TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTVE MBA
----------------
HOÀNG VĂN TUẤN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTVE MBA
----------------
HOÀNG VĂN TUẤN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM HỒNG CHƯƠNG
Hà Nội, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
xin cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Người cam đoan
Hoàng Văn Tuấn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình
của thầy Phạm Hồng Chương, PGS, Tiến sỹ, Phó Hiệu trưởng - Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân; dù Thầy rất bận nhưng đã giành thời gian quan tâm, giúp đỡ em để em
hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Viện Đào tạo Sau đại học của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân; Thầy Vũ Thành Hưởng, PGS-Tiến sỹ, Giám đốc trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển chương trình Sau đại học; Cảm ơn các quý Thầy, Cô đã giảng
dậy, hướng dẫn em trong quá trình học tập.
Em xin kính chúc các Thầy, Cô luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành công trong
sự nghiệp cao quý./.
Học viên
Hoàng Văn Tuấn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch........................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch...................................................8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Giải phóng mặt bằng
Hoạt động du lịch
Kinh tế xã hội
Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước
Tài nguyên du lịch
Thành phố
: CSHT
: CSVCKT
: GPMB
: HĐDL
: KT-XH
: QLNN
: QLNN
: TNDL
: TP
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch........................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch...................................................8
Bảng 2.1: Biểu các chỉ tiêu phát triển về kinh tế từ năm 2010 - 2016 của huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................................ 27
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phát triển về văn hóa - xã hội từ năm 2010 - 2016 huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình................................................................................................................................ 28
Bảng 2.3. Tỷ lệ trình độ lao động trực tiếp trong ngành du lịch của..........................................42
huyện Hoa Lư năm 2016.......................................................................................................... 42
Bảng 2.4. Cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Hoa Lư..................................................................43
Bảng 2.5. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch..........................................45
Bảng 2.6. Tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch trên địa bàn huyện Hoa Lư.............................45
giai đoạn 2010-2016................................................................................................................ 45
Bảng 2.7.Cơ cấu doanh thu du lịch trên địa bàn huyện Hoa Lư................................................46
giai đoạn 2010-2016............................................................................................................... 46
Bảng 2.8: Lượng khách du lịch đến Hoa Lư từ năm 2010 đến năm 2016..................................47
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch........................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch...................................................8
Hình 1.1. Những chức năng cơ bản của các cơ quan QLNN về du lịch..........................................16
Hình 1.2. Tổ chức các cơ quan QLNN về du lịch..........................................................................18
Hình 2.1 Bản đồ huyện Hoa Lư..................................................................................................... 24
Hình 2.2 Cố đô Hoa Lư................................................................................................................. 31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP - EXECUTVE MBA
----------------
HOÀNG VĂN TUẤN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hà Nội, năm 2017
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngành du lịch so với các ngành kinh tế khác có 6 đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp.
Thứ hai, ngành du lịch chủ yếu là một ngành dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách du lịch.
Thứ ba, ngành du lịch mang tính thời vụ.
Thứ tư, ngành du lịch mang tính quốc tế.
Thứ năm, ngành du lịch mang tính nhạy cảm.
Thứ sáu, ngành du lịch mang tính phụ thuộc.
Hiện nay ở nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch có vai trò quan trọng và trong
phạm vi toàn cầu, du lịch có thể coi là một ngành không có đối thủ.
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
QLNN về du lịch là quá trình nhà nước tác động vào lĩnh vực du lịch bằng các
quy hoạch, kế hoạch phát triển và điều tiết hoạt động du lịch bằng các chính sách, các
công cụ kinh tế nhằm đảm bảo khai thác được tối đa các tiềm năng, thế mạnh về du
lịch, làm cho du lịch phát triển bền vững và đóng góp nhiều vào thúc đẩy sự phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước."
Quản lý nhà nước về du lịch có 4 đặc điểm.
- Đối tượng của QLNN về du lịch rất đa dạng.
- Có sự phụ thuộc vào tiềm năng, thế mạnh, nét đặc thù...của địa phương.
- QLNN về du lịch luôn gắn chặt với việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- QLNN về du lịch có tính liên quan, đa ngành.
Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương
Trên cơ sở quy định của Luật Du lịch, Luật chính quyền địa phương, các quy
định hiện hành của Nhà nước Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu
về QLNN về du lịch như sau:
Tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi cho sự phát triển du
lịch
Nhà nước địa phương cần chỉ đạo thực hiên các quy định của pháp luật, chính
sách của trung ương có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm
i
pháp luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở “địa phương,
nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước.
Xây dựng và tổ chức thực hiện định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch
Định hướng phát triển ngành là xác định trước hướng mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp phát triển của ngành ở địa phương trong khoảng thời gian nhất định (thường
là dài từ 5, 10 năm hoặc dài hơn nữa
Tuyên truyền, quảng bá du lịch
Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch là một hoạt động mang tính
khoa học, nghệ thuật gắn liền với thị trường.
Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ
Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (thường chiếm 80%-90% về
mặt giá trị), lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá trị của sản phẩm du
lịch; chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, quyết định
chất lượng phục vụ trong du lịch. Nguồn nhân lực trong du lịch cũng quyết định” hiệu
quả khai thác CSVCKT du lịch, TNDL.
Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong
việc QLNN về du lịch
Chức năng tổ chức và điều hành bộ máy QLNN có 3 nội dung chủ yếu: tổ chức
bộ máy chủ thể quản lý; điều hành bộ máy quản lý và điều tiết hoạt động của đối
tượng quản lý. Chức năng tổ chức và điều hành bộ máy QLNN là chức năng quan
trọng, then chốt trong tiến trình QLNN.
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch ở một số địa phương
Kinh nghiệm của thành phố Hạ long tỉnh Quảng Ninh và Kinh nghiệm của
Một số bài học kinh nghiệm QLNN về du lịch cho huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
Xây dựng định hướng phát triển du lịch
Chiến lược phát triển du lịch Hoa Lư cần được xây dựng với tầm nhìn dài hạn,
thực hiện cải tạo nền móng cho các giai đoạn phát triển xa hơn.
Có chính sách thu hút đầu tư phát triển du lịch
Huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển du lịch
Tăng cường công tác quảng bá xúc tiến du lịch
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch
Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững
ii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN
2010-2016"
2.1. Tiềm năng các nguồn lực du lịch huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình
Hệ thống tài nguyên du lịch:
Hoa Lư là một huyện giàu tiềm năng du lịch, “cả về tài nguyên du lịch tự nhiên
và Tài nguyên du lịch nhân. Các khu du lịch hợp thành quần thể danh thắng Tràng An
nổi tiếng được UNESCO công nhận là di sản hỗn hợp văn hoá và thiên thể giới như:
Quần thể khu du lịch sinh thái Tràng An:Tam Cốc - Bích Động Cố đô Hoa Lư
Huyện Hoa Lư có nhiều tài nguyên du lịch gồm: tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhóm tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị.
(1) Giá trị về lịch sử: Khu du lịch Tràng An có Cố đô Hoa Lư là kinh đô đầu
tiên của nền văn minh Đại Việt. (2) Giá trị về văn hoá: Khu du lịch Tràng An có nhiều
di tích lịch sử, cảnh quan thiên nhiên đặc sắc của Quốc gia và Quốc tế. (3) Giá trị về
nghệ thuật quân sự: Khu du lịch Tràng An có kinh đô Hoa Lư là một quân thành, Đinh
Tiên Hoàng đã biết khai thác yếu tố thủ hiểm, dựa vào địa hình tự nhiên để xây dựng
kinh đô, vừa có thể phòng thủ, vừa có thể tấn công, vừa xây dựng phát triển hậu cứ.
(4) Giá trị thẩm mỹ (cảnh quan thiên nhiên); Sự kết hợp hài hoà các yếu tố: hình sông,
thế núi, sắc nước, mầu trời, đã tạo ra một cảnh quan thiên nhiên sinh động và đầy
quyến rũ. (5) Giá trị khoa học: Khu du lịch Tràng An có Cố đô Hoa Lư thể hiện sự
sáng tạo của khoa học xây dựng công trình, thành quách, sản xuất vật liệu xây dựng
cũng như kỹ thuật khai thác, tận dụng điều kiện tự nhiên.(6) Giá trị địa chất học: Là
bảo tàng địa chất quý giá, nơi bảo tồn minh chứng cho những biến động của vỏ trái đất
tạo thành cách đây 200 triệu năm (7) Giá trị sinh học đa dạng sinh học cao với một số
động thực vật quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ thế giới.(8) Giá trị về giáo
dục: Nuôi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí độc lập tự cường,
thống nhất đất nước cho mọi thế hệ người dân Việt Nam.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước và sự phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.
Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch
giai đoạn 2010 – 2020
Trong xu hướng phát triển chung của du lịch cả nước, hoạt động du lịch của
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình “từ chỗ tự phát tới chỗ đã được quy hoạch đi liền với
các chính sách phát triển, từng bước khai thác tốt hơn những điều kiện, tiềm năng và
iii
nguồn lực hiện hữu.”Tỉnh uỷ Ninh Bình cũng ra Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày
13/7/2009 nghị quyết chuyên đề về “phát triển du lịch Ninh Bình tới năm 2020 định
hướng đến năm 2030.” Kế hoạch số 07/KH-UBND, ngày 17/7/2009 của UBND tỉnh
Ninh Bình về thực hiện nghị quyết 15-NQ/TU.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình được xây dựng cho giai đoạn
1995-2010 và được điều chỉnh năm 2007 cho giai đoạn đến năm 2015 (phê duyệt tại
quyết định số 2845/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình).”
Những nội dung cơ bản của chiến lược, quy hoạch phát triển như sau:
Quan điểm phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030:”
- Xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp. Phát triển du lịch là trách
nhiệm của các cấp, các ngành và của mỗi người dân."
- Phát triển du lịch bền vững, từng bước đưa du lịch sớm trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực cùng phát triển."
- Coi trọng tính hiệu quả, tập trung đầu tư vào các lĩnh vực lưu trú, vui chơi giải
trí, làng nghề, mua sắm, ẩm thực…nhằm thu hút khách du lịch, kéo dài thời gian lưu
trú và tăng chi tiêu của du khách để tăng thu nhập từ du lịch."
