Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.92 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

LÊ THỊ MINH

PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HUYỆN CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

HÀ NỘI - 2018
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực;
không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào được công bố trước đây.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC BẢNG

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và một nội dung những năm trước mắt là tạo ra sự chuyển dịch rõ rệt về cơ
cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng
và nguồn lực của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho từng vùng đều phát
triển.
Ngày nay, thế và lực của nước ta đã lớn mạnh lên nhiều, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường. Đất nước còn nhiều tiềm năng lớn về
tài nguyên, lao động, nhân dân ta có phẩm chất tốt đẹp; tình hình chính trị - xã
hội cơ bản ổn định; môi trường hòa bình, sự hợp tác, liên kết kinh tế và những
xu thế tích cực trên thế giới tạo điều kiện để chúng ta tiếp tục phát huy nội lực
và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm
quản lý, mở rộng thị trường, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa.
Bên cạnh đó, đất nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức, chứa đựng cả
những yếu tố bất trắc khó lường. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 trên
thế giới phát triển rất nhanh, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật của ta quá
nghèo nàn và lạc hậu, kinh tế kém phát triển, mức sống của nhân dân còn thấp,

trong khi đó cuộc cạnh trạng quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta không
nhanh chóng vươn lên thì sẽ càng tụt hậu xa hơn về kinh tế.
Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ
mới đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta.
Trước tình hình đó, để phát huy lợi thế của Việt Nam, trên cơ sở phát huy
lợi thế so sánh của các vùng kinh tế, tạo ra thế và lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương định hướng phát triển kinh tế - xã hội
các vùng, các tình, thành phố, tạo nên thế mạnh của từng vùng theo cơ cấu kinh
tế mở, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước tiếp tục thúc
đẩy các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu tăng trưởng nhanh,
đồng thời tạo điều kiện và đầu tư thích đáng hơn cho các vùng khó khăn. Thống
5


nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự
liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn
nhân lực. Nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực. Gắn chặt phát triển kinh tế - xã
hội với bảo vệ cải thiện môi trường và quốc phòng an ninh.
Phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương là một trong những nhân tố
quyết định đến sự thành công trong công việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đó, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước. Tuy
nhiên vấn đề lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh còn nhiều điểm chưa rõ.
Đã nhiều năm nay, ở Việt Nam cả giới khoa học và giới quản lý nói nhiều đến
vấn đề lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh nhưng cho đến nay thực tế cho
thấy khi bàn về vấn đề này gặp rất nhiều vướng mắc.
Cát Hải là một trong hai huyện đảo của thành phố Hải Phòng, trong vùng
kinh tế trọng điểm miền Bắc. Nằm ở cửa ngõ tiền tiêu phía Đông Nam của thành
phố, huyện đảo có vị trí trọng yếu về quốc phòng - an ninh trong thế trận phòng
thủ của thành phố và cả nước, có vị trí địa quân sự, địa kinh tế hết sức quan

trọng. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Đảng
bộ, quân và dân huyện Cát Hải đã đạt được những kết quả quan trọng trên các
lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh. Đời sống văn hóa và
tinh thần của nhân dân trên đảo không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tuy nhiên, về kinh tế huyện đảo vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định,
với những tiềm năng, lợi thế sẵn có so với một số huyện trong thành phố Hải
Phòng về dịch vụ du lịch và thủy sản và có đầy đủ điều kiện trở thành trung tâm
du lịch sinh thái cấp quốc gia và quốc tế, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá
vùng Duyên Hải Bắc Bộ nhưng hiện nay vẫn chưa phát huy lợi thế so sánh để
khai thác, sử dụng tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của mình.
Trăn trở với vấn đề trên, bằng những kiến thức sau lớp cao học được học
tập, nghiên cứu, tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, với
những kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn của địa phương, học viên đã chọn
6


đề tài "Phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng".
Lợi thế so sánh là vấn đề rộng lớn và vận dụng ở những thời điểm có sự
khác nhau, với việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cát Hải đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Qua đề tài này, tác giả mong muốn góp phần vào việc đánh giá tình hình
phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Cát Hải, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
của địa phương. Đồng thời đề xuất những biện pháp cũng như một số ý kiến,
kiến nghị đối với việc phát triển kinh tế - xã hội huyện Cát Hải đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, góp phần cùng Đảng bộ và nhân dân huyện xây dựng
các chương trình, kế hoạch và những giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ huyện Cát Hải lần thứ XI: xây dựng huyện
đảo Cát Hải giàu đẹp, văn minh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thành

phố và đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi thế so sánh của vùng và phát huy lợi thế so
sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Cát Hải.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và
thực tiễn phát huy lợi thế nhằm đề xuất định hướng và giải pháp phát triển kinh
tế huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
+ Phạm vi về không gian: Huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
+ Phạm vi về thời gian: Đánh giá thực trạng phát huy lợi thế so sánh để
phát triển kinh tế là một vấn đề rộng lớn, khó khăn, phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố, điều kiện, bao hàm rất nhiều nội dung và trong mỗi giai đoạn có sự khác
nhau, cho nên trong khuôn khổ của đề tài này, học viên xin giới hạn nghiên cứu
lý thuyết lợi thế so sánh với việc phát triển kinh tế - xã hội huyện Cát Hải đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
7


