Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.46 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH & CÔNG NGHỆ HÀ NỘI


LƯU THỊ MAI HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁP TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THẠCH THÀNH THANH HÓA

- Chuyên ngành

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

- Mã số

: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ QUẾ LƯỢNG


HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.


Thanh Hóa, ngày tháng

năm 2018

Tác giả Luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............4
1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại....................................................... 4
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại. ...............................................5
1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường ...............................7
1.2 Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại .......9
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh, và năng lực cạnh tranh ..................................9
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại và các lĩnh vực
cạnh tranh chủ yếu .......................................................................................12
1.2.3. Tính đặc thù trong cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ...........14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM ...............16
1.3.1 Môi trường bên ngoài ..........................................................................16
1.3.2 Yếu tố nội bộ của ngân hàng ...............................................................18
1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ..........................22
1.4.1. Các chỉ tiêu định lượng...................................................................... 22
1.4.2 Các chỉ tiêu định tính ............................................................................25
1.5 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại nước ngoài, bài học cho các

ngân hàng thương mại Việt Nam về tăng cường năng lực cạnh tranh. .......30
1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử của Citibank ..................................................................30
1.5.2 Từ kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử của Citibank
rút ra bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam về
tăng cường năng lực cạnh tranh................................................................. 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................34


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG CHI NHÁNH THẠCH
THÀNH – THANH HÓA .................................................................................35
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Thạch
Thành, Thanh Hóa ...........................................................................................35
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của Agribank chi nhánh Thạch
Thành 35
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban của
Agribank chi nhánh Thạch Thành. .............................................................36
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Agribank chi nhánh Thạch
Thành..............................................................................................................38
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Thạch Thành
giai đoạn 2015-2017 ..........................................................................................40
2.2.1.Kết quả Huy động vốn ........................................................................40
2.2.2 Kết quả hoạt động cho vay và sử dụng vốn .......................................42
2.2.3.Kết quả thu chi tài chính ....................................................................43
2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh Thạch Thành
trong giai 2015-2017 ........................................................................................44
2.3.1 Năng lực tài chính.................................................................................44
2.3.2 Khả năng sinh lời .................................................................................47
2.3.3 Thị phần hoạt động .............................................................................48

2.3.4 Mạng lưới phân phối và tính đa dạng của sản phẩm .......................52
2.3.5 Năng lực công nghệ ngân hàng ...........................................................53
2.3.6 Chất lượng nguồn nhân lực ................................................................55
2.3.7 Lãi suất huy động, cho vay và phí dịch vụ ........................................58
2.3.8. Uy tín, thương hiệu .............................................................................62
2.3.9 Sử dụng ma trận SWOT để phân tích năng lực cạnh tranh của
Agribank chi nhánh Thạch Thành. ...........................................................64
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh Thạch Thành
giai đoạn 2015-2017 ..........................................................................................65
2.4.1 Những kết quả đạt được .........................................................................
65


2.4.2 Những hạn chế, tồn tại ......................................................................67
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THẠCH THÀNH – TỈNH THANH HÓA .................71
3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Agribank huyện Thạch Thành –
Thanh Hóa trong giai đoạn 2018 -2023 ..........................................................71
3.1.1 Định hướng phát triển của Agribank Thạch Thành 2018-2023 ......71
3.1.2 Mục tiêu cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
.........................................................................................................................72
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh
Thạch Thành – Thanh Hóa ..............................................................................72
3.2.1 Chủ động tìm kiếm khách hàng, nâng cao thị phần .........................72
3.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng; đảm bảo tín dụng tăng trưởng hiệu
quả, bền vững. ...............................................................................................73
3.2.3 Tối ưu hóa bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

.........................................................................................................................76
3.2.4 Triển khai tốt kênh phân phối sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch
vụ ....................................................................................................................79
3.2.5 Đẩy mạnh công tác Marketing, quảng cáo ........................................81
3.2.6 Chính sách khách hàng .......................................................................83
3.3. Những kiến nghị để thực hiện giải pháp ..................................................83
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................83
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................84
3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam
.........................................................................................................................86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................88
KẾT LUẬN .......................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................90