- Phát triển du lịch phải gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gắn với an ninh, quốc phòng và
giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người dân địa phương với doanh nghiệp
kinh doanh du lịch và Nhà nước."
- Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về du lịch;
gắn phát triển du lịch với giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo."
2.3 Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển du lịch giai đoạn 2010 – 2020.
Thực hiện nghiêm Quy hoạch vùng lõi và vùng đệm Quần thể danh thắng Tràng
an được UNESCO công nhận là di sản hỗn hợp văn hóa và thiên nhiên thế giới; “Quy
định về quản lý các hoạt động du lịch trong các khu du lịch...”
Công tác quản lý về quy hoạch, về thuế, an ninh trật tự, vận chuyển khác, quản
lý môi trường, an toàn thực phẩm, cháy nổ, giá cả...được tăng cường.
Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch của huyện Hoa Lư trong thời gian
qua phát triển nhanh về số lượng.
Cơ sở vât chất kỹ thuật ngành du lịch phát triển không có chiến lược và sự
kiểm soát của quy hoạch nên hệ thống cơ sở vật chất trong khu vực này rất kém và đã
gây nhiều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường và ảnh hưởng không nhỏ đến
mục tiêu phát triển du lịch bền vững của huyện.
iv
Dịch vụ ăn uống: Hệ thống các nhà hàng trên địa bàn phát triển mạnh, đa dạng
và phong phú. dịch vụ mua sắm: sản phẩm ít và nghèo nàn về chủng loại sản phẩm,
đơn điệu về mẫu mã.
Dịch vụ vui chơi, giải trí: trên địa bàn huyện còn rất thiếu, đơn điệu, quy mô
nhỏ, lạc hậu, phân tán, không đá ứng được yêu cầu cho sự phát triển du lịch của huyện.
Tốc độ tăng trưởng ngành du lịc luôn tăng cao.
- Phát triển về số lượng khách du lịch:
Số lượng khách du lịch đến tỉnh Ninh Bình nói chung và đến huyện Hoa Lư nói
riêng không ngừng tăng qua các năm.
Công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch quan tâm, đẩy mạnh và đã
mang lại những hiệu quả hết sức thiết thực.
"Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch được tổ chức với nhiều hình thức
phong phú. Tuy nhiên, hoạt động quảng bá chủ yếu về bề nổi, chưa thực sự đi vào
chiều sâu nên hiệu quả chưa cao.
Bộ máy QLNN về phát triển du lịch ở huyện Hoa Lư cũng có những thay đổi,
từng bước được kiện toàn, phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
trong bộ máy. Có sự phối hợp với các tổ chức chính trị, xã hội, các hiệp hội, các doanh
nghiệp.
“Tuy nhiên tổ chức nhân sự của bộ máy quản lý du lịch còn ít về số lượng chưa
tương xứng với trách nhiệm được giao.
2.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động du lịch
Hoa Lư đã tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động lưu trú trên
địa bàn, chú trọng công tác thẩm định, tái thẩm định xếp hạng khách sạn, nhà nghỉ.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước đối với
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh lưu trú du lịch.
du lịch huyện Hoa Lư thời gian qua phát triển ổn định, trật tự, an toàn theo
hướng bền vững trở thành điểm đến tin cậy của khách du lịch trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH
"3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước
về phát triển du lịch ở huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình"
-- Hoa Lư là một huyện có nhiều tiềm năng lợi thế phát triển du lịch; khu du
lịch Tràng An được UNESCO công nhận là di sản hỗn hợp văn hóa và thiên nhiên thế
giới cơ bản nằm trên địa bàn huyện Hoa Lư do vậy cần được nhà nước tăng cường đầu
v
tư và quản lý, phát huy thế mạnh để trở thành là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện
Hoa Lư và tỉnh Ninh Bình."
Phương hướng tăng cường QLNN về phát triển du lịch của huyện Hoa Lư trong
thời gian .
Mục tiêu"Tăng cường QLNN nhằm phát triển du lịch của huyện trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả các lợi thế về du lịch của
huyện Hoa Lư cũng như của tỉnh Ninh Bình. Tiếp tục mở rộng không gian du lịch,
phát triển các tuyến, điểm du lịch mới. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật
chất, cơ sở lư trú, dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí. Tạo ra các sản phẩm du lịch
phong phú, đa dạng, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng thời gian lưu trú của khách. Củng
cố và nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch, phát triển du lịch bảo đảm an ninh, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường."
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về phát triển du lịch ở
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình."
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện, quy hoạch chi
tiết các khu du lịch và kế hoạch thực hiện."
- Xác định ranh giới quy hoạch và tiếp tục quản lý chặt chẽ quy hoạch vùng
nguyên liệu phục vụ sản xuất, đặc biệt là vùng nguyên liệu cho các nhà máy xi măng và
các vùng du lịch."
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống giao thông của huyện theo quy hoạch phục vụ
du lịch bao gồm hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ."
- Hòan thiện Quy hoạch hệ thống cơ sở lưu trú giai đoạn 2015-2020."
- Hoàn thiện quy hoạch hệ thống làng nghề phục vụ du lịch, hệ thống thương
mại phục vụ du lịch như các siêu thị, nhà hàng, điểm mua sắm, hệ thống cấp nước, hệ
thống xử lý rác thải..."
