạnh công tác truyền thông, mở rộng các dịch vụ phi tài chính.. . .81
Mặt khác, cần kết hợp cung cấp sản phẩm tài chính và phi tài chính. Các dịch
vụ hỗ trợ giúp khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính tốt hơn. Theo cách tiếp
cận tổng hợp, NHCSXH trên địa bàn huyện Ba Vì có thể lựa chọn một hoặc
một số nhóm dịch vụ hỗ trợ như: nhóm dịch vụ phát triển doanh nghiệp (đào
tạo kinh doanh, sản xuất, marketing), nhóm dịch vụ trung gian xã hội (đào tạo
quản lý, tính liên kết, nâng cao năng lực xã hội)… Đặc biệt, với khách hàng vay
vốn trong khu vực nông thôn, các dịch vụ khuyến nông lâm ngư, tư vấn, hỗ trợ
kỹ thuật có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ tài chính cho
khách hàng, giúp cho khách hàng gắn bó trung thành đối với tổ chức.............82
4.2.7. Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ
tài chính vi mô của Ngân hàng Chính sách xã hội..............................................82
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị...............................................................................83
4.3.1. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội cấp trên........................................83
4.3.2. Đối với các cơ quan liên quan....................................................................83
Kiến nghị với Chính phủ......................................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................85
KẾT LUẬN............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

KH

Kế hoạch

2

KT-XH

Kinh tế-xã hội

3

HSSV

Học sinh sinh viên

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

LĐ-TBXH


Lao động - thương binh xã hội

6

NH

Ngân hàng

7

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

NTM

Nông thôn mới

10

SXKD


Sản xuất kinh doanh

11

TCTC

Tổ chức tài chính

12

TCTCVM

Tổ chức tài chính vi mô

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14

TCVM

Tài chính vi mô

15

TK


Thổng kê

16

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

17

UBND

Ủy ban nhân dân

19

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp
quốc

20

UNFPA

Quỹ Dân số liên hợp quốc

21

UNICEF


Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc

22

VND

Việt nam đồng

23

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1


Thang đo các biến

37

2

Bảng 3.1

Tình hình huy động tiết kiệm của NHCSXH 52
huyện Ba Vì

3

Bảng 3.2

Kết quả đầu tư tín dụng của NHCSXH trên địa 54,55
bàn huyện

4

Bảng 3.3

Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH trên địa bàn 56
huyện Ba Vì (2014-2017)

5

Bảng 3.4


Doanh số cho vay của NHCSXH trên địa bàn 57
huyện Ba Vì giai đoạn 2014-2017

6

Bảng 3.5

Doanh số thu nợ của NHCSXH trên địa bàn 58
huyện Ba Vì giai đoạn 2014-2017

7

Bảng 3.6

Bảng phân bố mẫu theo các yếu tố nhân khẩu 59,60
học

8

Bảng 3.7

Giá trị trung bình của thang đo sự tin cậy

60,61

9

Bảng 3.8

Giá trị trung bình của thang đo sự đồng cảm


61,62

10

Bảng 3.9

Giá trị trung bình của thang đo sự đáp ứng

63

11

Bảng 3.10

Giá trị trung bình của thang đo phương tiện hữu 64
hình

12

Bảng 3.11

Giá trị trung bình của thang đo giá cả cảm nhận

13

Bảng 3.12

Giá trị trung bình của thang đo sự hài lòng về 65,66
chất lượng sản phẩm TCVM


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

ii

65


STT

Hình, sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu của đề tài

2

Hình 2.2

Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của 32
Parasuraman và cộng sự (1985)