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Tổng nguồn vốn của Chi nhánh .........................................................40
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn Agribank Thạch Thành từ 2015-2017 ...........42
Bảng 2.3: Kết quả tài chính của Agribank Thạch Thành giai đoạn 2015-2017 ........43
Bảng 2.4: Nguồn vốn của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ...............................45
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2015-2017 ..................47
Bảng 2.6: Thị phần huy động vốn của Chi nhánh năm 2015-2017 ....................49
Bảng 2.7: Độ tuổi của cán bộ nhân viên của Chi nhánh .....................................56
Bảng 2.8: Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên của Chi nhánh .....................58
Bảng 2.9: Khảo sát về thương hiệu và uy tín của Chi nhánh .............................63
Bảng 2.10: Sử dụng ma trận SWOT phân tích năng lực cạnh tranh ..................64
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh .........................................40
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh ...........................................44
Biểu đồ 2.3: Thị phần huy động vốn của chi nhánh năm 2017 ..........................49

Biểu đồ 2.4: Biến động thị phần của PGD Vietinbank Thạch Thành qua các năm
2015-2017 ...........................................................................................................50
Biểu đồ 2.5: Biến động thị phần của PGD BIDV Thạch Thành qua các năm
2015-2017 ...........................................................................................................51
Biểu đồ 2.6: Biến động thị phần của Agribank Thạch Thành qua các năm 20152017 ....................................................................................................................51
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch 36
Thành – Tỉnh Thanh Hóa.................................................................................... 36


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Từ viết tắt
ATM
BIDV
CNTT
DV
DVNH
NH
NHTM
NHTMCP

POS

10 SMS
11
12

Nghĩa
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Công nghệ thông tin
Dịch vụ
Dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng Công thương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Máy tính tiền cao cấp dùng để thanh toán tại quầy bán hàng và
dùng để quản lý trong các ngành kinh doanh bán lẻ và ngay cả
trong ngành kinh doanh dịch vụ.
Dịch vụ tin nhắn ngắn

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam

Thạch Thành
13 NHTW

14 TTKDTM

Chi nhánh huyện Thạch Thành
Ngân hàng trung ương
Thanh toán không dùng tiền mặt


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các ngân hàng thương mại (NHTM) từ trước đến nay luôn cạnh tranh
quyết liệt trong hoạt động tín dụng và huy động vốn, trong đó, những ngân hàng
với quy mô lớn và có thương hiệu đạt được lợi thế trong việc thiết lập giá và thu
hút khách hàng. Tuy nhiên, khi nước ta hòa nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn
cầu, các hiệp định song phương, đa phương được ký kết, trong đó có vấn đề về
tài chính ngân hàng thì có thể thúc đẩy xu hướng cạnh tranh của các ngân hàng
tập trung sang nhiều hướng khác. Hiện nay các ngân hàng nước ngoài đã và
đang phát triển mạnh ở nước ta, trước thực tế đó đòi hỏi các ngân hàng trong
nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh đáp ứng với tình hình mới.
Trong 5 năm trở lại đây, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, các ứng
dụng của công nghệ hiện đại ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện
dụng…cũng tạo lên một cuộc đua dành dật thị phần ở những sản phẩm dịch vụ
mới.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạch Thành tỉnh
Thanh Hóa là Chi nhánh Loại II, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Thanh Hóa. Hoạt động trong môi
trường cạnh tranh mới, Chi nhánh gặp phải nhiều khó khăn. Hoạt động huy động
vốn, cho vay vốn, các sản phẩm, dịch vụ.. của Chi nhánh dù đã có những thành
công nhất định, không phải không còn hạn chế. Đặc biệt thị phần huy động vốn
của Chi nhánh trong các năm gần đây có xu hướng giảm dần. Nếu không có
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới, Chi nhánh sẽ

rất khó giữ được vị thế và tiếp tục phát triển.
Bản thân em là một Phó phòng Kế toán ngân quỹ phụ trách mảng
Marketing, công nghệ và phát triển dịch vụ của chi nhánh ngân hàng Agribank
Thạch Thành , được đào tạo chuyên ngành tài chính ngân hàng, thì đây là đề tài
rất phù hợp với công việc và ngành học của em. Hơn thế nữa, sự có mặt của các