- Quy hoach các vùng chuyên sản xuất nông nghiệp công nghệ cao như: vùng
rau an toàn, hoa quả và thực phẩm phục vụ du lịch, nhân dân và xuất khẩu."
- Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện quy hoạch cho từng giai đoạn,
quản lý chặt chẽ quy hoạch du lịch đã phê duyệt
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về phát triển du
lịch và đào tạo nguồn nhân lực."
Về cơ chế chính sách quản lý"
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách QLNN đã ban hành. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN đối với công tác quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, quy hoạch
vùng, quy hoạch các khu, điểm du lịch, quy hoạch từng dự án cụ thể và đảm bảo thực
vi
hiện theo quy hoạch. Hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ quản lý du
lịch các cấp, bổ sung nhân lực và các điều kiện vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
QLNN về du lịch trên địa bàn huyện. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã
hội và an toàn trong hoạt động du lịch"
Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch."
- Xây dựng chính sách về đào tạo, phát triển nguồn lực du lịch."
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo."
Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch phải là nội dung ưu tiên trong
chính sách phát triển du lịch của Hoa Lư -Ninh Bình. "
Xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch"
- Tập trung nâng cao giá trị di sản, xây dựng thương hiệu du lịch Cố đô Hoa Lư Ninh Bình và các sản phẩm dịch vụ du lịch tương xứng với vị thế, hình ảnh của di sản.
- Xây dựng tuyên truyền, quảng bá rộng khắp, có chiều sâu, mang tính chuyên
ngành thông qua các hình thức khác nhau, các kênh tuyên truyền khác nhau.
- Tăng cường hoạt động xã hội hóa, đổi mới nội dung, hình thức, chất lượng
công tác quảng bá xúc tiến du lịch.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra hoạt động du lịch"
Huyện cần phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch và các
ngành liên quan xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với
hoạt động kinh doanh du lịch có tính liên ngành cao, đặc biệt trong hoạt động kinh
doanh của ngành du lịch với các cơ quan quản lý khác. Do hoạt động kinh doanh du
lịch ngoài chịu sự quản lý của huyện còn chịu sự tác động của nhiều cơ quan quản lý
khác như: Sở Văn hóa, Thể thao, Sở Du lịch, Sở Tài chính, Công an, lao động... và
chính quyền các cấp."
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa Lư là một huyện thuộc tỉnh Ninh Bình có vị trí địa lý, hệ thống giao thông
thuận lợi và nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn, đặc biệt là có những dãy
núi đá vôi có các hang xuyên thuỷ động và hệ sinh thái độc đáo, cùng với những tài
nguyên du lịch nhân văn, những di tích văn hoá, lịch sử, như Cố đô Hoa Lư: là Kinh
đô của nhà nước phong kiến Việt Nam thế kỷ 17, hiện còn nhiều di tích công trình,
hiện vật từ thời xưa liên quan đến các triều đại Đinh, Tiền Lê và Lý; Tam Cốc - Bích
Động đã được được ví như “vịnh Hạ Long trên cạn” và “Nam thiên đệ nhị động”; Khu
sinh thái Tràng An với hệ thống các hang động, rừng cây, thung nước, các di tích lịch
sử gắn với kinh thành xưa của cố đô Hoa Lư.” Năm 2014 được Quần thể danh thắng
Tràng An được UNESCO công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới...Đó là
những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chủ
chốt trong cơ cấu kinh tế.
"Trong những năm qua du lịch Hoa Lư đã có bước phát triển mạnh mẽ về phát
triển quy hoạch du lịch, hạ tầng du lịch, công tác bảo tồn tăng cường, phát huy các di
sản văn hoá, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến tuyên truyền quảng bá, nâng cao
nhận thức về du lịch, tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch, số lượng du
khách đến ngày càng đông và đã để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách
trong nước và quốc tế. Dịch vụ du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện,” góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động,
cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng các mối quan hệ, hợp tác của Huyện, làm thay
đổi hình ảnh huyện Hoa Lư trong nhận thức của bạn bè trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên du lịch Hoa Lư đang còn nhiều tồn tại, yếu kém như: chất lượng dịch vụ chưa
cao một số nơi còn mang tính tự phát, một số cá nhân chỉ vì mục đích lợi nhuận trước
mắt để lại hình ảnh không đẹp trong mắt du khách; người dân làm du lịch ít được đào
tạo, ý thức của người dân làm du lịch còn hạn chế; một số nhà hàng khách sạn xây
dựng tự phát không theo quy hoạch; vệ sinh môi trường các khu, điểm du lịch còn hạn
chế; “khách lưu trú đặc biệt là khách quốc tế còn rất ít, hiệu quả hoạt động kinh doanh
du lịch còn thấp nguyên nhân cơ bản là do công tác quản lý nhà nước về du lịch còn
hạn chế. Vì vậy, để du lịch huyện Hoa lư thực sự phát triển bền vững, trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của huyện, trở thành một trung tâm du lịch trọng điểm quốc gia thì ”
việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch là yêu cầu cấp thiết và cấp bách.