3


Hình 2.3

Mô hình nghiên cứu

36

4

Sơ đồ 3.1

Tổ chức, mạng lưới của NHCSXH

42

iii

32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là
quan điểm, đường lối nhất quán của Đảng và Nhà nước trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.Với trên
70% cư dân sống và làm việc ở khu vực nông thôn, trong sự nghiệp công
nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước và phát triển toàn diện kinh
tế xã hội thì nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò hết sức quan trọng.
Hiện nay các loại hình dịch vụ và sản phẩm tài chính vi mô cho cộng
đồng người nghèo nhằm giúp họ cải thiện đời sống, phát triển kinh tế và đóng

góp cho xã hội, các sản phẩm tài chính vi mô giúp người nghèo khởi tạo sản
xuất kinh doanh, tạo dựng tài sản, ổn định chỉ tiêu và bảo vệ họ khỏi nghèo
đói. Mặt khác, tài chính vi mô không chỉ giúp người nghèo tạo dựng công
việc, sản xuất kinh doanh mà còn giúp họ giảm thiểu rủi ro về kinh tế và cuộc
sống, từ đó, tăng thu nhập hộ gia đình. Nhờ tăng thu nhập, người nghèo có
tích lũy tài sản, tiết kiệm và khả năng vay vốn, để tái đầu tư mở rộng sản xuất,
nhà xưởng, thuê thêm nhân công tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa
phương; mua đất đai xây dựng hoặc cải tạo nhà ở, vật nuôi.
Trong những năm qua, các chương trình tín dụng chính sách được triển
khai tại NHCSXH đã góp phần ngăn chặn tệ cho vay nặng lãi ở khu vực nông
thôn, là một công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương và là một trong
những đòn bẩy kinh tế kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã
hội khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên
khẳng định vị thế của mình trong xã hội, góp phần xây dựng nông thôn mới,
xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Qua đó, khẳng định chính
sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
một chính sách đúng đắn, góp phần hạn chế được mặt trái của kinh tế thị

1


trường, thực hiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trong những năm qua, cùng với cả nước tập trung thực hiện mục tiêu
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, Hà Nội là địa phương dẫn đầu cả nước
về thực hiện các tiêu chí về nông thôn mới, thu nhập bình quân đầu người
tăng, hạ tầng nông thôn đổi mới, đời sống văn hóa tinh thần từng bước nâng
cao. Tuy nhiên, quá trình triển khai thực hiện kết quả đạt được không đồng
đều giữa các địa phương do có sự chênh lệch lớn về thu nhập, trình độ dân trí,

đời sống kinh tế nhất là các huyện ngoại thành được sát nhập từ tỉnh Hà Tây
(cũ) từ năm 2008, trong đó có huyện Ba Vì.
Những năm gần đây, các sản phẩm tài chính vi mô mà NHCSXH đang
cung cấp được đánh giá có vai trò hết sức quan trọng, tác động rất tích cực
đến công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây
dựng NTM của huyện Ba Vì; qua đó giúp địa phương thực hiện được chương
trình, mục tiêu phát triển kinh tế đã đề ra, đời sống nhân dân được nâng cao,
rút ngắn khoảng cách về thu nhập, trình độ so với các địa phương khác trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai các sản
phẩm, dịch vụ tài chính vi mô của NHCSXH còn gặp những khó khăn, bất
cập: về nguồn vốn, chất lượng và số lượng sản phẩm dịch vụ TCVM chưa đa
dạng, chưa linh hoạt; hoạt động của NHCSXH hiện mới chỉ dừng lại ở việc
cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
theo quy định của Chính phủ, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu tham gia của
một bộ phận không nhỏ các hộ gia đình gặp khó khăn về vốn nhưng chưa
được tiếp cận sản phẩm TCVM; sản phẩm tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ
nhóm nhỏ lẻ, số lượng khách hàng nhiều dẫn đến công tác quản lý khó khăn,
chi phí cao; sản phẩm tiết kiệm dân cư chưa linh hoạt khó cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại; đối tượng khách hàng là những hộ nghèo và hộ có
hoàn cảnh khó khăn, trình độ hiểu biết và tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tài
chính còn nhiều hạn chế; dịch vụ thanh toán chưa đa dạng,….
2