1


NHTM, TCTD khác trên địa bàn ngày càng nhiều thì năng lực cạnh tranh phải
ngày càng được chú trọng.
Vì những lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa trên phương diện lý luận những vấn đề cơ bản về hoạt động
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại; Làm rõ căn cứ khoa
học nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong phạm vi hệ thống toàn ngành và
chi nhánh.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Chi nhánh huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa; Xác định
tồn tại và nguyên nhân tồn tại làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Chi nhánh.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động nhằm nâng cao hình ảnh và có sự
ảnh hưởng tới sức cạnh tranh trong các lĩnh vực huy động vốn, sử dụng vốn, thị

phần, khách hàng, sản phẩm dịch vụ... của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi
nhánh Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của chi nhánh trong giai đoạn mới.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 - 2017
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp và
điều tra xã hội học với mẫu điều tra khách hàng đã sử dụng sản phẩm dịch vụ
Agribank Thạch Thành.
5. Bố cục chi tiết của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Ngân hàng thương mại và lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông chi nhánh Thạch Thành – Thanh Hóa
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông chi nhánh thạch thành – thanh
hóa

3


CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Quá trình hình thành và hoàn thiện hệ thống Ngân hàng đã tạo ra các ngân
hàng thương mại, được biết đến với chức năng kinh doanh tiền tệ. Hơn bất cứ tổ
chức tài chính nào khác, Ngân hàng thương mại luôn được coi là bách hoá tài
chính, cung ứng rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ về tài chính. “Ngân hàng là loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
– đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và cũng thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế” để xây dựng khái niệm Ngân hàng thương mại, có thể dựa vào tính chất
và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, hoặc kết hợp tính chất,
mục đích và đối tượng hoạt động.
Theo luật pháp nước Mỹ: “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi 1 Ngân hàng Trung ương Thuỵ điển – Bank of Sweden thành lập vào năm
1669 được coi là Ngân hàng trung ương đầu tiên trên thế giới, tiếp đến là Ngân
hàng Trung ương Anh – Bank of England, 1694, Ngân hàng Trung ương Mỹ –
US Federal Reserve, 1912. cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng
cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức kinh
doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”.
Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 “những xí nghiệp hay cơ sở hành
nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài
chính thì được coi là Ngân hàng”.
Luật Ngân hàng của Ấn độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959 đã quy
định: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ,
4


đầu tư”.
Khái niệm Ngân hàng thương mại của Luật Ngân hàng (Đan Mạch, 1930)

căn cứ vào sự kết hợp với đối tượng hoạt động: “Những Ngân hàng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại
và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp
vụ chuyển ngân, bảo hiểm,…” .
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng
Số 47/2010/QH12 được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 16/6/2010: “Ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.”.
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Như vậy, với tư cách là trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ và cung ứng
nhiều dịch vụ tài chính, khái niệm Ngân hàng thương mại có thể được xây dựng
từ nhiều bình diện khác nhau. Cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng
trên khắp thế giới, quy định pháp luật của từng quốc gia lại có thể mở rộng tối
đa hoặc hạn chế hoạt động của Ngân hàng thương mại trong một số lĩnh vực
nhất định.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ của
Ngân hàng thương mại được biểu hiện qua chênh lệch tỷ giá hối đoái; chênh
lệch lãi suất; chuyển đổi kỳ hạn nguồn vốn – tài sản; chuyển đổi rủi ro nguồn
vốn – tài sản; và tích tụ và tập trung tư bản.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại.
Có nhiều quan điểm về chức năng của ngân hàng thương mại. Có ý kiến
5