1
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý Nhà
nước với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình" để nghiên
cứu và viết luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đánh giá thực trạng của quản lý nhà
nước (QLNN) về hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đề xuất
các giải pháp thực hiện công tác QLNN về hoạt động du lịch trong thời gian tới để
khai thác tiềm năng du lịch của huyện có hiệu quả và bền vững nhất.
Để thực hiện mục đích trên thì luận văn có nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận QLNN về du lịch.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác QLNN và các yếu tố ảnh hường về
du lịch trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN, tạo điều kiện phát triển
du lịch có hiệu quả trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình .
* Ý nghĩa của luận văn :
Làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khoa học tiếp theo về lĩnh vực
du lịch và tiếp tục hoàn thiện cơ chế QLNN về hoạt động du lịch; đồng thời giúp cấp
ủy, chính quyền địa phương trong quá trình quản lý và phát triển du lịch trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu: QLNN với hoạt động du lịch của chính quyền địa
phương phương trên địa bàn huyện Hoa Lư.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu QLNN với hoạt động du lịch trên địa
bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá trong thời gian gần đây
(2010-2016) đề xuất giải pháp trong giai đoạn tới năm 2020 và những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập thông tin. Luận văn sẽ dựa trên
hệ thống lý luận về du lịch, QLNN về du lịch và lý thuyết hệ thống. Luận ăn sẽ sử
dụng các dữ kiện thông tin đã được nghiên cứu và công bố để phân tích, so sánh, khái
quát thực hiện các phán đoán suy luận. Ngoài ra, học viên cũng sử dụng một số
phương pháp để thu thập thông tin về công tác QLNN về hoạt động du lịch trên địa
bàn huyện Hoa Lư.
2
- Phương pháp xử lý thông tin. Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp,
so sánh, phân tích định lượng để phân tích kết quả của hoạt động QLNN về hoạt động
du lịch trên địa bàn nghiên cứu.
- Vận dụng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý
hoạt động du lịch.
5. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá đúng thực trạng QLNN với hoạt động du lịch của huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp hợp lý có sức thuyết phục và áp dụng được trong
thực tế để tăng cường QLNN với hoạt động du lịch trên địa bàn huyện trong giai đoạn
hiện nay; để ngành Du lịch huyện Hoa lư phát triển bền vững, trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn của huyện và trở thành một trung tâm du lịch trọng điểm của quốc gia.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về du lịch.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động du lịch trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010-2016.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước với hoạt động du lịch trên địa
bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.2. Du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến trên thế
giới. Tuy nhiên, cho đến nay, nhận thức về du lịch vẫn chưa thống nhất; do bối cảnh
nghiên cứu khác nhau, nên cách hiểu về du lịch cũng khác nhau.
Theo Luật Du lịch Việt Nam, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 14/6/2005 “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Mục 1, điều 4 Luật
Du lịch Việt Nam).
Các khái niệm du lịch đưa ra các tác giả hầu hết đều xuất phát từng đặc điểm di
chuyển của khách du lịch để định nghĩa. Nhìn chung việc đưa ra một định nghĩa đồng
nhất và đầy đủ về du lịch gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy nếu căn cứ vào sự phân tích
trên, có thể thấy khái niệm du lịch bao hàm các nội dung sau:
Thứ nhất, đôi với với khách du lịch, du lịch có các tính nhất như: Tính chất tạm
thời của việc di chuyển; Tính chất phi lợi nhuận (không vì mục tiêu kiếm sống).
Thứ hai, đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch,du lịch là một hoạt động
kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận kinh tế.
Thứ ba, đối với chính quyền nơi du lịch, du lịch là một nhân tố phát triển kinh
tế lãnh thổ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ tư, đối với cộng đồng dân cư địa phương, du lịch là cơ hội tìm việc làm,
tạo thu nhập.
Theo tác giả du lịch chính là sự tổng hợp của những quan hệ tương hỗ của 4
nhóm đó trong quá trình thu hút và phục vụ khách du lịch. Việc quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch là phải quản lý 4 nhóm đối tượng nghiên cứu này.
1.1.2. Đặc điểm ngành du lịch
Ngành du lịch so với các ngành kinh tế khác có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp; hoạt động có tính tổng hợp; sản
phẩm và dịch vụ du lịch là sản phẩm của sự phối hợp liên ngành và phải được khách
du lịch chấp nhận.
Thứ hai, ngành du lịch chủ yếu là một ngành dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách du lịch. Hoạt động kinh doanh du lịch phải mềm dẻo nhằm phục vụ khách hàng
và thúc đẩy khách du lịch tiêu thụ các dịch vụ một cách có hiệu quả nhất.
4
Thứ ba, ngành du lịch mang tính thời vụ; biểu hiện ở thời gian hoạt động du
lịch tập trung với cường độ cao tại một số thời gian “trong năm, dưới tác động của một
số yếu tố xác định, có yếu tố mang tính tự nhiên, có yếu tố mang tính kinh tế - xã hội,
tổ chức kỹ thuật, có yếu tố mang tính tâm lý vv”... Sự tác động nhiều mặt của tính thời
vụ trong du lịch cho nên đòi hỏi các cơ quan QLNN, cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch phải có phương pháp thích hợp trong hoạt động, nhằm hạn chế những
tác động bất lợi nêu trên trong toàn ngành và các cơ sở trực thuộc.