4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật
biện chứng; duy vật lịch sử dựa vào lý luận chung về lợi thế so sánh đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vùng kinh tế.
- Phương pháp tổng hợp tình hình từ thực tiễn phát triển kinh tế xã hội ở
huyện Cát Hải kết hợp với lý luận để phân tích, đánh giá đúng thực trạng và đề
xuất, kiến nghị một số giải pháp.
Ngoài phương pháp trên, tác giả còn sử dụng một số phương pháp như:
phỏng vấn, trao đổi, thống kê, so sánh tổng hợp để nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Về lý luận
Luận văn đề xuất quan niệm mới về lợi thế so sánh của vùng, nội dung

phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và kiến nghị nội
dung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển
kinh tế của một vùng trong điều kiện Việt Nam.
5.2. Về thực tiễn
Xác định những kết quả đã đạt được về phát triển kinh tế huyện Cát Hải
cũng như những hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân thuộc về trách nhiệm của Chính
quyền địa phương đối với việc phát huy lợi thế so sánh trong giai đoạn 2015 –
2017. Đề xuất định hướng phát huy lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế
huyện Cát Hải đến năm 2030 và kiến nghị một số giải pháp đảm bảo phát huy
lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển kinh tế một cách hiệu quả, bền vững tại
huyện Cát Hải.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về lợi thế so sánh và phát huy lợi thế so sánh.
Chương 2: Thực trạng khai thác và phát huy lợi thế so sánh huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy lợi thế so sánh huyện
Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
8


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI THẾ SO SÁNH VÀ BIỆN PHÁP
PHÁT HUY LỢI THẾ SO SÁNH
1.1. Khái niệm lợi thế so sánh
1.1.1. Lợi thế so sánh tuyệt đối
Lý thuyết về lợi thế so sánh tuyệt đối ra đời vào đầu thế kỷ XVII với quan
niệm về lợi thế tuyệt đối do Adam Smith: Một nước chỉ sản xuất các loại hàng
hóa sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên của nó, có nghĩa là mỗi quốc gia nên

chuyên môn hóa vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, điều đó
có nghĩa là sử dụng những lợi thế tuyệt đối cho phép họ sản xuất những sản
phẩm có chi phí thấp hơn các nước khác. Hay nói cách khác: Lợi thế so sánh
tuyệt đối là lợi thế khi mà so sánh giữa các vùng, các địa phương, các nước khi
cùng sản xuất hoặc dịch vụ một loại sản phẩm như nhau, ở đâu có năng suất lao
động cao và giá thành sản phẩm hạ thì ở đó có lợi thế so sánh tuyệt đối.
Như vậy lợi thế so sánh cho ta biết năng lực cũng như trình độ có thể sản
xuất hoặc làm một dịch vụ nào đó của từng nơi từng vùng.
1.1.2. Lợi thế so sánh cơ bản
Theo quan điểm của Haberter, quy luật lợi thế so sánh được coi như quy
luật chi phí cơ hội. Theo lý thuyết này, chi phí cơ hội của một hàng hóa là số
lượng một hàng khóa khác phải cắt giảm để nhường lại đủ các nguồn tài nguyên
để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa thứ nhất. Điều đó thể hiện: Lợi thế so
sánh cơ bản là lợi thế so sánh dựa trên những loại tài nguyên có ở từng nơi
(vùng, nước, bộ phận).
Như vậy lợi thế so sánh cơ bản nói lên những tài nguyên gắn liền với từng
nơi từ đó cho phép tạo ra những sản phẩm đặc trưng của vùng.
1.1.3. Lợi thế so sánh tương đối
Lý thuyết về lợi thế so sánh tương đối ra đời vào thế kỷ XVIII, tác giả là
David Ricardo - nhà kinh tế học cổ điển Anh. Theo ông: nếu một quốc gia có
hiệu quả thấp hơn so với quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản
phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi
9


ích. Khi tham gia vào thương mại quốc tế quốc gia đó sẽ chuyên môn hóa sản
xuất và xuất khẩu các loại hàng hóa mà việc sản xuất chung ít bất lợi nhất. Ta có
thể nói cách khác: Lợi thế so sánh tương đối là lợi thế mà mỗi vùng, mỗi địa
phương, mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp tính toán lựa chọn trên cơ sở lợi thế so
sánh tuyệt đối và lợi thế sánh cơ bản để tiến hành sản xuất dịch vụ một sản phẩm

nào đó tham gia vào thị trường một cách có lợi nhất.
Như vậy lợi thế của từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia sản xuất
tham gia vào lưu thông trên cơ sở lợi thế so sánh.
1.2. Các yếu tố cấu thành lợi thế so sánh vùng
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Ngay từ thời cổ đại, các triết gia thông thái đã ý thức được vai trò của
điều kiện tự nhiên đối với việc phát huy lợi thế so sánh phục vụ cho sự phát triển
kinh tế - xã hội và chính trị, quân sự của mỗi quốc gia, vùng kinh tế. Aitotle (384
- 322 trước công nguyên) đã viết: "Một quốc gia phải có những đồi núi bao bọc
xung quanh để khỏi bị tấn công, và phải ở gần một cửa biển tốt để lợi dụng việc
bị tấn công, và phải ở một cửa biển tốt để lợi dụng việc thương mại với hải
ngoại, một quốc gia như vậy có thể trở nên một quốc gia hùng cường và về sau
có thể bành trướng lãnh thổ.."
Điều kiện tự nhiên còn chi phối cả các mối quan hệ quốc tế, chính sách
ngoại giao của vùng. Đó là nhận định của giáo sư địa lý người Mỹ danh tiếng:
Nicholas T.Spykman (1893 - 1943). Ông đã viết: "Địa lý là yếu tố vĩnh cửu nhất.
Bộ trưởng có thể lên hay xuống, nhưng núi non vẫn cứ đứng trơ trơ". Điều kiện
tự nhiên để phát huy lợi thế so sánh của vùng bao gồm ba vấn đề lớn sau đây:
- Vị trí địa lý lãnh thổ
- Các yếu tố tự nhiên
- Tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý được xem như là phương diện quan trọng nhất để phát huy lợi
thế so sánh của mỗi vùng. Nó được xét đến theo các khía cạnh: tọa độ địa lý,
10


