Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước tại thành phố Việt Trì, tỉnh phú Thọ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

TRẦN THU HÀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

TRẦN THU HÀ

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu

PGS.TS Phí Mạnh Hồng

Hà Nội 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các tập thể và cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các
giảng viên Khoa Tài chính- Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
đồng chí lãnh đạo và chuyên viên UBND thành phố Việt Trì - tỉnh Phú

Thọ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế, Chi cục thuế, Chi cục
Thống kê, đã góp ý và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, chuyên viên Phòng
Kinh tế, UBND thành phố Việt Trì cùng các đồng nghiệp, bạn bè đã
động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thu Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT:...................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG:.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH:......................................................................................iii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài...................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.....................................................................................4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC................................5
1.2. Cơ sở lý luận về chi NSNN và vai trò của quản lý chi NSNN..................7
1.2.1 Khái niệm NSNN....................................................................................7
1.2.2. Hệ thống NSNN.....................................................................................8
1.2.3. Phân cấp quản lý NSNN.......................................................................12
1.2.4. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách cấp huyện, thành phố trực

thuộc tỉnh.........................................................................................................13
1.2.4.1. Khái niệm chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.............13
1.2.4.2. Đặc điểm chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh..............14
1.2.4.3. Vai trò của chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh............14
1.2.4.4. Nội dung chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh..............15


1.2.5. Bản chất của quản lý chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
trong phát triển KTXH....................................................................................18
1.2.5.1. Khái niệm quản lý chi NSNN cấp huyện..........................................18
1.2.5.2. Đặc điểm quản lý chi NSNN.............................................................18
1.2.5.3. Mục tiêu quản lý chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. .19
1.2.5.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh:..................................................................................................................19
1.3. Nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN cấp huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh..........................................................................................23
1.3.1. Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.....23
1.3.1.1. Lập dự toán chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh..........24
1.3.1.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách......................................................28
1.3.1.3. Kiểm soát chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.............30
1.3.1.4. Quyết toán chi NSNN.......................................................................31
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN.....................................32
1.3.2.1. Văn bản pháp quy của Nhà nước về chi ngân sách...........................32
1.3.2.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN....................................33
1.3.2.3. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN.............................33
1.3.2.4. Hiện đại hóa nền hành chính.............................................................33
1.3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý....................................................33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu:................................................................................34
2.2. Các phương pháp nghiên cứu..................................................................34
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ , TỈNH PHÚ THỌ........................................36
3.1. Tình hình phát triển KTXH của thành phố Việt Trì có ảnh hưởng tới quản
lý chi NSNN....................................................................................................36
3.1.1. Khái quát về thành phố Việt Trì:..........................................................36


3.1.1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển của thành phố:............36
3.1.1.2. Tình hình KTXH của thành phố Việt Trì giai đoạn từ năm 20142017.................................................................................................................37
3.1.2. Tình hình thu, chi NSNN thành phố Việt trì, năm 2014-2017:............40
3.1.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách:.............................40
3.1.2.2. Kết quả thu, chi NSNN cấp thành phố từ 2014 – 2017:....................43
3.1.2.3. Chi đầu tư xây dựng cơ bản..............................................................46
3.1.2.3. Chi thường xuyên..............................................................................51
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN tại thành phố Việt Trì..............................55
3.2.1. Tình hình lập dự toán, phân bổ dự toán chi NSNN tại thành phố Việt
Trì....................................................................................................................55
3.2.2.1. Tình hình giao và thông báo dự toán chi năm sau.............................61
3.2.2.2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chi...............................................62
3.2.3. Tình hình kiểm soát chi NSNN cấp thành phố.....................................64
3.2.3.1. Tình hình chấp hành chi theo dự toán...............................................64
3.2.3.2. Tình hình đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ.........65
3.2.3.3. Tình hình tuân thủ định mức, chế độ tài chính..................................65
3.2.3.4. Tình hình đảm bảo tính hợp pháp của con dấu và chữ ký của Thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách:...................................................................65
3.2.4. Tình hình quyết toán chi NSNN...........................................................66
3.2.4.1. Đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ và chính xác......................................66
3.2.4.2. Đảm bảo đúng quy trình....................................................................66
3.3. Những thành tựu và hạn chế chủ yếu trong quản lý chi NSNN tại thành
phố Việt Trì......................................................................................................66
3.3.1. Thành tựu.............................................................................................67