cho rằng ngân hàng thương mại có 3 chức năng. Ý kiến khác cho rằng, ngân
hàng thương mại có 4 chức năng. Ví vụ, theo quan điểm của Học viện ngân
hàng, thì ngân hàng thương mại có 3 chức năng. Đó là chức năng làm thủ quỹ
cho xã hội, chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng.
(Học viện ngân hàng-Giáo trình Lý thuyết tiền tệ-ngân hàng),[6]
Trong quá trình học tập theo chương trình học cao học tại Trường Đại học
kinh doanh và công nghệ Hà Nội, chúng tôi tiếp cận môn học quản trị ngân hàng
thương mại. Theo đó, ngân hàng thương mại có hai chức năng cơ bản. Đó là
chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán.Tác giả luận
văn đồng tình quan điểm này.
* Chức năng trung gian tín dụng.
Ngân hàng thương mại với chức năng này làm cầu nối giữa người có lượng
vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. Trong cuộc sống và sản xuất kinh
doanh, các cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp có nguồn tiền nhàn rỗi có thể đầu
tư dưới dạng gửi tại ngân hàng để lấy lãi. Để đảm bảo có nguồn kinh doanh,
ngân hàng thực hiện huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau chuyển tải
nguồn vốn đó đến tay người thiếu vốn, nhưng có các chương trình, phương án,
dự án kinh doanh thông qua hoạt động cấp tín dụng của mình. Trong mối quan
hệ này, các bên đều có lợi. Người gửi tiền-chủ nợ của ngân hàng nhận được thu
nhập dưới dạng tiền lãi; ngân hàng là chủ nợ của khách hàng vay vốn thu được
lãi cũng dưới dạng tiền lãi; người vay tiền có nguồn vốn đáp ứng cho sản xuất
kinh doanh; nền kinh tế phát triển thông qua lợi ích các bên.
Với chức năng này, ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn dưới
dạng nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và tiền gửi thông
qua phát hành giấy tờ có giá; hoạt động cấp tín dụng.

6


* Chức năng trung gian thanh toán.

Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, quan hệ mua bán hàng hóa dịch vụ có
thể được chi trả bằng nhiều hình thức khác nhau: bằng tiền mặt trực tiếp; bằng
hàng đổi hàng; bằng tiền thông qua tài khoản mở tại ngân hàng thương mại. Khi
ngân hàng mở tài khoản tiền gửi cho các chủ thể trong nền kinh tế, ngân hàng
đóng vai trò như là “ thủ quỹ” cho xã hội- các cơ quan, tổ chức, các doanh
nghiệp, hộ gia đình, các nhân. Thông qua tài khoản của mình, các chủ tài khoản
có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho nhau bằng cách trích số dư trên tài
khoản của người mua hàng hóa và dịch vụ để chi trả cho người bán hàng hóa,
dịch vụ đó. Trong quan hệ thanh toán này, ngân hàng đóng vai trò “ người trung
gian”- Trung gian giữa một bên là chủ tài khoản (Người thanh toán) và Bên kia
là Người thụ hưởng ( Bên bán hàng hóa và dịch vụ). Chức năng trung gian thanh
toán của NHTM được thể hiện bằng sơ đồ sau:
NHTM
1.1.3.
của Ngân
hàng thương mại.
NgườiVai
bántrò
hàng
Yêu cầu TT
hóa,dịch vụ

Chi trả

Người mua hàng
hóa,dịch vụ

1.1.3.1.Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả và phát

Khi thực hiện chức năng thanh toán, ngân hàng thương mại tiến hành các hoạt

động như mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, cung ứng các phương tiện thanh
toán và các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
1.1.3. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
+ Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một
lượng vốn lớn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Nhưng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có người đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi
ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động
được trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại đã cung
7


cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và
đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng
sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế và chất lượng sản phẩm cho xã hội.
+ Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường.
Bước sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng
đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức
sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển
giao công nghệ từ các nước tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có
của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn
cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động
của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thường trực của các doanh
nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động
phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt

trong điều kiện nước ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những
cán bộ có năng lực và những công nhân lành nghề. Ngân hàng thương mại và
vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường.
+ Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được chia làm
hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). NHCT
được Nhà nước cấp vốn cho hoạt động và sử dụng như công cụ để quản lý hoạt
động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nước điều tiết ngân hàng,
ngân hàng dẫn dắt thị trường thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các
Ngân hàng thương mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lượng tiền
cung ứng trong lưu thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành
trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập
8


hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
+ Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần thúc
đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài chính
quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua
hoạt động của Ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận
tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ
khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ
tín dụng với các ngân hàng Nhà nước của Ngân hàng thương mại trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và
thông qua đó Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong

nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2 Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh, và năng lực cạnh tranh
1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu của mình, khi đề cập tới cạnh tranh trong điều
kiện nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C. Mark đã đưa ra khái niệm: “Cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những
điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu
ngạch”. Như vậy, khi nghiên cứu cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
C.Mark đã coi cạnh tranh là cuộc giành giật các lợi thế để thu được lợi nhuận
siêu ngạch. Tuy nhiên, với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể
kinh doanh, cạnh tranh được cuốn Black’Law Dictionary diễn tả là “sự nỗ lực
hoặc hành vi của hai hay nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích
giống nhau từ chủ thể thứ ba”. Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ
điển Kinh doanh của Anh xuất bản năm 1992, cạnh tranh được định nghĩa là “sự
9


ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại
tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Còn theo Tôn Thất
Nguyễn Thiêm (“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về giá trị gia
tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp”) thì cạnh tranh trong thương
trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại
cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hoặc/và mới lạ hơn để khách
hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh của mình”.
Với đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi, Việt Nam thực sự thực thi những
nguyên lý của cơ chế thị trường chưa từng được biết đến trong nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung. Chúng ta đã dần quen với việc vận dụng một động lực mới
của sự phát triển là cạnh tranh. Cạnh tranh đã đem lại cho thị trường và cho đời
sống xã hội một diện mạo mới, linh hoạt, đa dạng, phong phú và ngày càng phát

triển, đồng thời cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội mà trước đây người ta chỉ
tìm thấy trong sách vở, như phá sản, kinh doanh gian dối, cạnh tranh không lành
mạnh. Qua hơn 20 năm phát triển nền kinh tế thị trường, cạnh tranh không còn
mới mẻ trong đời sống kinh tế - xã hội và trong khoa học pháp lý của Việt Nam.
Nói tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản
xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy
những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi
ích nhất cho mình. Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, là động lực
thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển. Vì vậy, các doanh nghiệp cần
phải nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để từ đó luôn phát huy nội lực, tận dụng
ngoại lực, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Mặt khác tránh cạnh tranh
bất hợp pháp làm tổn hại lợi ích của cộng đồng cũng như làm suy yếu chính
mình.
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những
năm 1980. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh
10


tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt
trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh
tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng
bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Năm 1994, định
nghĩa này được nhắc lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương
quốc Anh” (1994).
Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác
định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.

Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn
kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ
yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp
các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình.
Theo tác giả Lê Đăng Doanh trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thời hội nhập: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được
đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”.
Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm “Thị trường, chiến lược, cơ
cấu” thì năng lực cạnh tranh là việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của
doanh nghiệp.
Tóm lại, một khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp
nhất trong bối cảnh hiện tại có thể là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Quan trọng là, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính
tổng hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm
doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.

11


1.2.2 Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại và các lĩnh vực cạnh
tranh chủ yếu
1.2.2.1. Khái niệm
“Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại là khả năng mà do chính
ngân hàng tạo ra trên cơ sở duy trì và phát triển những lợi thế vốn có, nhằm
củng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”. Năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại được đánh giá qua các yếu tố: năng lực tài