diện tích, hình thể biên giới, và mối quan hệ láng giềng với các vùng kế bên. Vị
trí địa lý bao gồm:
* Tọa độ địa lý: được xác định bởi kinh độ, vĩ độ của các điểm cực bắc,

cực nam, cực đông, cực tây của lãnh thổ. Ở đây vĩ độ có vai trò quan trọng hơn,
vì ở các vĩ độ khác nhau, bề mặt trái đất nhận được năng lượng quan trọng hơn,
vì ở các vĩ độ khác nhau. Khí hậu thay đổi theo vĩ độ, tạo ra các lượng mặt trời
nhiều ít khác nhau. Khí hậu thay đổi theo vĩ độ, tạo ra các đới khí hậu khác
nhau: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới. Khí hậu rất quan trọng đối với quốc gia để phát
huy lợi thế về trồng trọt của mình. Ví dụ các nước nhiệt đới gần biển có khí hậu
Hải Dương, mưa nhiều sẽ thuận lợi cho khả năng canh nông, trồng lúa. Còn các
nước nhiệt đới ở sâu trong nội địa thường ít mưa, tạo ra khu vực bán sa mạc khô
cằn, mất đi khả năng nông nghiệp để nuôi sống dân cư của lãnh thổ. Các nước
ôn đới khoảng từ 35oB đến 60oB thường có rất nhiều than đá, quặng sắt thuận lợi
cho công ty, kỹ nghệ phát triển, khả năng trồng lúa mì, lúa mạch, nuôi bò đã làm
cho các quốc gia ở đây trở nên giàu có. Các nhà địa lý gọi đó là vĩ độ của các
giàu có. Tóm lại, tọa độ địa lý giúp ta hình dùng ra những nét cơ bản nhất điều
kiện tự nhiên của lãnh thổ. Nó cho ta biết lãnh thổ đó nằm ở đới khí hậu nào, là
hải đảo, Duyên hải hay ở sâu trong nội địa và có những lợi thế địa lý gì để phát
triển kinh tế - xã hội.
* Diện tích vùng: Diện tích của một vùng kinh tế cho ta khái niệm về sức
mạnh tổng hợp của vùng đó. Thông thường nếu diện tích lớn thì dân số đông,
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên dồi dào do đó quốc gia đó sẽ có lợi thế về tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động. Muốn hình dung ra diện tích của một
lãnh thổ hay vùng, ta cần chia ra các cấp độ diện tích lãnh thổ hay vùng khác
nhau để tiện so sánh với nhau, giúp ta dễ ý niệm được tầm cỡ vùng bởi diện tích
của nó.
* Hình thể vùng kinh tế: Hình thể vùng kinh tế cũng là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới việc kiểm soát nội bộ, phòng thủ, ảnh hưởng tới thị trường
và sự phân bố các ngành kinh tế. Vùng có hình thể lý tưởng, đó là vùng có diện
11


tích trung bình, có hình tròn với tâm là trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của

vùng đó.
Đường giáp danh giữa các vùng rất quan trọng đối với vùng vì nó hạn
định vùng kiểm soát đất đai cũng như việc phát huy lợi thế so sánh của vùng đó.
Các vùng có đường giáp danh là đường bờ biển sẽ có phát huy lợi thế về
cảng biển, nhờ đó các vùng có thể buôn bán với nước ngoài. Bên cạnh đó, hải
phận, khu vực đặc quyền kinh tế trên bờ biển rất quan trọng đối với ngành khai
thác hải sản và đặc biệt là tài nguyên dầu khí trong lòng thềm lục địa của biển.
1.2.1.2. Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên bao gồm: địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và
sinh vật. Cùng tồn tại ở khoảng không gian chứa ranh giới các địa quyển, tạo ra
môi trường tự nhiên, trong đó môi trường địa lý ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
kinh tế - xã hội của một lãnh thổ, một quốc gia hay vùng kinh tế.
* Địa hình
Sự gồ ghề của bề mặt thạch quyển tạo ra địa hình. Mỗi vùng đều có dạng
địa hình riêng như: cao nguyên, bình nguyên...Việc nghiên cứu địa hình được
sinh ra từ các quá trình địa chất, địa mạo khác nhau vì thế chúng sẽ sinh ra và
cất giấu trong mình các tài nguyên khoáng sản đa dạng khác biệt với nhau. Hiểu
rõ được địa hình của mỗi vùng giúp chúng ta lý giải được sự phân bố các nguồn
tài nguyên thiên nhiên của vùng, từ đó có thể phát huy lợi thế về khai thác tài
nguyên, khoáng sản của vùng.
* Khí hậu
Khí hậu chính là chế độ biến đổi tuần hoàn có mang tính chất quy luật của
thời tiết trong một năm và nhiều năm của một vùng, lãnh thổ. Khí hậu của mỗi
vùng có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế của vùng đó. Sự nhận được
năng lượng mặt trời nhiều ít khác nhau của các vĩ độ, cộng với sự biến đổi tuần
hoàn giữa các mùa trong năm, vị trí biểu kiến của mặt trời, đã tạo ba đới khí hậu
khác nhau căn bản của trái đất đó là: Khí hậu nhiệt đới, khí hậu ôn đới và khí
hậu hàn đới.
12