Thứ tư, ngành du lịch mang tính quốc tế: “Cùng với sự phát triển không ngừng
của du lịch quốc tế, ngành du lịch tìm mọi cách để thu hút khách nước ngoài tới du
lịch đã trở thành mối quan tâm” hàng đầu của nhiều nước trên thế giới.
Thứ năm, ngành du lịch mang tính nhạy cảm. Ngành du lịch có tính nhạy cảm
cao hơn so với các ngành kinh tế khác. Hoạt động du lịch chịu tác động và ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như trình độ tổ chức, trình độ hoạt động kinh doanh, “phối hợp giữa
các bộ phận có liên quan; các yếu tố thiên nhiên, chính trị, kinh tế và xã hội, vv... đều
có thể ảnh hưởng đối với ngành du lịch, dẫn tới sự đình đốn của du lịch.”
Thứ sáu, ngành du lịch mang tính phụ thuộc. Sự phát triển du lịch của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là tài nguyên du lịch; Ngành du lịch
còn “phụ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việc thu hút nguồn
khách quốc tế cũng như nguồn khách du lịch nội địa được quyết định bởi trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia, hoặc khu vực.
Mặt khác ngành du lịch còn phụ thuộc vào sự hợp tác toàn diện, sự phát triển
hợp lý giữa” các ngành, nghề có liên quan tới du lịch.”
1.1.3. Vị trí, vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân
Hiện nay ở nhiều quốc gia trên thế giới, du lịch có vai trò quan trọng và trong
phạm vi toàn cầu, du lịch có thể coi là một ngành không có đối thủ.
- Vai trò của du lịch về kinh tế: Du lịch có vai trò rất rõ nét đến nền kinh tế của
mỗi quốc gia “thông qua việc tiêu dùng của du khách. Thông qua việc tiêu dùng du
lịch, du lịch tác động mạnh đến lĩnh vực lưu thông, và do đó gây ảnh hưởng lên những
lĩnh vực khác của quá trình tái sản xuất xã hội. Du lịch đòi hỏi số lượng lớn vật tư và
hàng hoá đa dạng chất lượng cao cả về hình thức và nội dung; kích thích mạnh mẽ các
ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là” nông nghiệp, công nghiệp chế biến.
- Vai trò của du lịch về chính trị: Du lịch là cầu nối hoà bình giữa các dân tộc
trên thế giới. Hoạt động du lịch giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn, hiểu biết
hơn “về đất nước, con người, lịch sử truyền thống dân tộc, về kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội của các nước đến thăm. Tuy nhiên, du lịch tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng
tiêu cực về mặt an ninh trật tự và an toàn xã hội. Du lịch là con đường mà các thế
5
lực phản động thường lợi dụng để tuyên truyền, kích động, đội lốt du khách, có
những kẻ đã xâm nhập sâu vào nước đến để móc nối, xây dựng cơ sở."
- Vai trò của du lịch về văn hoá - xã hội: Du lịch là một hình thức quan trọng để
các dân tộc giao lưu văn hoá với nhau. “Sự văn minh trong nền văn hoá nhân loại đã
kích thích sự phát triển nét độc đáo của văn hoá dân tộc. Văn hoá dân tộc phát triển
góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hoá nhân loại, nâng cao trí thức của con
người. Du lịch là điều kiện để mọi người hiểu nhau hơn, tình đoàn kết cộng đồng được
tăng thêm; đời sống văn hoá tinh thần của con người trở nên phong phú hơn.”
Vai trò của du lịch về môi trường:
Việc tiếp xúc, với thiên nhiên, được cảm nhận sự hùng vĩ, trong lành, cảnh đẹp
nên thơ của các phong cảnh tự nhiên có ý nghĩa to lớn với khách; “bằng thực tiễn
phong phú, du lịch sẽ góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục môi trường, một vấn
đề toàn thế giới đang hết sức quan tâm; nhu cầu du lịch nghỉ ngơi tại những khu vực
có nhiều cảnh quan thiên nhiên đã kích thích việc tôn tạo, bảo vệ môi trường, bảo vệ
thiên nhiên để điểm du lịch ngày càng hấp dẫn khách."
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển du lịch
1.1.4.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch (TNDL) là cảnh quan thiện nhiên, công trình, di tích lịch sử văn
hóa..có khả năng thu hút khách du lịch (Pháp lệnh Du lịch). Theo Pirojnik “ TNDL là
“Tài nguyên du lịch là tổng thệ tự nhiên, văn hoá và lịch sử cùng các thành phần của
chúng trong việc khôi phục và phát trển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao
động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và
gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch với nhu cầu thời điểm hiện tại hay tương lai
và trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho phép.” TNDL có thể chia làm hai nhóm:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự
nhiên. Tài nguyên du lịch tự nhiên chính là điều kiện cơ bản, quan trọng của hoạt động
du lịch bao gồm: Địa hình, Khí hậu, Nguồn nước, Động, thực vật.