3.3.1.1. Trong lập dự toán chi NSNN.............................................................67
3.3.1.2. Trong chấp hành dự toán chi NSNN.................................................68


3.3.1.3. Trong kiểm soát chi NSNN...............................................................71
3.3.1.4. Trong quyết toán chi NSNN..............................................................72
3.3.2. Hạn chế.................................................................................................72
3.3.2.1. Trong lập dự toán chi NSNN.............................................................72
3.3.2.2. Trong chấp hành dự toán chi NSNN.................................................74
3.3.2.3. Trong kiểm soát chi NSNN...............................................................76
3.4. Nguyên nhân hạn chế..............................................................................76
3.4.1. Những quy định còn thiếu đồng bộ, không phù hợp từ các văn bản
pháp quy của Nhà nước về chi và quản lý chi NSNN.....................................76
3.4.2. Công tác tổ chức quản lý chi NSNN thành phố còn hạn chế...............77
3.4.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN còn hạn chế..........................77
3.4.4. Nguồn kinh phí và cơ sở vật chất.........................................................78
3.4.1.1. Về nguồn kinh phí.............................................................................78
3.4.1.2. Về cơ sở vật chất...............................................................................78
3.4.5. Các nguyên nhân khác..........................................................................79
3.5.1. Tính hiệu lực.........................................................................................79
3.5.2. Tính hiệu quả........................................................................................83
3.5.3. Tính phù hợp........................................................................................83
3.5.4. Tính bền vững......................................................................................84
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ..........85
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thành phố Việt Trì:....85
4.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển KTXH và nhu cầu về tài chính ngân sách tại thành phố Việt Trì đến năm 2020:.............................................85
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thành phố Việt Trì...88
4.1.2.1. Phương hướng hoàn thiện việc lập dự toán chi NSNN tại thành phố
Việt Trì.............................................................................................................88



4.1.2.2. Phương hướng hoàn thiện việc chấp hành dự toán chi NSNN tại
thành phố Việt Trì............................................................................................89
4.1.2.3. Phương hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại thành
phố Việt Trì......................................................................................................89
4.1.2.4. Phương hướng hoàn thiện công tác quyết toán chi NSNN tại thành
phố Việt Trì......................................................................................................90
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thành phố
Việt Trì.............................................................................................................91
4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý NSNN...............91
4.2.2. Nâng cao chất lượng ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chi
NSNN..............................................................................................................92
4.2.3. Kiện toàn công tác tổ chức, bộ máy quản lý chi NSNN :....................93
4.2.5. Các giải pháp khác................................................................................95
4.3. Kiến nghị.................................................................................................96
4.3.1. Kiến nghị với Trung ương....................................................................96
4.3.2. Kiến nghị với Tỉnh Phú Thọ.................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................100


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12

ANQP
HĐND
KBNN
KTXH
NSNN
PCTN
SNGD
SNKT
TCKH
THTK, CLP
UBND
XDCB

An ninh quốc phòng
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế xã hội
Ngân sách nhà nước
Phòng chống tham nhũng
Sự nghiệp giáo dục
Sự nghiệp kinh tế
Tài chính- Kế hoạch
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản


i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Nội dung
Tổng hợp thu, chi NSNN thành phố Việt
Trì 2014 - 2017
Tỷ lệ chi đầu tư XDCB trong tổng chi
NSNN thành phố
Tổng hợp chi thường xuyên ngân sách
thành phố
Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng chi
NSNN thành phố
Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB từ
ngân sách thành phố
Tổng hợp dự toán chi thường xuyên từ
ngân sách thành phố
Tổng hợp hiệu lực chi ngân sách

ii

Trang
45
47
52
55
58

61
81


DANH MỤC HÌNH
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ hệ thống NSNN

2

Sơ đồ 1.2

3

Sơ đồ 2.1

Tỷ lệ chi đầu tư XDCB trong tổng chi
NSNN thành phố
Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân

sách thành phố Việt Trì

iii

11
23
41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong hệ thống tài chính của Quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN)
là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN là công cụ tài chính chủ
yếu của Nhà nước để đảm bảo về mặt vật chất cho bộ máy nhà nước và
thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận. Trong những
năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện chương
trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà của
Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng để
Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi Luật
ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004.
Ngân sách nhà nước nói chung, chi NSNN nói riêng là công cụ vật
chất quan trọng để nhà nước thực hiện các chức năng của mình trong điều
tiết, phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Quản lý chi ngân sách nhà nước
chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan trọng
mà Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, ngành, địa phương tại Chỉ thị
số 14/CT-TTg về việc tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài
chính - ngân sách nhà nước năm 2017 mới được ban hành ngày
19/4/2017.

Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn NSNN cho các
lĩnh vực chi còn dàn trải, tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả
đầu tư còn thấp; việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi
tiêu ngân sách còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi
ngân sách cho một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu
cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi NSNN như thế nào để đảm bảo đạt

1


được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng chi ngoài
dự toán, chi vượt dự toán không đúng thẩm quyền, sai quy định của Luật
NSNN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và
quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Yêu cầu chung đó cũng đòi hỏi mỗi địa phương cần phải tiếp tục
hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách ở địa phương nhằm khắc phục
những hạn chế nêu trên để góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn nói riêng và sự nghiệp đổi mới của đất nước nói
chung.
Tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, từ khi Luật Ngân sách Nhà
nước (NSNN) ra đời và có hiệu lực, cơ chế quản lý nguồn NSNN thành
phố Việt Trì đã dần từng bước được hoàn thiện, tạo được những bước
ngoặt trong lĩnh vực quản lý thu chi ngân sách của các đơn vị thụ hưởng
ngân sách các cấp. Trong những năm qua, hoạt động quản lý chi NSNN cơ
bản phục vụ tốt yêu cầu phát triển KTXH, đảm bảo ANQP trên địa bàn
thành phố. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi NSNN của thành phố Việt
Trì vẫn còn nhiều hạn chế, kể cả trong công tác lập dự toán, thực hiện dự
toán, kiểm soát và quyết toán NSNN.
Thành phố Việt Trì là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Thọ, là trung

tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học-kỹ thuật, y tế, du lịch,
dịch vụ của tỉnh nên việc thực sự đưa NSNN trở trành công cụ của Nhà
nước, Nhà nước sử dụng NSNN để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn
trong việc phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi chi NSNN là
một yêu cầu hết sức cần thiết và là yếu tố có tính quyết định để thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT - XH của thành phố trong giai đoạn 2015
– 2020 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XX đề ra.

2


Từ nhận định trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà
nước tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài của luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu là nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi
NSNN tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về lý luận chi NSNN cấp thành phố trực thuộc
Tỉnh.
- Nghiên cứu thực trạng chi NSNN tại thành phố Việt Trì từ năm 2014 2017, từ đó rút ra được thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
đó.
- Nghiên cứu kinh nghiệm và đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu, luận văn đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Thứ nhất, quản lý chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
là gì? Nó bao gồm những nội dung gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng để

quản lý chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh?
- Thứ hai, tình hình quản lý chi NSNN tại thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ hiện nay như thế nào?
- Thứ ba, làm thế nào để hoàn thiện quản lý chi NSNN tại thành phố
Việt Trì những năm tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

3


Quản lý chi NSNN cấp thành phố trực thuộc tỉnh trên các khía cạnh lập
dự toán chi, thực hiện chi và kiểm tra, giám sát chi ngân sách dưới tác động
của môi trường chính sách, tổ chức quản lý, năng lực cán bộ và các nhân tố
khác.
- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý chi
ngân sách nhà nước của thành phố Việt Trì từ năm 2014 đến năm 2017.
Tập trung nghiên cứu một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách nhà nước tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về không gian: Địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài
liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến 2017; Số liệu
điều tra thực trạng chủ yếu trong 4 năm (từ năm 2014 đến năm 2017). Các
giải pháp dự kiến áp dụng từ nay đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
chi ngân sách Nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách Nhà nước thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà
nước
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website
cho thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số đề tài và bài
viết nghiên cứu liên quan đến quản lý chi NSNN nói chung, các huyện nói
riêng. Có thể nêu lên một số công trình chủ yếu sau đây:
Nguyễn Ngọc Kiểm (2011), Quản lý chi ngân sách NN cho đầu tư xây
dựng cơ bản huyện Núi Thành, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Việc chi cho đầu tư xây dựng để tránh thất thoát vốn, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm, luận văn đã nêu
được những điều còn tồn tại trong việc quản lý vốn trong đầu tư xây dựng cơ
bản tại huyện Núi Thành nói riêng và cũng là tồn tại nói chung của nhiều địa
phương khác như: Việc cấp phát thanh toán chậm và phải thường dồn vào
cuối năm kế hoạch gây khó khăn cho cơ quan thanh toán trong việc kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, còn có những hạn chế trong khâu
kiểm tra, kiểm soát, giám sát và hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý chi
ngân sách NN cho xây dựng cơ bản.
Không dừng lại ở đó, trong đề tài “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp

huyện, tại huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Phạm Thanh Hải (năm 2013) còn
chỉ ra là để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý Nhà nước bằng pháp
luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc công cụ
quản lý, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất. Để xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường, Nhà nước phải sử dụng một hệ thống các
công cụ quản lý vĩ mô như kế hoạch, chính sách, các công cụ tài chính, pháp