Nhìn chung các nước có khí hậu ôn đới thường tốt hơn nhiều so với các
nước có khí hậu nhiệt đới và hàn đới. Nước ngọt nhiều và ít xói mòn đất đai. Ở
những nước có khí hậu này thường phát huy được lợi thế so sánh về trồng trọt
như: lúa mì, lúa mạch, lê, táo....và chăn nuôi bò sữa, bò thịt. Điều hệ trọng hơn
là các nước ôn đới đã khai trương và phát triển kỹ nghệ và giờ đây đa phần họ
đã trở thành những nước giàu có của thế giới do biết phát huy lợi thế về khí hậu
của mình. Nhiều nhà địa lý đã gọi vĩ độ 40o là vĩ độ của các nước giàu.
* Thủy văn
Nước là thành phần căn bản nhất tạo ra sự sống, vì vậy sự sống trên trái
đất nhờ có nước là một đặc ân hết sức màu nhiệm. Tài nguyên nước ngọt tuy chỉ
được giới hạn trong khoảng 32.000km3 nước thủy quyển nhưng nó có khả năng
tái sinh tuần hoàn. Nếu con người biết sử dụng nguồn tài nguyên này một cách
hợp lý, nó sẽ trở thành nguồn tài nguyên hầu nhý vô tận phục vụ cho ðời sống
sinh hoạt của con ngýời và cho việc phát triển kinh tế của vùng.
* Thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng (đất) là thể tự nhiên được hình thành trên bề mặt các lục địa
do kết quả hoạt động sống của sinh vật cộng với sự tác động qua lại của khí
quyển và thạch quyển có sự tham gia của nước ngọt.
Thổ nhưỡng cũng là yếu tố tự nhiên căn bản để tạo ra môi trường địa lý.
Con người không thể sống nếu không có đất đai. Những nước có đất tốt như: đất
phù sa, đất đen....thường có lợi thế về trồng trọt.
* Sinh vật
Sinh vật trên thế giới rất đa dạng, sinh vật của biển và đại dương, sinh vật
của rừng trên lục địa...Người ta ước đoán trên trái đất hiện tồn tại từ 5 đến 50
triệu giống sinh vật khác nhau, đây là nguồn cung cấp nguyên liệu phục bụ cho
sản xuất. Những nước có rừng phát triển thường có lợi thế so sánh về khai thác
gỗ, đồ gia dụng, làm giấy...
Tóm lại, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật tạo nên yếu
tố tự nhiên của quốc gia hay của lãnh thổ, biết phát huy những lợi thế về yếu tốt

13


tự nhiên đó sẽ tạo điều kiện cho mỗi quốc gia phát huy lợi thế của mình phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội.
* Tài nguyên thiên nhiên
Xã hội loài người đã sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm cơ sở vật chất có
sự tồn tại xã hội.
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý của một vùng, là một trong những
nguồn lực chủ yếu để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Tài nguyên thiên
nhiên tuy không có tác dụng quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
song đó là điều kiện thường xuyên cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, là yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất và là một trong những điều kiện quyết định đến
việc phát huy lợi thế so sánh của các vùng, là yếu tốt tạo vùng quan trọng, bởi vì
ở các nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên sẽ phát huy mạnh nhất lợi thế của
mình để hình thành các ngành sản xuất chuyên môn hóa, các ngành mũi nhọn để
cạnh tranh với các vùng khác.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.2.1. Điều kiện kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế, cùng với ngành kinh tế chủ đạo của vùng có vai
trò rất quan trọng xác định hình thức và sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng
kinh tế đó. Bởi vì, sự phát triển cũng tuân theo một quy luật thường đúng cho cả
giới tự nhiên và xã hội, đó là quy luật: "Nước chảy vào chỗ trũng". Vùng kinh tế
có quy mô lớn mạnh sẽ có lợi thế so sánh hơn, sẽ phát triển mạnh hơn so với các
vùng kinh tế khác. Kinh tế của một vùng kinh tế thông thường được chia ra
thành 3 ngành chính:
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra đời sớm nhất trong lịch sử hình thành
xã hội văn minh của nhân loại.
Nông nghiệp là cơ sở cho công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển,

nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế
biến thực phẩm thể hiện sự liên quan, gắn bó chặt chẽ giữa nông nghiệp và công
nghiệp. Những vùng có nền tảng nông nghiệp vững và phát triển sẽ có lợi thế là
14


tạo ra mặt bằng giá cả sinh hoạt tương đối rẻ, làm cho giá nhân công lao động
cũng rẻ theo, điều này tạo ra sức mạnh thu hút mạnh mẽ tư bản nước ngoài đầu
tư phát triển những ngành công nghiệp nhẹ thu hút nhiều lao động thủ công đơn
giản như: may mặc, giầy da xuất khẩu... Ví dụ như: Vùng kinh tế trọng điểm
vùng Đồng bằng sông Cửu Long có lợi thế về sản xuất nông nghiệp mà vùng
này có nền nông nghiệp phát triển các ngành sản xuất khác có thể nhận được
nhiều đầu tư của Chính phủ cho ngành nông nghiệp, đó cũng chính là một trong
những lợi thế so sánh của vùng đó.
b. Công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế sản xuất cơ bản. Nó đóng vai trò chủ đạo và
là nguồn động lực chính để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc
gia, hay vùng kinh tế. Công nghiệp có mối quan hệ mang tính quyết định sự phát
triển của các ngành kinh tế khác. Công nghiệp chế tạo ra các máy móc nông
nghiệp giúp chế biến, làm đa dạng và nâng cao chất lượng và có giá trị của các
sản phẩm nông nghiệp. Công nghiệp chế biến thực phẩm là cơ sở tạo ra các
vùng chuyên canh nông nghiệp lớn. Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp
phân bón, thuốc trừ sâu, các loại thuốc kích thích sinh trưởng...đảm bảo cho
nông nghiệp có năng xuất cao.
Công nghiệp là cơ sở của giao thông vận tải. Việc thi công các hệ thống
đường xá, cầu cống hiện đại chủ yếu sử dụng máy móc chuyên dùng: máy, ủi,
máy trải nhựa đường mới có khả năng tạo ra các tuyến đường cao tốc.
Công nghiệp còn là cơ sở của quốc phòng. Muốn chế tạo vũ khí, phương
tiện chiến đấu thì đòi hỏi phải có nền công nghiệp hoàn chỉnh, cộng với bề dày
kiến thức khoa học kỹ thuật rất cao.