Vì vậy, việc nghiên cứu “Sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH đối
với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì”
nhằm hoàn thiện sản phẩm tài chính vi mô cho mục tiêu giảm nghèo, phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, xây dựng NTM của NHCSXH là phù
hợp và cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính vi mô
của NHCSXH với giảm nghèo, hoàn thiện sản phẩm TCVM đối với kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về sản phẩm tài chính vi mô
đối với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Hai là, đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của
NHCSXH với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Chỉ ra các kết quả,
nêu những hạn chế ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sả n phẩm, các nguyên
nhân của hạn chế trong quá trình triển khai.
Ba là, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính vi
mô của NHCSXH với công tác giảm nghèo và hoàn thiện sản phẩm TCVM
cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Ba Vì
Bốn là: Kiến nghị với Chính phủ, NHNN, và các cơ quan liên quan
xem xét, điều chỉnh chính sách đối với hoạt động của NHCSXH trình xây
dựng nông thôn mới theo kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp
theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Yếu tố nào tác động đến chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của
NHCSXH đối với công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ba Vì?

3


NHCSXH cần có những giải pháp nào để nâng cao chất lượng và hoàn
thiện sản phẩm tài chính vi mô với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới

trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH đối với giảm
nghèo và xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ba Vì
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Ba Vì
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2014-2017; các
số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 01/2018 - 03/2018; đề xuất các giải pháp
áp dụng từ năm 2018 trở đi.
5. Kết cấu của luận văn:
Gồm phần mở đầu, nội dung chính của luận văn, kết luận và tài liệu
tham khảo, nội dung các chương cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về chất lượng sản phẩm tài chính vi
mô của NHCSXH với công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng chất lượng sản phẩm tài chính vi mô của
NHCSXH với giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba
Vì.
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tài chính vi mô tại
NHCSXH với công tác giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TÀI
CHÍNH VI MÔ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI
GIẢM NGHÈO VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến sản phẩm tài chính vi mô
Citi Network (2007), "Báo cáo đánh giá về ngành Tài chính vi mô Việt
Nam"nhận thấy: Cùng với sự thành công về cải cách hành lang pháp lý tại
Việt Nam, thị trường TCVM trở nên đông đúc nhưng lộn xộn, đang bị chi
phối bởi cơ chế cho vay bao cấp. Để nâng cao khả năng tiếp cận và phát triển
lĩnh vực TCVM đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ đẩy mạnh việc điều chỉnh, cải
tiến sản phẩm, hệ thống phân phối thích ứng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu
thị trường. Sự cạnh tranh hiện khá cao, ngày càng quyết liệt; sự liên thông,
hợp nhất và sáp nhập sẽ là cơ sở để kỳ vọng tổ chức TCVM thành công trong
lĩnh vực đầy triển vọng này.
Nguyễn Kim Anh (2010) trong nghiên cứu “Phát triển Tài chính vi mô
ở khu vực nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” đã đánh giá: (i) Độ tiếp cận của
tổ chức TCVM ngày một sâu, rộng hơn; (ii) Khả năng tồn tại và phát triển
một cách bền vững của tổ chức TCVM ngày một tăng; (iii) Hoạt động của tổ
chức TCVM ngày càng có hiệu quả hơn.
James Seward (2012), Ngân hàng Thế giới (WB) trong nghiên cứu:
"Những phát hiện mới về tình hình Tài chính vi mô ở Việt Nam", chỉ ra rằng:
Tương tự như những người nghèo kháctại hầu hết các nước trên thế giới,
người nghèo Việt Nam cũng gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn tài chính
chính thức. Tuy nhiên, điểm khác biệt rõ nhất là nhà cung cấp ở Việt Nam đã
hoạt động tốt hơn, với khoảng 70 - 80% người nghèo bước đầu tiếp cận dịch
vụ TCVM, ít nhất là tín dụng từ tổ chức tài chính chính thức (như NHCSXH,
NHNNo&PTNT, NHHTX) hoặc chương trình do Chính phủ chỉ định. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập liên quan đến hiệu quả của dịch vụ tài chính dành
cho người nghèo tại Việt Nam, chưa kểnhu cầuvề những khoản vay phù hợp,