chính; năng lực công nghệ; nguồn nhân lực; năng lực quản trị điều hành; mạng
lưới hoạt động; mức độ đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh; …trong đó, năng lực
tài chính và năng lực công nghệ được xem là những yếu tố quan trọng hàng đầu
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
1.2.2.2 Các lĩnh vực cạnh tranh chủ yếu của ngân hàng thương mại
- Cạnh tranh bằng chất lượng
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ phát triển
như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng, tạo thuận lợi cho sự
lựa chọn của người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước các áp lực cạnh tranh
ngày càng gay gắt và để chiến thắng trong cạnh tranh thì buộc các nhà sản xuất
phải nghiên cứu vận dụng nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau.
Một công cụ quan trọng hay được vận dụng hiện nay là nâng cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ cung cấp. Nhưng đối với một số ngành, thì “chất lượng” lại có
tính chất định tính hơn là định lượng và nó được xác định chủ yếu thông qua sự
kiểm định đánh giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ đó. Vì thế,
việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải từng bước thoả mãn cao nhất
những yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng.
Đối với các ngân hàng thương mại, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây
dựng thật tốt chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh
với việc kết hợp chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có
như vậy, các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung ứng mới đáp ứng
12


đúng và đầy đủ, kịp thời nhu cầu từ phía khách hàng.
- Cạnh tranh bằng giá cả
Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với
quyết định của khách hàng. Đối với các ngân hàng thương mại, giá cả chính là
lãi suất và mức phí áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho các khách hàng của
mình. Trong việc xác định mức lãi suất và phí, các ngân hàng thương mại luôn

phải đối mặt với những mâu thuẫn: Nếu như ngân hàng thương mại quan tâm tới
khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và
phí ưu đãi cho các khách hàng của mình, tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu
nhập của ngân hàng thương mại, thậm chí có thể khiến ngân hàng hòa vốn hoặc
bị lỗ. Nhưng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải đưa
ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập, tuy nhiên,
điều này có thể dẫn đến ngân hàng sẽ bị mất dần khách hàng sang đối thủ cạnh
tranh, giảm thị phần trong kinh doanh, bởi suy cho cùng thì khách hàng luôn
quan tâm tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trong kinh doanh, mà để đạt được
điều đó thì cần tiết giảm các chi phí đầu vào. Điều này có nghĩa là cạnh tranh
bằng giá cả đang trở thành một biện pháp nghèo nàn nhất, vì nó làm giảm bớt lợi
nhuận mà ngân hàng thu được. Xuất phát từ mâu thuẫn trên, việc định giá theo
đúng ngang giá trị thị trường sẽ cho phép các ngân hàng thương mại giữ được
khách hàng, duy trì và phát triển thị trường. Trên thực tế, việc vận dụng nhân tố
giá để cạnh tranh chỉ phù hợp khi xâm nhập thị trường mới và để vận dụng tốt
công cụ này, các ngân hàng thương mại thường đưa ra mức lãi suất huy động
cao và mức lãi suất cho vay thấp hơn mức lãi suất của các đối thủ nhằm lôi kéo
khách hàng và chiếm lĩnh thị trường. Lãi suất và phí là tín hiệu phản ánh tình
hình biến động của thị trường, là thông số qua đó các ngân hàng thương mại có
thể nắm bắt được khả năng thanh toán của khách hàng cũng như khả năng cạnh
tranh của các đối thủ trên thương trường. Do vậy, việc xác định lãi suất trên thị
trường là quan trọng, song theo dõi thông tin phản hồi từ khách hàng là rất cần
thiết để ngân hàng thương mại đưa ra mức lãi suất và phí có tính cạnh tranh. Đôi
13


khi lãi suất và phí mà các ngân hàng thương mại xác định chỉ thu được lợi nhuận
nhỏ, hoà vốn thậm chí chịu thua lỗ tạm thời. Khi thực sự chiếm lĩnh thị trường,
cũng là lúc ngân hàng thương mại lấy lại những gì đã chi phí trong cạnh tranh.
- Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối

Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả và
gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng có một
trong những đặc tính là nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các
kênh phân phối (mạng lưới bán hàng) trở thành một vấn đề hết sức trọng yếu
trong kinh doanh ở các ngân hàng. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm
bắt chính xác và kịp thời nhu cầu của khách hàng, qua đó, ngân hàng chủ động
trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, bằng giá và tổ chức hợp lý
mạng lưới phân phối sản phẩm dịch vụ, các NHTM còn áp dụng các công cụ phi
giá để tăng năng lực cạnh tranh thông qua việc đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán
hàng (quảng cáo, khuyến mãi… ). Đây là hình thức nhằm gây sự chú ý và thu
hút khách hàng.
1.2.3. Tính đặc thù trong cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện
trong điều kiện của kinh tế thị trường. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều thừa nhận cạnh tranh là môi trường tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và tăng năng suất lao động, hiệu quả của các tổ chức, là nhân tố
quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Kết quả cạnh tranh sẽ xác
định vị thế, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Vì vậy,
các tổ chức đều cố gắng tìm cho mình một chiến lược phù hợp để chiến thắng
trong cạnh tranh.

14


(1) Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm,
chịu tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, chính trị, xã hội, tâm lý, truyền

thống, văn hoá… mỗi một nhân tố này có sự thay đổi dù là nhỏ nhất cũng đều
tác động rất nhanh chóng và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh chung. Chẳng
hạn: Chỉ cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên cơn chấn động
rất lớn, thậm chí đe dọa sự tồn vong của cả hệ thống các tổ chức tín dụng. Một
ngân hàng thương mại hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có
thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn…
Chính vì vậy, trong kinh doanh, các ngân hàng thương mại vừa phải cạnh tranh
để từng bước mở rộng kinh doanh, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể
cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính
đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các ngân hàng thương mại khác bị suy
yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn
đến đổ vỡ luôn chính ngân hàng thương mại này do tác động dây chuyền.
(2) Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại có liên quan đến
tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt
động huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài
chính khác; đồng thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng
thương mại cũng đều mở tài khoản cho nhau để cùng phục vụ các đối tượng
khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một ngân hàng thương mại bị khó
khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền đến
gần như tất cả các ngân hàng thương mại khác, không những thế, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng cũng sẽ bị “vạ lây”. Đây quả là điều mà các ngân hàng
thương mại không bao giờ mong muốn. Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại
trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để dành giật thị phần, nhưng
luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh
rủi ro hệ thống.
(3) Do hoạt động của các NHTM có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến
mọi mặt hoạt động kinh tế – xã hội, cho nên, để tránh sự hoạt động của các
15



NHTM mạo hiểm nguy cơ đổ vỡ hệ thống, tất cả Ngân hàng Trung ương
(NHTW) các nước đều có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ thống
cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Thực tiễn đã chỉ ra những bài học đắt giá,
khi mà NHTW thờ ơ trước những diễn biến bất lợi của thị trường đã dẫn đến hậu
quả là sự đổ vỡ của thị trường tài chính – tiền tệ làm suy sụp toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Chính vì vậy, nên sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể
dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại hình KD khác trong nền
kinh tế.
(4) Hoạt động của các NHTM liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không chỉ
trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt
động kinh tế đối ngoại; do vậy, kinh doanh trong hệ thống NHTM chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập
quán kinh doanh của các nước, các thông lệ quốc tế… đặc biệt là, nó chịu sự chi
phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong đó công nghệ thông
tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có tính chất quyết định đối với hoạt động
kinh doanh của các NH này. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ
thống các NHTM trước hết phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập
quán kinh doanh tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền
tảng kỹ thuật công nghệ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh tối
thiểu; bởi vì, một NHTM mở ra một loại hình dịch vụ cung ứng cho khách hàng
là đã phải chấp nhận cạnh tranh với các NHTM khác đang hoạt động trong cùng
lĩnh vực, tuy nhiên, muốn lĩnh vực dịch vụ này được thực hiện thì đòi hỏi phải
đáp ứng tối thiểu về điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính mà thiếu nó thì không thể
hoạt động được. Rõ ràng là, sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh
bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào
khác.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
1.3.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế vĩ mô: Một nền kinh tế vận hành theo mô hình cạnh
16