Các vật liệu xây dựng đều là sản phẩm của công nghiệp. Nó giúp tạo ra
các thành phố, các xí nghiệp, các hệ thống giao thông, trường học, bệnh viện,
chợ, siêu thị...đều có sự trợ giúp căn bản của công nghiệp.
Như vậy, công nghiệp quyết định sự phát triển của kinh tế - xã hội của
một quốc gia, vùng kinh tế, do vậy, vùng kinh tế nào có nền công nghiệp hiện
15


đại và phát triển thì sẽ tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển, sẽ có lợi
thế so sánh hơn hẳn các nước nông nghiệp phát triển.
c. Ngành dịch vụ
Nếu công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành kinh tế căn bản trực tiếp
sản xuất ra của cải vật chất, thì ngành dịch vụ là ngành không trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất, nó chỉ làm cho hàng hóa tăng thêm giá trị mà thôi. Giá trị của
dịch vụ nhiều khi không hữu hình như các sản phẩm của công nghiệp và nông
nghiệp, mà nó thường là những giá trị vô hình.
Cơ cấu ngành dịch vụ rất phức tạp, chung quy lại, ngành dịch vụ bao gồm
các ngành kinh tế sau:
1. Ngành giao thông vận tải.
2. Ngành thương nghiệp
3. Ngành du lịch
4. Ngành giáo dục
5. Ngành y tế.
6. Các ngành dịch vụ nhỏ như: Ngân hàng, bảo hiểm, quảng cáo, viễn
thông, thông tin đại chúng, tư pháp, hải quan, thuế quan, tôn giáo, văn học nghệ
thuật, thể thao an ninh, tạp vụ.
Các vùng kinh tế có ngành dịch vụ phát triển sẽ làm gia tăng lên rất nhiều
lần giá trị của hàng hóa, làm tăng tổng giá trị sản lượng GDP của quốc gia và
phục vụ cho sự phát triển xã hội bởi ngành dịch vụ có chức năng phục vụ con
người, nâng cao chất lượng sống của con người.

1.2.2.2. Điều kiện xã hội
Điều kiện xã hội của vùng kinh tế có nhiều vấn đề, tuy nhiên xét đến việc
ảnh hưởng của điều kiện đó tới việc phát huy lợi thế so sánh của vùng được thể
hiện qua vấn đề tài nguyên nhân văn là chủ yếu.
Tài nguyên nhân văn bao gồm sức lao động của con người và những giá
trị vật chất, văn hóa, tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
Khai thác đầy đủ và có hiệu quả lợi thế, tiềm năng nguồn nhân lực con người để
16


tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội là định hướng cơ bản, xu thế tất yếu của
thời đại.
Dân cư - nguồn lao đọng xã hội và hoạt động kinh tế là hai mặt của quá
trình tạo ra của cải xã hội. Hai mặt đó tác động qua lại rất phức tạp, quy định và
chi phối lẫn nhau. Sự phát triển kinh tế - xã hội xác định những đặc điểm chủ
yếu của sự phân bố dân cư và nguồn lao động xã hội. Ngược lại, sự phân bố dân
cư và nguồn lao động xã hội lại là tiền đề, động lực quan trọng của sự hình
thành và phát triển các quá trình kinh tế - xã hội trong một vùng kinh tế.
Dân cư và nguồn lao động không chỉ là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, mà còn là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm của xã
hội, kích thích quá trình tái sản xuất mở rộng của xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình phân công lao động xã hội.
a. Vấn đề dân cư
Nghiên cứu dân cư của vùng kinh tế là một trong những vấn đề căn bản
của mỗi vùng, nó giúp ích cho các nhà kinh tế, quản trị và marketing. Bởi vì nó
cho ta biết khả năng nguồn nhân lực cung cấp cho hoạt động sản xuất dịch vụ.
Nhu cầu của dân về mọi mặt là vấn đề cơ bản giúp chúng ta tìm hiểu và phân
tích thị trường.
Muốn biết được lợi thế so sánh của vùng kinh tế về nguôn nhân lực phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội chúng ta sẽ nghiên cứu các vấn đề như: sự gia

tăng dân số, sự phân bố dân số, tuổi thọ, cơ cấu dân số, sự quân cư....Thông
thường ở những vùng có độ tuổi bình quân trẻ hơn sẽ có lợi thế hơn về nguồn
lao động. Ở những vùng dân số phát triển quá nhanh sẽ làm cho thu nhập đầu
người giảm, cuộc sống của người dân khó khăn, sức khỏe kém do đó sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng của nguồn lao động.
b. Nguồn lao động
Một trong những lợi thế so sánh của mỗi vùng phục vụ cho việc phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng kinh tế là nguồn lao động của vùng đó.
Nguồn lao động được thể hiện qua tốc độ tăng nguồn lao động (số lượng
nguồn lao động) và đặc biệt đó là chất lượng nguồn lao động.
17


Thông thường muốn cho kinh tế và xã hội của vùng kinh tế phát triển thì
phải cần một lực lượng lao động nhất định. Do vậy mỗi vùng cần phải có đủ số
lượng lao động nhất định. Tuy nhiên vấn đề quyết định đến sự phát triển lại là
chất lượng của nguồn lao động.
Chất lượng nguồn lao động được thể hiện qua tŕnh độ của nguồn lao động
đó là tỷ lệ lao động kỹ thuật của vùng đó cao hơn so với lao động phổ thông.
Những vùng phát triển thường có lợi thế so sánh về chất lượng nguồn lao động
hơn ở các vùng kém phát triển vì ở những vùng này trình độ khoa học kỹ thuật
phát triển mạnh, tự động hóa cao, lao động được đào tạo kỹ thuật hơn hẳn so với
các vùng kém phát triển vì vậy sẽ tạo ra năng xuất lao động cao.
1.3. Nội dung phát huy lợi thế so sánh vùng
1.3.1. Quan niệm
Sự ra đời và phát triển của các ngành nghề luôn bị ràng buộc và phụ thuộc
vào tiềm năng, lợi thế và điều kiện vốn có của vùng kinh tế.
Nếu vùng kinh tế là miền đất phù sa mầu mỡ hoặc bình nguyên đất đai phì
nhiêu, nhiều nước ngọt, tạo khả năng tốt cho trồng trọt và chăn nuôi thì ắt hẳn
lãnh thổ sẽ là vùng kinh tế nông nghiệp trù phú, với mật độ dân cư vừa phải.