5



linh hoạt hơn; có cấu trúc khác nhau - dịch vụ tài chính ngày càng trở nên đa
dạng, phức tạp.
Nguyễn Kim Anh và các cộng sự (2017) trong nghiên cứu “Sản phẩm
tài chính vi mô: Thực trạng và giải pháp” các tác giả đã tập trung nghiên cứu
về (i) hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới
về sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô của TCTCVM; (ii) phân tích - đánh giá
thực trạng các sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô của các TCTCVM tạ Việt
Nam; (iii) đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa,
phát triển các sản phẩm này, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng, tận dụng
các ưu thế của khoa học công nghệ, hướng tới hòa nhập các TCTCVM vào
chiến lược tài chính toàn diện chung của quốc gia.
Tín dụng chính sách “15 năm một chặng đường” (2017) của Ngân hàng
Chính sách xã hội, trong đó tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các chương
trình tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội, kết quả nổi bật
nhất là thực hiện được mục tiêu quốc gia về giảm nghèo góp phần tích cực
đưa nước ta thoát khỏi đói nghèo, chú trọng giải pháp tín dụng chính sách tạo
điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát
nghèo bền vững; trợ giúp người nghèo chủ yếu bằng cách cho vay vốn, hướng
dẫn cách làm ăn, ổn định cuộc sống.
1.1.2. Những nghiên cứu về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới
Công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới là mục tiêu, chiến lược
quốc gia để thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, thôn thôn trong thời kỳ
quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nội dung giảm nghèo, xây dựng
NTM là chủ đề rộng, liên quan đến nhiều thành phần, nhiều lĩnh vực, đã được
nhiều chuyên gia, nhà khoa học, các học giả đề cập và nghiên cứu:
Đỗ Quế Lượng, “Thực trạng và giải pháp tín dụng Ngân hàng hỗ trợ
cho công cuộc xóa đói giảm nghèo” (2001), đề tài khoa học nghiên cứu về
thực trạng công tác tín dụng của các Ngân hàng Thương mại nhằm phục vụ
cho công cuộc XĐGN của Đảng và Chính phủ, qua đó tác giải đã đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về chất lượng tín dụng ngân hàng đối


6


với công cuộc xóa đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững
của Nhà nước.
Nguyễn Thị Hoa “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ
yếu của Việt Nam đến năm 2015” (2009), đề tài của tác giả nhằm đánh giá kết
quả đạt được của chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn
2005-2009, nội dung đề tài đã chỉ ra những tác động tích cực và hạn chế của
từng chính sách, đồng thời đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách
phục vụ công cuộc xóa đói, giảm nghèo đến năm 2015 của Việt Nam. Trong
bài viết tác giả đã phân tích về hoạt động tín dụng cho người nghèo nói
chung nhưng chưa đề cập cụ thể tác động của chính sách giảm nghèo đối với
khu vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM.
Đề tài “Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội
ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam" (2012) của tác giả Nguyễn Thị Nhung, nội dung
đề tài tập trung phân tích thực tiễn về công tác xóa đói giảm nghèo trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, nghiên cứu thực trạng tại khu
vực Tây Bắc; đánh giá khái quát những thành tựu, những tồn tại hạn chế trong
quá trình triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu giảm nghèo, phân
tích các nguyên nhân chính tác động đến công tác XĐGN ở Việt Nam. Từ đó,
đưa ra các giải pháp cụ thể cho công tác xóa đói giảm nghèo cho các tỉnh
vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam.
Đề tài “Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo bền vững cho các khách
hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” của tác giả Hà Quang Trung (2014) đã chỉ ra
cần tiếp tục thực hiện tốt chính sách về tín dụng cho người nghèo bằng cách
điều chỉnh, nới rộng các điều kiện cho vay như nâng mức vay cao hơn, thời
hạn cho vay dài hơn để phù hợp với yêu cầu sản xuất của người dân. Tác giả
mới chỉ đề cập đến việc mở rộng đầu tư tín vốn tín dụng chính sách để giải