5


luật... Việc sử dụng các công cụ này thể hiện thông qua hoạt động của các cơ
quan, đơn vị trong bộ máy Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước.
Tác giả cũng khẳng định, việc thực hiện quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ
chi ngân sách, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, thu đúng và đầy đủ theo quy
định pháp luật tạo môi trường kinh doanh công bằng giữa các đối tượng kinh
doanh, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
chính trị của từng cấp chính quyền, từng đơn vị góp phần thúc đẩy huyện
Quỳnh Lưu phát triển ngày càng nhanh và bền vững.
Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (2014) Nhìn lại nguyên tắc ngân sách
thường niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý
ngân sách tại Việt Nam, bài viết chỉ ra nguyên tắc ngân sách thường niên là
một trong 4 nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổ điển. Sự xuất
hiện và phát triển của nguyên tắc ngân sách thường niên đồng hành với sự
phát triển của dân chủ, đáp ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong chi tiêu
ngân sách của Chính phủ từ phía người dân và được thừa nhận tại nhiều quốc
gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thường niên đã được thể
chế hóa trong Luật NSNN, song chưa được tuân thủ đầy đủ, thể hiện thông
qua các quy định về ứng trước dự toán ngân sách và chuyển nguồn ngân sách.
Bởi vậy, nghiên cứu này được thực hiện để làm rõ hơn các nội dung của
nguyên tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy

định về ứng trước dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và đề ra giải
pháp để hoàn thiện các quy định này trong thời gian tới.
Lê Văn Vĩnh (2014), Giải pháp tăng cường quản lý Ngân sách NN tại
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ, Đại học Mỏ địa chất Hà
Nội. Đây là một luận văn nói về quản lý ngân sách cấp huyện của huyện Phù
Ninh - tỉnh Phú Thọ. Là một huyện trong tỉnh Phú Thọ, Phù Ninh và thành
phố Việt Trì có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý, giáo dục, văn hóa xã

6


hội. Luận văn đã nêu ra được thực trạng quản lý ngân sách tại huyện Phù
Ninh, đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích để đánh giá thực trạng quản lý
ngân sách của huyện như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng
hợp. Luận văn chưa thu thập được ý kiến của các chuyên gia, các lãnh đạo
Huyện ủy, UBND huyện, lãnh đạo các phòng ban chuyên môn để giúp thu
thập, chọn lọc những thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý ngân sách.
“Chi ngân sách nhà nước thời gian qua và khuyến nghị chính sách trong
thời gian tới” của tác giả Phạm Thái Hà đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính số 12 năm 2016. Tác giả đã nêu ra một số tồn tại trong việc lập dự toán,
điều hành chi theo dự toán như tình trạng xây dựng dự toán không sát với
thực tế, các khoản chi thường xuyên liên tục tăng cao,…và đưa ra một số
khuyến nghị như cần tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng lập dự toán sát
với thực tế và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.
Nhìn chung các công trình, đề tài nghiên cứu và văn bản trên đã có
đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về hoạt động quản lý ngân sách. Tuy
nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau nên các công trình nghiên cứu trên
chưa đề cập cụ thể đến hoạt động quản lý ngân sách của thành phố Việt Trì.
Với đặc thù là thành phố tỉnh lỵ của một tỉnh miền núi trung du, quy hoạch là

đô thị trung tâm vùng, hoạt động quản lý ngân sách cũng như việc thực thi
Luật ngân sách nhà nước có rất nhiều đặc điểm riêng. Do đó, đề tài tôi lựa
chọn mặc dù có tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan điểm nghiên
cứu độc lập.
1.2. Cơ sở lý luận về chi NSNN và vai trò của quản lý chi NSNN
1.2.1 Khái niệm NSNN
Ngân sách Nhà nước; NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Ngày 25/6/2015, tại Kỳ
7


họp thứ 9, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật Ngân sách nhà nước (sửa
đổi). Đây là đạo luật quan trọng tạo bước ngoặt mới trong quản lý ngân sách
nhà nước theo hành lang pháp lý mới đầy đủ và đồng bộ hơn, phù hợp với
tình hình thực tế hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tế, góp phần quan trọng
vào tiến trình cải cách tài chính công theo hướng hiện đại.
Luật NSNN 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.2. Hệ thống NSNN
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của Nhà
nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát
sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
Theo Điều 6 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 Quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật NSNN:
+ NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, trong đó:

a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách huyện), bao
gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
+ Phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp
ngân sách thực hiện theo các nguyên tắc sau:

8


-

Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được

phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa
phương theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực
hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp
với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của
mỗi cấp trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải

bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy
quyền cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ chi của mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy
quyền để thực hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết
toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các
địa phương.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách:
a) Không thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các
cấp ngân sách;

9


b) Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, cơ quan có
thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định;
c) Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được xác định theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách và các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng của ngân sách cấp trên và khả
năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới;
d) Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hằng năm mà ngân sách
địa phương được hưởng theo phân cấp để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với số tăng thu so với dự
toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng

thu phải nộp về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số
tăng thu này và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 40 của Luật này để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên
nhân khách quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
- Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự
cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần tỷ lệ bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên so với tổng chi ngân sách địa phương hoặc tăng tỷ lệ phần
trăm (%) nộp về ngân sách cấp trên đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách để tăng nguồn lực cho ngân sách cấp trên thực hiện các nhiệm vụ chi
quốc gia và phát triển đồng đều giữa các địa phương.

10


- Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp
khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của
địa phương khác, trừ các trường hợp sau:
a) Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng
trên địa bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi
xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm
ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa
phương;
b) Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng
của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
c) Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
- Trường hợp thực hiện điều ước quốc tế dẫn đến giảm nguồn thu của ngân

sách trung ương, Chính phủ trình Quốc hội điều chỉnh việc phân chia nguồn thu
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để bảo đảm vai trò chủ đạo
của ngân sách trung ương.
Hệ thống NSNN được tổ chức theo mô hình lồng ghép được mô tả dưới
hình sau:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN
SÁCH
TRUNG
ƯƠNG

NGÂN SÁCH TỈNH
NGÂN SÁCH HUYỆN
NGÂN SÁCH XÃ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hệ thống NSNN

11


1.2.3. Phân cấp quản lý NSNN
Phân cấp quản lý NSNN là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền Nhà nước về vấn đề liên quan đến việc quản lý và điều hành NSNN.
Theo Điều 6 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 Quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật NSNN thì việc Phân cấp quản lý NSNN phải
bảo đảm nguyên tắc:
(1). Phù hợp với phân cấp quản lý KTXH, ANQP của Nhà nước và
năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
(2). Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định

nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng KTXH có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương
trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động
kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm ANQP, đối ngoại và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ phát triển KTXH, ANQP và trật tự an toàn xã hội
trong phạm vi quản lý.
(3). Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện
phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp
xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân
sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được
phân cấp.
(4). Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16

12


và 25 của Luật NSNN, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
HĐND cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa ngân sách các cấp.
Dựa trên những nguyên tắc trên, nội dung của phân cấp quản lý NSNN
bao gồm:
(1). Thứ nhất là phân cấp các vấn đề liên quan đế quản lý, điều hành
NSNN từ trung ương đến địa phương trong việc ban hành, tổ chức thực hiện

và kiểm tra, giám sát về chế độ, chính sách.
(2). Tiếp theo là phân cấp về các vấn đề liên quan đế nhiệm vụ quản lý
và điều hành NSNN trong việc ban hành hệ thống biểu mẫu, chứng từ về trình
tự và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong xây dựng dự toán ngân sách,
quyết toán ngân sách và tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN.
NSNN cấp huyện; là mắt xích trong hệ thống NSNN, gồm 2 nội dung
chủ yếu về thu và chi ngân sách huyện như sau:
(1). Về thu ngân sách cấp huyện; Gồm thu bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương; Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%; Các khoản thu của
ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%); Các khoản thu theo quy
định của pháp luật.
(2). Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, gồm chi 2 lĩnh vực chính:
Chi đầu tư phát triển; Chi thường xuyên.
1.2.4. Khái niệm và đặc điểm của chi ngân sách cấp huyện, thành
phố trực thuộc tỉnh
1.2.4.1. Khái niệm chi NSNN cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

13


×