Nếu vùng có hải cảng, lại ở gần cửa sông lớn, nước ngọt dồi dào, địa thế
thoáng rộng, vững chãi, hoặc nằm ở đầu mối giao thông thủy - bộ của các vùng
kinh tế khác nhau, thì nơi đó sẽ biến thành trung tâm công nghiệp - đô thị thương nghiệp sầm uất, với mật độ dân số cao.
Nếu vùng kinh tế có khí hậu tốt, phong cảnh đẹp, có rừng nguyên sinh,
suối nước khoáng... sẽ là nơi đây sẽ trở thành vùng kinh tế phù hợp với dịch vụ
nghỉ ngơi, giải trí, du lịch....
Bên cạnh đó vẫn có những vùng với sự phát triển nền kinh tế tổng hợp:
ngành Nông, lâm, thủy sản, ngành Công nghiệp - Xây dựng và ngành Dịch vụ.
Như vậy, sự ra đời và sự phát triển của các ngành kinh tế của một vùng
kinh tế chịu sự chi phối của những lợi thế so sánh của vùng đó. Thông thường có
thể chia ra thành các loại vùng kinh tế như sau:
- Vùng kinh tế nông nghiệp.
18


- Vùng kinh tế công nghiệp.
- Vùng kinh tế dịch vụ.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát huy lợi thế so sánh vùng
1.3.2.1. Tác động từ quá trình toàn cầu hóa
Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế quốc gia trên trái đất, có
mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau. Toàn cầu hóa sẽ ngày nay đang
diễn ra với một phạm vi ngày càng rộng, với tốc độ ngày càng nhanh, nó xâm
nhập vào hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc gia và ngày càng đi vào
chiều sâu do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, từ đó hình thành
các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia. Toàn cầu hóa diễn ra theo chiều sâu có
nghĩa là đã chuyển mạnh từ việc phân công theo ngành, theo sản phẩm sang
phân công theo chỉ tiêu sản phẩm và theo quy trình công nghệ. Điều này cho
thấy sự khác biệt về điều kiện tự nhiên không còn đóng vai trò quyết định đối
với phương hướng tham gia quá trình toàn cầu hóa, trái lại chính là khả năng về
công nghệ mới có vai trò quyết định. Vì lẽ đó mỗi vùng kinh tế cần có sự liên

kết để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Liên kết kinh tế sẽ tạo điều kiện cho
các nước, vùng kinh tế khai thác triệt để lợi thế so sánh của mình, tạo nên một
cơ cấu xuất nhập khẩu có hiệu quả cao. Thông thường các nước hay vùng kinh
tế các lợi thế về công nghiệp tiên tiến, hiện đại thường có lợi thế so sánh hơn các
nước kém phát triển khi tham gia quá trình toàn cầu hóa.
Thế giới hiện nay đang trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế, tạo điều
kiện và tiền đề cho nhau để đạt được và duy trì được tăng trưởng kinh tế bền
vững. Vì vậy cần khẳng định về lâu dài và cơ bản bản, hội nhập là xu hướng tất
yếu, là một yếu tố cơ bản đem lại lợi ích thiết thực cho mỗi quốc gia, vùng kinh
tế. Hội nhập, toàn cầu hóa kinh tế quốc tế tạo điều kiện cho mỗi quốc gia, vùng
kinh tế phát huy một cách hiệu quả hơn các nguồn lực và những tiềm năng vốn
có của mình, tận dụng lợi thế so sánh, thúc đẩy và duy trì tăng trưởng bền vùng,
nâng cao phúc lợi xã hội toàn dân.

19


1.3.2.2. Tác động từ các chính sách kinh tế
Chính sách kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến phát huy lợi
thế so sánh vùng. Chính sách là những luật lệ, qui tắc nên vai trò hàng đầu của
nó là định hướng, hướng dẫn hành vi và tạo khung khổ pháp lý cho việc tổ chức
hoạt động của nền kinh tế, tác động lớn đến sự lựa chọn và việc quyết định sản
xuất cái gì, đầu tư như thế nào vào lĩnh vực nào, ở đâu... của các chủ thể kinh tế.
Ngoài ra chính sách kinh tế có tác dụng hướng dẫn trong mối quan hệ qua lại
của con người để khi làm bất cứ việc gì, mỗi người sẽ biết được cách thức thực
hiện những việc đó như thế nào. Chính sách kinh tế tạo ra nền tảng kinh tế xã
hội của một nền kinh tế như: chế độ sỡ hữu, các thành phần kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Chính sách kinh tế đóng vai
trò chủ thể quản lý kinh tế, và các công cụ quản lý nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.