quyết vấn đề đóinghèo cho nông dân, chưa nghiên cứu đến việc phát triển, mở
rộng tín dụng chính sách đối với xây dựng nông thôn mới.
Đề tài “Chính sách nông nghiệp ở nước ta hiện nay”, Trần Thị Minh
Châu (2007) Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả đã đề cập đến thực trạng chính
sách nông nghiệp ở Việt Nam, những chính sách đất nông nghiêp từ thời kỳ
7


1981 đên nay. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những giải pháđể hoàn thiện
chính sách nông nghiệp: Hoàn thiện khung khổ pháp lý đảm bảo tự chủ ruộng
đất cho nông dân theo nguyên tắc thị trường và quyền đại diện quản lý đất đai
của Nhà nước; Hoàn thiện chính sách khuyến khích nông dân sử dụng đất đai;
Tích cực tuyên truyên vê đường lối, chính sách đất đai nông nghiệp của Đảng
và Nhà nước ở nông thôn.
Đặng Kim Sơn “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay
và mai sau”, (2008), Nxb Chính trị quốc gia. Trong nội dung đề tài, tác giả đã
phân tích các vấn đề chính về chuyển dịch cơ cấu, tổ chức lại quá trình sản
xuất và dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt qua
20 năm đổi mới; Đề xuất các giải pháp về việc làm, các vấn đề liên quan đến
đất sản xuất, vấn đề về tiếp cận các nguồn vốn tín dụng đối với phát triển kinh
tế nông thôn trong giai đoạn tiếp theo; Tác giải cũng đã đưa ra một số kinh
nghiệm của các quốc gia trên thế giới về vấn đề nông nghiệp, nông thôn,
nông dân trong quá trình công nghiệp hoá. Vai trò phát triển nông nghiệp là
tiền đề khởi động công nghiệp hoá, vấn đề tập trung hoá đất đai, vấn đề lao
động và di cư lao động ra đô thị, vai trò của công nghiệp nông thôn và dân cư
nông thôn, công nghiệp hóa chưa thành công ở những nước đang phát triển...
Trong bài viết “Chương trình xây dựng NTM ở Việt Nam: thực trạng
và giải pháp”của tác giả Dương Thị Bích Diệp (2014), tác giả đã nêu thực
trạng xây dựng nông thôn mới tại 11 xã điểm ở Việt Nam do Trung ương trực
tiếp chỉ đạo, quá trình triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả khả

quan, diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông
thôn giảm, đời sống vật chất tinh thần của người dân nông thôn được nâng
cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, tác giả cũng đã chỉ ra những khó khăn,
hạn chế mà các địa phương gặp phải như văn bản của các Bộ, ban ngành ban
hành chưa đồng bộ, còn chậm, nhiều nội dung tiêu chí đề ra còn xa thực tiến,
khó thưc hiện, trình độ cán bộ tại các địa phương không đồng đều, nguồn vốn
đầu tư xây dựng nông thôn mới đòi hỏi lớn nhưng ngân sách và đóng góp của
người dân có hạn, …, đồng thời đưa ra 08 nhóm giải pháp để thực hiện.