tranh hoàn hảo, mức độ mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới cao (thông qua
các cam kết và việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường của Chính phủ),
tăng trưởng đều đặn và bền vững,… sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển và cạnh
tranh của hệ thống ngân hàng, cả trên góc độ cung lẫn cầu và ngược lại.
=> Môi trường pháp lý và chính sách: Giúp tạo lập một hành lang an toàn
cho hoạt động ngân hàng. Hệ thống pháp lý chặt chẽ cùng chính sách quản lý
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho hệ thống ngân hàng họat động và phát triển an
tòan, gia tăng khả năng cạnh tranh.
=> Các ngành phụ trợ, đặc biệt là sự phát triển và khả năng ứng dụng của
ngành công nghệ thông tin: Việc phát triển của ngành bảo hiểm, thị trường chứng
khoán giúp san sẻ bớt “gánh nặng” cung tín dụng cho nền kinh tế, giúp các ngân
hàng tập trung vào phát triển các hoạt động dịch vụ tài chính tiền tệ. Công nghệ
thông tin phát triển tạo cơ sở cho ngành ngân hàng phát triển các ứng dụng gia tăng
năng lực quản lý hệ thống, gia tăng dịch vụ và tiên ích cho khách hàng.
=> Các yếu tố xã hội (cơ cấu dân cư, trình độ dân trí, tốc độ đô thị hoá, tập
quán tiêu dùng và tiết kiệm,…): tác động trực tiếp lên phía cầu của hoạt động
ngân hàng. Trong một môi trường kinh tế phát triển, cơ cấu dân số trẻ với trình
độ dân trí cao,… thì cầu dịch vụ ngân hàng sẽ phát triển nhanh, nhất là các dịch
vụ điện tử, E – banking.
Tác nhân từ phía các ngân hàng thương mại mới tham gia thị trường: Các
ngân hàng thương mại mới tham gia thị trường có những lợi thế quan trọng so
với các ngân hàng thương mại hiện tại như: mở ra những tiềm năng mới; có
động cơ và ước vọng giành được thị phần; đã tham khảo kinh nghiệm từ những
ngân hàng thương mại đang hoạt động; có đầy đủ các thống kê và dự báo về thị
trường;… Như vậy, bất kể thực lực của ngân hàng thương mại mới thế nào thì
các ngân hàng thương mại hiện tại cũng đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị
phần bị chia sẻ; ngoài ra, các ngân hàng thương mại mới có những kế sách và
sức mạnh mà các ngân hàng thương mại hiện tại chưa thể có thông tin và chiến

lược ứng phó.
17


=> Tác nhân là các ngân hàng thương mại hiện tại: Các ngân hàng thương
mại hiện tại là các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. Do đặc điểm
của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính vô danh, không có khả năng đăng kí
bản quyền như sản phẩm của các ngành khác. Do đó, khi có một sản phẩm mới ra
đời rất dễ bị bắt chước. Cho nên, các ngân hàng thương mại luôn phải đối đầu với
sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng rất lớn đến
chiến lược hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại trong tương lai.
=> Tác nhân từ phía khách hàng: Ở bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, khách
hàng luôn là người quyết định sự thành bại của của doanh nghiệp. Điểm đặc biệt
trong khách hàng của ngân hàng thương mại so với các doanh nghiệp nói chung
là khách hàng của ngân hàng vừa là người cung cấp, đồng thời là người tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với vai trò là người bán sản phẩm thông
qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản giao dịch… đều mong muốn nhận được
lãi suất cao. Như vậy ngân hàng phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động
tạo lợi nhuận và việc giữ chân khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút
rẻ nhất có thể.
=> Tác nhân là sự xuất hiện các dịch vụ mới: Sự ra đời ồ ạt của các trung
gian tài chính đe dọa lợi thế của các ngân hàng thương mại khi cung cấp các
dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống mà các ngân hàng
thương mại vẫn đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn
lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác
động làm tất yếu sẽ tác động làm giảm đi tốc độ phát triển của các ngân hàng
thương mại, suy giảm thị phần.
1.3.2 Yếu tố nội bộ của ngân hàng
1.3.2.1 Chất lượng nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp cũng
như ngân hàng nào. Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của một doanh nghiệp
nói chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo
18


×