Nhà nước với tư cách là một thể chế kinh tế, trong quá trình tổ chức quản
lý vĩ mô nền kinh tế, đóng vai trò chủ thể quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống pháp luật, các công cụ kế hoạch
hoá, tài chính, tiền tệ trong nền KTTT luôn có vai trò hết sức quan trọng việc tạo
ra khung khổ pháp lý, tác động đến điều tiết, định hướng nền kinh tế, tạo điều
kiện cho các vùng kinh tế phát triển.
Chính sách kinh tế hình thành góp phần đồng bộ hoá hệ thống thị trường,
từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thị trường của nền kinh tế thị trường
nước ta.
Chính sách kinh tế góp phần tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế những
khuyết tật của kinh tế thị trường, kinh tế thị trường bên cạnh mặt tích cực là tạo
ra cơ chế năng động, sáng tạo và phát huy hiệu quả của các vùng kinh tế.
1.3.2.3. Tác động từ sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng có vai trò vật chất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi vùng kinh tế. Nếu vùng kinh tế nào có kết cấu hạ tầng
đồng bộ và hiện đại, kinh tế ở vùng đó mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh,
ổn định và bền vừng, do đó mới phát huy được lợi thế của vùng kinh tế đó. Có
20


nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng
có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở các nước phát triển và đang
phát triển. Các nhà kinh tế sau khi nghiên cứu bộ dữ liệu ở 121 nước trong thời
kỳ 1960 - 2000 đã đưa ra hai kết luận quan trọng là: trình độ phát triển kết cấu
hạ tầng có tác động đến tăng trưởng kinh tế và trình độ phát triển kết cấu hạ tầng
càng cao thì mức độ bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội càng giảm.
Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam,
các nhà kinh tế đã phát hiện ra các tác động quan trọng sau đây:
- Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư
đa dạng cho phát triển kinh tế - xã hội.

- Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện phát triển các
vùng kinh tế động lực, vùng kinh tế trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan
tỏa lôi kéo các vùng liên kết phát triển.
Kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia hay vùng kinh tế, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ
thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát huy
lợi thế so sánh của vùng, nâng cao hiệu suất, hiệu quả của nền kinh tế, góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ
tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ
vốn đầu tư, gây ra những "nút cổ chai kết cấu hạ tầng", ảnh hưởg đến tăng
trưởng kinh tế và phát huy lợi thế so sánh của vùng.
1.3.2.4. Tác động từ sự đúng đắn của quy hoạch
Quy hoạch là vấn đề có tác động mạnh mẽ tới việc khai thác, củng cố và
phát triển các lợi thế, bởi mỗi lợi thế tuy có thể được khai thác một cách tức
thời, ngắn hạn nhưng thường thì chỉ hình thành và được củng cố, phát triển trong
một thời gian dài. Hơn nữa, để khai thác được lợi thế, các địa phương, vùng kinh
tế cấn có nguồn lực, điều kiện mà việc chuẩn bị hoặc tạo ra chúng cần có thời
gian, thậm chí trong một khoảng thời gian khá dài.
Hiện nay, việc quy hoạch và đầu tư phát triển các vùng kinh tế, đặc biệt là
quy hoạch phát triển đô thị còn nhiều điểm chưa hợp lý. chưa có căn cứ khoa
21


học và thực tiến vững chắc. Điều này có thể nhận thấy rõ nhất qua sự điều chỉnh
các quy hoạch một cách khá thường xuyên, không những làm chậm tốc độ phát
triển mà còn gây lãng phí về nguồn lực.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc phát huy lợi thế so sánh vùng
1.3.3.1. Tăng trưởng kinh tế
Mức tăng trưởng kinh tế được sử dụng làm thước đo trình độ phát triển
nền kinh tế một cách cụ thể, dễ hiểu và nó trở thành mục tiêu phấn đấu của một

quốc gia hay vùng kinh tế vv́ nó là tiêu chí để người dân đánh giá hiệu quả điều
hành đất nước của chính phủ, chính quyền.
Tăng trưởng kinh tế cũng là chỉ tiêu đáng giá việc phát huy lợi thế so sánh
vùng kinh tế đó. Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thể hiện địa phương hay
vùng kinh tế đó đang phát huy lợi thế so sánh, tạo ưu thế cạnh tranh để phát triển
kinh tế và ngược lại nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp thể hiện vùng kinh tế đó
chưa khai thác và phát huy lợi thế so sánh của vùng kinh tế đó. Tăng trưởng kinh
tế của các vùng có lợi thế so sánh có thể tiến hành công nghiệp hóa nhanh, làm
nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa trên toàn bộ nền kinh tế. Trong các cực
tăng trưởng này tập trung các ngành công nghiệp mũi nhọn và các ngành bổ trợ,
các hoạt động dịch vụ phục vụ cho phát triển công nghiệp với một hạ tầng phát
triển có thể kết nối với các cảng biển, các đầu mối giao thông. Hiện nay, ở các
nước đang vận dụng học thuyết này để xây dựng các mô hình phát triển khu chế
xuất, vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế. Hệ thống quan điểm khác nhau lại
thiên về địa chính trị, xem vùng kinh tế là đặc trưng của các nhóm xã hội có liên
quan đến các quá trình kinh doanh của các chủ thể kinh tế.
1.3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá
việc phát huy lợi thế so sánh vùng. Ví dụ: nếu vùng nào có lợi thế về tài nguyên
đất sẽ phát huy lợi thế để phát triển ngành Nông nghiệp, dẫn đến tỷ trọng của
khu vực I - Nông nghiệp sẽ cao. Hay vùng nào có lợi thế về tài nguyên khoáng
sản sẽ phát huy lợi thế về công nghiệp tỷ trọng của khu vực II - Công nghiệp sẽ
22


cao và vùng nào phát huy được lợi thế về tài nguyên du lịch thì vùng đó có xu
hướng tăng tỷ trọng khu vực III - dịch vụ.
Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP ở nước ta hiện nay đang có sự chuyển
dịch theo hướng: tăng tỷ trọng của khu vực II (công nghiệp và xây dựng) giảm tỉ
trọng của khu vực I (nông-lâm-ngư nghiệp), khu vực III (dịch vụ) có tỉ trọng khá