8


Đề tài của tác giả Trần Tiến Khai (2015) “Xây dựng NTM ở Thành phố
Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp phát triển bền vững”Trường đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, nội dung của đề tài nhằm đúc kết cơ sở lý
luận xây dựng nông thôn mới và khảo sát thực tế xây dựng NTMở thành phố
Hồ Chí Minh để phân tích, đánh giá cách tiếp cận, phương thức xây dựng
NTMvà các kết quả đạt được, đề xuất các giải pháp theo hướng phối hợp và
phát huy tốt nhất các nguồn lực nhằm thúc đẩy tiến trình xây dựng NTMcó
hiệu quả và bền vững .
Đề tài của tác giả Đào Lan Phương và Đoàn Thị Hân, Viện nghiên cứu
quản lý kinh tế Trung ương (2017) “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài
chính thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới tại các tỉnh trung du
và miền núi phía Bắc Việt Nam”, nội dung của đề tài làm rõ cơ sở khoa học và
cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất quan điểm, phương hướng và những giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động và nâng cao chất lượng quản lý, sử
dụng các nguồn lực tài chính cho chương trình xây dựng Nông thôn mới trên
địa bàn các tỉnh Trung du và Miền núi phía Bắc. Các nội dung trong đề tài đề
cập tổng quan các nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM, không đề cập và
phân tích cụ thể về nguồn vốn tín dụng chính sách và vai trò của NHCSXH

trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
1.1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu
Các nghiên cứu trên đề cập khá rõ nét các khía cạnh, nội dung liên quan
đến hoạt động cho vay, các chương trình tín dụng đặc thù đối với hộ nghèo,
đối với kinh tế nông nghiệp, nông dân và khu vực nông thôn; các đề tài
nghiên cứu đến tài chính vi mô đã tập trung làm rõ tầm quan trọng, sự cần
thiết và các tác động của tài chính vi mô đối với công tác giảm nghèo, phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn tại các vùng miền của Việt
Nam.
Quá trình nghiên cứu sản phẩm tài chính vi mô với phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn, các tác giả chủ yếu hệ thống hóa, tập trung vào tổng
quan quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, một số vùng miền cụ thể,
phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới, những khó khăn, hạn chế và
9


giải pháp chung để khắc phục các tồn tại hạn chế. Đây là cơ sở để tiếp tục kế
thừa và phát triển.
Các đề tài nghiên cứu về thực trạng nghèo của Việt Nam, đưa ra các
giải pháp hoàn thiện chính sách giảm nghèo, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách nói chung. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào phân tích về các dịch vụ
tài chính vi mô của NHCSXHđối với công tác giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới tại vùng miền cụ thể.
Trên cơ sở kế thừa các nội dung đã được nghiên cứu, đề tài “Sản phẩm
tài chính vi mô của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với giảm nghèo và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì” mong muốn làm rõ tầm
quan trọng của các sản phẩm tài chính vi mô của NHCSXH đối với mục tiêu
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới tại vùng miền cụ thể.
1.2. Lý luận về tài chính vi mô và sản phẩm tài chính vi mô
1.2.1. Lý luận về tài chính vi mô

1.2.1.1 Khái niệm
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 2000) cho rằng: “ Tài chính vi mô là
việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cung ứng
khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và
hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ”.
Nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất CGAP đưa ra quan điểm về
TCVM như sau: Tài chính vi mô là hoạt động tài chính cung cấp tín dụng, tiết
kiệm, bảo hiểm với quy mô nhỏ, dịch vụ chuyển tiền và các dịch vụ phi tài chính
khác cho nhóm người có thu nhập thấp theo một cơ chế thích hợp, giúp họ có thể
tiến hành sản xuất, phát triển nghề nghiệp tại chỗ, tăng thu nhập, cải thiện chất
lượng cuộc sống (CGAP, 2013).
Như vậy, TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như tín dụng, huy
động, huy động, thanh toán, bảo hiểm và các dịch vụ khác cho các đối tượng có
thu nhập thấp trong xã hội để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2.1.2 Đặc điểm của tài chính vi mô