- Tài nguyên du lịch nhân văn: là các đối tượng và hiện tượng được tạo ra một cách
nhân tạo; “là những không gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các
giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như có giá trị văn hoá khác bao gồm: Các di
tích lịch sử - văn hoá - kiến trúc; Các lễ hội: lễ hội là loại hình sinh hoạt văn hoá tổng
hợp hết sức đa dạng và phong phú, là một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân; Các đối
tượng du lịch gắn với dân tộc học: mỗi dân tộc đều có những điều kiện sinh sống,
những đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái
riêng của mình và có địa bàn cư trú nhất định; Các đối tượng” văn hoá - thể thao và
6
hoạt động nhận thức khác, thu hút khách với mục đích tham quan, “nghiên cứu, để
thưởng thức các giá trị văn hoá của đất nước mà họ đến thăm một cách sống động."
"Du lịch là một trong những ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Quy mô,
tính chất, sức hấp dẫn và tính mùa vụ của hoạt động du lịch trên một vùng lãnh thổ
được xác định trên cơ sở khối lượng, tính chất và mức độ giá trị của nguồn tài nguyên
du lịch."
1.1.4.2. Các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội
- Dân cư và lao động: Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội, “và
đây cũng chính là nguồn nhân lực lao động trong du lịch và các lĩnh vực hoạt động sản
xuất và dịch vụ gắn liền trực tiếp với kinh tế du lịch. Đồng thời, cũng chính họ lại là
nguồn khách du lịch."
- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: “Sự phát triển nền
sản xuất xã hội có tác dụng trước hết làm xuất hiện nhu cầu du lịch và mở rộng những
nhu cầu du lịch, cũng như làm ra đời hoạt động du lịch, và sau đó chi phối sự phát
triển của hoạt động du lịch."
- Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: đó là nhu cầu về hồi phục sức khoẻ và khả năng lao
động, “về sự phát triển toàn diện thể chất và tinh thần của con người. Nhu cầu nghỉ
ngơi du lịch có tính chất kinh tế - xã hội là sản phẩm của sự phát triển xã hội. Nhu cầu
du lịch quyết định cấu trúc, tính chất, tốc độ phát triển, trình độ phát triển của ngành
du lịch."
- Điều kiện sống: Du lịch chỉ có thể phát triển “khi đời sống của con người đạt
tới một mức độ nhất định, khi mức thu nhập của người dân tăng lên đủ và dư thừa nhu
cầu vật chất sinh hoạt thường ngày. Cùng với việc tăng thu nhập thực tế, các điều kiện
sống khác được cải thiện thì quá trình nghỉ ngơi giải trí sẽ tăng lên tương ứng.”
- Thời gian rỗi: Thời gian rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc. thời gian rỗi
càng nhiều thì càng tạo điều kiện cho các chuyến du lịch của chính họ dài hơn. “Hiện
nay, con người có tổng số ngày nghỉ chiếm khoảng 1/3 thời gian trong năm, đây là
nhân tố rất thuận lợi để phát triển du lịch."
- Các nhân tố chính trị: du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện
hoà bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc; và du lịch có tác dụng trở lại đến việc
cùng tồn tại hoà bình. Thông qua du lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng của
mình là được sống, lao động trong hoà bình và hữu nghị.”
1.1.4.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc phát triển du lịch. Bản chất của
du lịch là di chuyển, “do vậy nó phụ thuộc vào mạng lưới đường sá và phương tiện
giao thông. Thông tin liên lạc là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin giữa khách
7
du lịch, các nhà cung cấp. Trong CSHT phục vụ du lịch còn phải đề cập đến hệ thống
điện, nước phục vụ trực tiếp cho nhu cầu nghỉ ngơi giải trí của khách.”
- Cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT): bao gồm hệ thống các cơ sở lưu trú, vận
chuyển, vui chơi giải trí, vv... đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động du
lịch, “cũng như mức độ khai thác các tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của du
khách. Sự đa dạng, phong phú trong nhu cầu của du khách đòi hỏi sự hoàn thiện
CSVCKT du lịch; tính đồng bộ của hệ thống phục vụ du lịch góp phần nâng cao tính
đồng bộ của sản phẩm du lịch, tính hấp dẫn của điểm du lịch. Do vậy,” việc phát triển
ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện CSVCKT du lịch."
1.1.4.4. Nguồn nhân lực
Du lịch là một lĩnh vực hoạt động cung cấp dịch vụ có nhiều đặc thù. “Sản phẩm
du lịch về cơ bản là không cụ thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ
(thường chiếm 80% - 90% về mặt giá trị), lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn
trong giá trị của sản phẩm du lịch, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
chất lượng sản phẩm, quyết định chất lượng phục vụ trong du lịch.” Nguồn nhân lực
trong du lịch cũng quyết định hiệu quả khai thác CSVCKT du lịch, TNDL.
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
QLNN về du lịch là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp
luật của cơ quan nhà nước đối với các quá trình, các hoạt động du lịch nhằm phát triển
các hoạt động du lịch trong nước và du lịch quốc tế đạt được hiệu quả KT-XH đặt
ra.QLNN về du lịch là quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động du lịch trên thị trường trong sự tác động của
hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng
các công cụ và chính sách quản lý.