cao nhưng chưa ổn định.
Xu hướng chuyển dịch như trên là phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện nước ta
hiện nay. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
1.3.3.3. Thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản
ánh mức thu nhập của các tầng lớp dân cư để phản ánh mức sống, phân hóa giàu
nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho hoạch định chính sách nhằm nâng cao
mức sống của nhân dân.
Thu nhập bình quân đầu người theo vùng kinh tế cũng cũng là chỉ tiêu
đánh giá vùng kinh tế đó có phát huy tốt lợi thế của vùng kinh tế đó. Nếu thu
nhập bình quân đầu người tăng thì chứng tỏ vùng kinh tế đó phát huy tốt lợi thế
so sánh vùng, kinh tế phát triển, tăng trưởng kinh tế và như vậy thu nhập bình
quân đầu người của vùng đó cao, còn nếu vùng nào thu nhập bình quân đầu
người đạt thấp thì vùng đó chưa có nhiều giải pháp phát huy lợi thế so sánh của
địa phương, vùng kinh tế đó đẫn đến thu nhập bình quân đầu người thấp. Đối
với vùng đó cần đề ra nhiều chiến lược trên cơ sở phát huy tiềm năng sẵn có,
đẩy mạnh các giải pháp tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người
cho nhân dân.
1.3.3.4. Độ mở nền kinh tế
Độ mở của nền kinh tế theo nghĩa hẹp, gồm xuất khẩu, nhập khẩu/GDP;
theo nghĩa rộng còn bao gồm một số chỉ tiêu khác. Xuất, nhập khẩu/GDP. Xuất
khẩu/GDP được tính theo 2 chỉ tiêu: Xuất khẩu hàng hóa/GDP, xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ/GDP.
23


Độ mở nền kinh tế cũng phản ánh, đánh giá việc phát huy lợi thế so sánh
của quốc gia hay vùng kinh tế. Các vùng kinh tế phát huy lợi thế tốt sẽ tạo ra

hàng hóa, sản phẩm độc đáo, có giá thành hạ và chất lượng do vậy có ưu thế để
xuất khẩu hoặc bán sang các thị trường khác mà quốc gia hay vùng kinh tế đó
sản xuất cùng loại hàng hóa hay sản phẩm không có ưu thế bằng.
Một điểm chú ý khác là độ mở của nền kinh tế còn mang tính số lượng
trong khi chất lượng còn thấp, chúng tỏ chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế cho
xuất khẩu sản phẩm có ưu thế của đất nước hay vùng lãnh thổ.
Vấn đề đặt ra là bên cạnh nâng cao chất lượng độ mở của cả nền kinh tế,
tạo cơ hội cho vùng kinh tế phát triển, tranh thủ thời cơ để tiếp thu trình độ khoa
học-công nghệ, trình độ quản lý của các nước tiên tiến, phát huy lợi thế so sánh
của vùng.
1.3.3.5. Mức tăng năng suất lao động
Mức tăng năng suất lao động phản ánh việc phát huy lợi thế so sánh của
vùng, năng suất lao động của vùng kinh tế cao thì tất yếu thu nhập của người lao
động tại vùng đó cao, phản ánh vùng đó tăng trưởng kinh tế cao và thể hiện
vùng đó đang phát huy được lợi thế so sánh để phát huy tiềm năng của vùng đó
trong đó có phát huy lợi thế của nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế
vùng.
Trong thực tế, khi đánh giá năng suất lao động trong mối tương quan với
phát huy lợi thế so sánh, các nhà kinh tế đã nhận định nhận định: Vùng kinh tế
nào đang phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng sẽ đang phát huy lợi thế để phát
triển kinh tế. Do vậy muốn phát huy được lợi thế so sánh, các vùng cần có chính
sách sử dụng lao động hợp lý, phát huy nguồn nhân lực, thu hút nhân tài và các
chế độ đãi ngộ để tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo nguồn lực cho
phát triển kinh tế vùng.
1.3.3.6. Hệ số ICOR
Hệ số ICOR (Incremental Capital-Output Ratio) thể hiện để tăng một
đồng GDP cần đầu tư bao nhiêu đồng. Hệ số ICOR càng cao thì hiệu quả đầu tư
24



càng thấp và ngược lại. Về mặt ý nghĩa kinh tế, hệ số ICOR tính cho một giai
đoạn sẽ phản ánh chính xác hơn việc tính ICOR cho hàng năm, vì trong một thời
gian ngắn (một năm) có một lượng đầu tư chưa phát huy tác dụng và cũng
không phản ảnh được nếu đầu tư dàn trải.
Hệ số ICOR cũng là chỉ tiêu đánh giá việc phát huy lợi thế so sánh của
vùng kinh tế. Nhiều chuyên gia cho rằng do hiệu quả đầu tư kém sẽ dẫn đến phá
vỡ quan hệ tiền - hàng do đầu tư vào lĩnh vực mà vùng đó không có lợi thế, dẫn
đến sức cạnh tranh kém so với vùng kinh tế khác.

Kết luận chương 1
Tóm lại một quốc gia hay vùng kinh tế có lợi thế so sánh khi quốc gia hay
vùng kinh tế đó có điều kiện về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai,
thổ nhưỡng, tài nguyên ...Đó chính là ba quan điểm trong đo lường lợi thế so
sánh: Lợi thế so sánh cơ bản, lợi thế so sánh tuyệt đối, lợi thế so sánh tương đối.
Mỗi quan điểm đo lường lợi thế so sánh quốc gia hay vùng kinh tế đều có những
đặc điểm và cách tính toán khác nhau, nhưng chung quy hướng đến mục đích
xác định lợi thế so sánh cho vùng kinh tế qua đây xác định lợi thế cho quốc gia
hay vùng kinh tế, đặc biệt lý thuyết lợi thế càng có ý nghĩa đối với các quốc gia
hay vùng kinh tế trong xu hướng phát triển của ngày nay và tương lai, đó là xu
hướng của hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu, rộng, đó là nâng cao khả
năng và năng lực cạnh tranh cho hàng hóa trên thị trường quốc tế. Qua đây góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển của quốc gia hay vùng kinh tế
đó.

25


×