10


Theo Uỷ ban Basel (2011) trích trong tài liệu của Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam (2011) về các nguyên tắc cơ bản nhằm giám sát có hiệu quả hoạt động tài
chính vi mô, TCVM có các đặc điểm sau:
Một là, đối tượng khách hàng là những người có thu nhập thấp: Các tổ
chức TCVM thường xuyên cung cấp tín dụng cho những khách hàng có thu nhập
thấp như lao động bán thất nghiệp và các hộ kinh doanh không chính thức như
người bán hàng rong, các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô nhỏ và vừa... Các
đối tượng khách hàng này có đặc điểm chung là sống tập trung trong một khu vực
địa lý và cùng nhóm xã hội (hội phụ nữ, nông dân, đồng hương...).
Vì đối tượng khách hàng là người có thu nhập thấp nên các khoản cho vay

thường có giá trị rất nhỏ, thời hạn ngắn và không có tài sản đảm bảo. Tuy nhiên,
chu kỳ trả nợ của khoản vay lại thường xuyên hơn với mức lãi suất áp dụng
thường cao hơn so với các khoản vay thông thường. Nhằm mục đích bù đắp chi
phí hoạt động liên quan đến phương thức cho vay vi mô tập trung nhiều nhân lực,
các khoản vay TCVM thường áp dụng mức lãi suất cao hơn so với cho vay
thương mại.
Hai là, rủi ro trong quá trình thẩm định : Cán bộ tín dụng phải thu nhập rất
nhiều thông tin về khách hàng thông qua những lần thăm gia đình hoặc địa điểm
kinh doanh của họ. Người đi vay thường xuyên thiếu các báo cáo tài chính chính
thức, do vậy cán bộ tín dụng phải giúp đỡ khách hàng chuẩn bị tài liệu để đánh giá
các dòng tiền tương lai và giá trị ròng của các khoản tiền, qua đó xác định thời hạn
và khối lượng của khoản vay. Các đặc điểm của người đi vay và sự sẵn sàng trả nợ
của họ cần được cán bộ tín dụng đánh giá trong suốt quá trình viếng thăm khách
hàng và xét duyệt khoản vay.
Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng thường không có sẵn các thông tin về
các khách hàng có thu nhập thấp hoặc về tất cả các tổ chức TCVM hiện tại. Tuy
nhiên, khi có các thông tin này tại trung tâm, các thông tin được xem là rất hữu ích
và được sử dụng làm tài liệu phục vụ quá trình xét duyệt khoản vay. Đối với cho
vay vi mô, xếp hạng tín dụng, nếu được sử dụng trong quá trình xét duyệt khoản
vay, được coi là yếu tố bổ sung (điều kiện cần) hơn là yếu tố quyết định (điều kiện
đủ).
11


Ba là, đặc thù về tài sản đảm bảo: khách hàng của TCVM thường không
có tài sản đảm bảo - vật được các ngân hàng thương mại sử dụng làm tài sản thế
chấp cho các khoản vay. Cũng có trường hợp khách hàng TCVM có tài sản đảm
bảo, tuy nhiên giá trị của tài sản đó rất thấp như tivi, đồ nội thất... Trong trường
hợp này, tài sản đảm bảo được sử dụng như một phương pháp ràng buộc người đi
vay phải trả nợ hơn là sử dụng để bù đắp các khoản lỗ.