Trên cơ sở hệ thống các quan điểm của các tác giả về QLNN đối với hoạt động
du lịch trong phần lịch sử nghiên cứu, chúng ta có thể thấy: QLNN đối với hoạt động
du lịch là phương thức mà bằng công cụ quản lý pháp luật và bộ máy quản lý, nhà
nước tác động vào đối tượng quản lý để định hướng cho hoạt động du lịch vận động,
phát triển đến mục tiêu nhất định. Khái niệm này bao hàm những nội dung cơ bản như
nhà nước (các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp) là chủ thể quản lý; các doanh
nghiệp, các tổ chức và cá nhân tham gia vận động và phát triển trong lĩnh vực du lịch
là đối tượng quản lý và pháp luật là cơ sở và là công cụ để nhà nước thực hiện sự quản
lý. Chủ thể QLNN là tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được
nhà nước ủy quyền. Trong các cơ quan, tổ chức đó cán bộ, công chức nhà nước có
quyền và nghĩa vụ được xác định cụ thể, rõ ràng. “Với tư cách là chủ thể quản lý, nhà
8
nước phải thực hiện hàng loạt các nhiệm vụ: từ việc xây dựng, ban hành pháp luật đến
việc tổ chức, thực hiện pháp luật; đồng thời nhà nước còn thực hiện sự kiểm tra, kiểm
soát và tiến hành xử lý những vi phạm pháp luật đối với hoạt động du lịch. Với vai trò
đó, nhiệm vụ của nhà nước là định hướng cho hoạt động du lịch hình thành, vận động
và phát triển theo một trật tự nhất định. Với tư cách là đối tượng quản lý, hoạt động du
lịch phải được tổ chức và vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Với tư cách là cơ cở và là
công cụ để nhà nước thực hiện sự quản lý, pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở
đảm bảo sự chính xác, đầy đủ, thống nhất, là những chuẩn mực để đối tượng quản lý
dựa vào đó vận động, phát triển và để chủ thể quản lý thực hiện sự kiểm tra, giám sát
đối tượng quản lý.””
Như vậy có thể hiểu: QLNN về du lịch là quá trình nhà nước tác động vào lĩnh
vực du lịch bằng các quy hoạch, kế hoạch phát triển và điều tiết hoạt động du lịch
bằng các chính sách, các công cụ kinh tế nhằm đảm bảo khai thác được tối đa các
tiềm năng, thế mạnh về du lịch, làm cho du lịch phát triển bền vững và đóng góp nhiều
vào thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước."
Nói đến QLNN về du lịch là nói đến cơ chế quản lý. 2
Cơ chế đó, một mặt phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan; mặt
khác, phải có một hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch”...
thích hợp để quản lý du lich.
Với tư cách là đối tượng quản lý: du lịch “phải được tổ chức và vận động trên
cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các” cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
QLNN về du lịch là tạo môi trường thông thoáng, ổn định, định hướng, hỗ trợ,
thúc đẩy du lịch phát triển “nhưng có trật tự nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích. Thực
hiện kiểm tra, giám sát các HĐDL nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương, uốn nắn những
hiện tượng, hành vi vi phạm pháp luật.”
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý nhà nước về du lịch có đặc điểm như sau:
- Đối tượng của QLNN về du lịch rất đa dạng, bao gồm: các cơ sở kinh doanh
du lịch, đội ngũ lao động trong ngành du lịch, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tài nguyên du
lịch, du khách..."Có thể nói, QLNN về du lịch là lĩnh vực rất phức tạp.
- QLNN về du lịch ít nhiều có sự phụ thuộc vào tiềm năng, thế mạnh, nét đặc
thù...của địa phương. Tùy thực thế tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương mà đòi
hỏi và xác lập vai trò, cũng như quy mô tổ chức bộ máy QLNN về du lịch phù hợp.
9
- QLNN về du lịch luôn gắn chặt với việc đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã
hội. Thực tế cho thấy, những nơi có nền an ninh, chính trị, trật tự xã hội ổn định ngày
càng thu hút được nhiều khách du lịch. Mặt khác, những nơi có nhiều du khách đến
tham quan, du lịch thì dòi hỏi nhà nước phải tăng cường công tác giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, vừa đảm bảo cho hoạt động của du khách, vừa đề phòng những đối tượng
lợi dụng du lịch để hoạt động phá hoại an ninh quốc gia."
- QLNN về du lịch có tính liên quan, đa ngành. QLNN về du lịch liên quan đến
tất cả các lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài
nguyên, môi trường...Do vậy, nó đòi hỏi phải có sự gắn kết, phối hợp chặt giữa các
cấp, các ngành, các địa phương với nhau.
1.2.3. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương
Theo điều 10 Luật Du lịch thì QLNN về du lịch có 9 nội dung, cụ thể đó là:
“Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển du lịch; Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế-kỹ thuật trong hoạt động du lịch; Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và thông tin về du lịch; Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; Tổ chức
điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác
định khu du lịch, điểm du lịch để xây dựng quy hoạch phát triển du lịch, xác định khu
du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch; Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế
về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài; Quy định tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc
quản lý nhà nước về du lịch; Cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt động du
lịch; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch.”
Theo mục 4 điều 11 của Luật Du lịch thì trách nhiệm QLNN về du lịch là:
“UBND cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp
của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện QLNN về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với
thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh
môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch."
Theo Luật chính quyền địa phương: “Chính quyền địa phương ở huyện là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện
có nhiệm vụ:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
10