Bốn là, phê duyệt và kiểm soát tín dụng : Việc cung cấp sản phẩm tín dụng
trong TCVM là một quá trình có độ phân tán cao, nên phê duyệt tín dụng phải dựa
vào kỹ năng và “độ thâm nhập” của các cán bộ tín dụng và các nhà quản lý để tìm
ra các thông tin chính xác và kịp thời.
Năm là, kiểm soát các khoản nợ chậm trả : Kiểm soát chặt chẽ các khoản
nợ chậm trả là cần thiết, vì các khoản cho vay TCVM có đặc điểm là không có tài
sản đảm bảo, chu kỳ thanh toán nhanh (thường là hàng tuần hoặc hai tuần một
lần) và có tác động lây lan. Thông thường, kiểm soát tín dụng TCVM hoàn toàn
phụ thuộc cán bộ tín dụng, do họ là người nắm rõ nhất những thông tin về hoàn
cảnh cá nhân của khách hàng - là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả
công tác thu hồi nợ.
1.2.2. Lý luận về sản phẩm tài chính vi mô
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Churchill, Hirschland và Painter (2002) trích trong tài liệu của
Viện tài chính vi mô và phát triển cộng đồng: Sản phẩm tài chính vi mô là
dịch vụ tài chính mà khách hàng mua vì nó đáp ứng được nhu cầu cụ thể nào
đó. Những loại sản phẩm thường gặp nhất là tín dụng, tiết kiệm và bảo hiểm.
Một vài sản phẩm cũng kết hợp hai trong số ba loại sản phẩm này, và một số
khác kết hợp các dịch vụ tài chính và phi tài chính.
1.2.2.2. Đặc điểm sản phẩm tài chính vi mô
Các sản phẩm tài chính vi mô là các sản phẩm tài chính cơ bản, đáp
ứng nhu cầu của nhiều người. Số lượng sản phẩm ít, giá trị từng khoản giao
dịch nhỏ và có tính chất lũy tiến. Ban đầu, các khách hàng TCVM thường
được cung cấp các khoản vay có giá trị nhỏ và sẽ được cung cấp các khoản

12


vay có giá trị lớn hơn ở các vòng vay tiếp theo nếu khách hàng hoàn trả số
tiền vay đúng kỳ hạn.

Sản phẩm cung cấp theo nhóm. Một số tổ chức TCVM sử dụng phương
thức cung cấp sản phẩm theo nhóm, theo đó các sản phẩm được triển khai cho
những nhóm khách hàng nhỏ. Đối với sản phẩm tín dụng, các cá nhân trong
nhóm có cam kết cùng bảo đảm thanh toán cho nhau. Phương thức này được
xây dựng dựa trên giả thiết áp lực nhóm sẽ nâng cao mức bảo đảm trả nợ, bởi
vì sự chậm trả của một cá nhân trong nhóm sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng
nhận tín dụng của các thành viên khác trong nhóm. Bên cạnh đó, các thành
viên trong nhóm sẽ khuyến khích nhau cùng tham gia tiết kiệm. Chi phí để
triển khai sản phẩm đến khách hàng cao, các giao dịch thường được thực hiện
tại địa phương.
1.2.2.3. Phân loại sản phẩm tài chính vi mô
- Cung cấp các khoản tín dụng: Là dịch vụ đầu tiên được cung cấp tới
người nghèo với chính sách về lãi suất (bao cấp hoặc lãi suất thương mại);
thời hạn cho vay chủ yếu là ngắn, trung hạn. Áp dụng một trong hai cách
cách cho vay sau đây:
Cho vay theo nhóm: theo mô hình của ngân hàng Grameen hình thành
nhóm tương hỗ, sự đảm bảo theo nhóm cho mỗi khoản vay của thành viên,
thành viên có ràng buộc phải tham gia các buổi sinh hoạt tuần và thực hiện
tiết kiệm nhỏ.
Cho vay cá thể: nhằm mục đích tài trợ cho tài sản cố định có giá trị
tương đối lớn;
- Huy động tiết kiệm: Tiết kiệm bao gồm hình thức không kỳ hạn/có
kỳ hạn; điểm đặc biệt là những khoản tiền gửi thường nhỏ, rất nhỏ;đóng theo
tuần hoặc theo tháng; còn có hình thức tiết kiệm tự nguyện và tiết kiệm bắt
buộc tùy theo yêu cầu ban đầu khi tham gia vào chương trình TCVM, một số
trường hợp người nghèo được yêu cầu thực hành tiết kiệm nhỏ trước và vay
vốn sau. Khoản tiết kiệm nhỏ nhưng liên tục, đều đặn cho phép người nghèo
tích góp vốn cho tương lai.

13



×