ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
TỔ CHỨC DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG NGHIỆP
TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
TỔ CHỨC DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG NGHIỆP
TỈNH HÒA BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Côi
HÀ NỘI - 2019
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô
giáo GS. TS Nguyễn Thị Côi - người đã tận tình, chu đáo đầy trách nhiệm
giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy cô trong tổ bộ môn
Phương pháp dạy học lịch sử, cũng như các thầy cô dạy bộ môn của trường
Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập cũng
như trong quá trình nghiên cứu.
Cảm ơn tập thể giáo viên và học sinh trường trung học phổ thông Công
Nghiệp – tỉnh Hòa Bình, đã tạo điều kiện cho tôi điều tra thực tế và nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong việc thực nghiệm sư phạm.
Cảm ơn bạn bè, người thân đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2019
Học viên
Phạm Thị Bích Ngọc
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
DH
Dạy học
2
DHLS
Dạy học lịch sử
3
ĐC
Đối chứng
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
KN
Kĩ năng
7
NL
Năng lực
8
NLHT
Năng lực hợp tác
9
NXB
Nhà xuất bản
10
PP
Phương pháp
11
PPDH
Phương pháp dạy học
12
SGK
Sách giáo khoa
13
TN
Thực nghiệm
14
THPT
Trung học phổ thông
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học
lịch sử ở trường phổ thông ..................................................................27
Bảng1.2.
Thống kê sự chuyển biến của các giai cấp, tầng lớp xã hội VN
đầu TK XX ..........................................................................................37
Bảng 1.3.
Thống kê sự chuyển biến của các giai cấp, tầng lớp xã hội VN
đầu TK XX ..........................................................................................37
Bảng 1.4.
Mức độ thích môn Lịch sử của học sinh trường trung học phổ
thông Công Nghiệp ..............................................................................40
Bảng 1.5.
Mức độ cần thiết tổ chức dạy học môn Lịch sử theo hướng phát
triển năng lực hợp tác ..........................................................................40
Bảng 1.6.
Quan niệm của giáo viên về năng lực hợp tác .....................................41
Bảng 1.7.
Quan niệm của giáo viên về năng lực hợp tác trong dạy học
Lịch Sử.................................................................................................41
Bảng 1.8.
Tác dụng của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác trong dạy học Lịch sử .......................................................42
Bảng 1.9.
Biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử .......................42
Bảng 1.10.
Đánh giá của giáo viên về năng lực hợp tác của học sinh ở
trường trung học phổ thông Công Nghiệp...........................................43
Bảng 1.11.
Mức độ giáo viên tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác trong dạy học Lịch sử .......................................................43
Bảng 1.12.
Biện pháp và ở mức độ giáo viên tổ chức dạy học theo hướng
phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử ..............................44
Bảng 1.14.
Khó khăn của giáo viên khi tổ chức dạy học theo hướng phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh .....................................................45
Bảng 1.15.
Các mức độ thích môn Lịch sử của học sinh trường trung học
phổ thông Công Nghiệp .......................................................................46
Bảng 1.16.
Quan niệm của học sinh về năng lực hợp tác. .....................................47
Bảng 1.17.
Quan niệm của học sinh về năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử ......47
Bảng 1.18.
Mức độ cần thiết tổ chức dạy học môn Lịch sử theo hướng phát
triển năng lực hợp tác ..........................................................................48
iii
Bảng 1.19.
Tác dụng của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác trong dạy học Lịch sử .......................................................48
Bảng 1.20.
Biểu hiện của năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử. ......................49
Bảng 1.21.
Đánh giá về năng lực hợp tác của bản thân học sinh ở trường
trung học phổ thông Công Nghiệp ......................................................49
Bảng 1.22.
Mức độ giáo viên tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác trong dạy học Lịch sử .......................................................50
Bảng 1.23.
Biện pháp và ở mức độ giáo viên tổ chức dạy học theo hướng
phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử ..............................50
Bảng 1.24.
Khó khăn của học sinh khi giáo viên tổ chức dạy học theohướng
phát triển năng lực hợp tác ..................................................................52
Bảng 2.1.
Hệ thống kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam lớp 11 cần khai
thác để tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác ........60
Bảng 2.2.
Phân chia nhóm và nhiệm vụ của từng nhóm ......................................78
Bảng 2.3.
Phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong dự án ......................100
Bảng 2.4.
Thống kê điểm số bài kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng. ...........104
iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.
Mức độ sử dụng các biện pháp sư phạm tổ chức dạy học Lịch
sử theo hướng phát triển năng lực hợp tác (điều tra đối với
giáo viên) .........................................................................................45
Biểu đồ 1.2.
Mức độ sử dụng các biện pháp của giáo viên trong tổ chức
dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực hợp tác (điều
tra đối với học sinh).........................................................................51
Biểu đồ 2.1.
Kết quả thực nghiệm .....................................................................105
v
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii
Danh mục các bảng ................................................................................................... iii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG .............................................................................................................. 14
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................14
1.1.1. Quan niệm về việc Tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng
lực hợp tác .................................................................................................................14
1.1.2. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát triển
năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ thông ...................................20
1.1.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy
học Lịch sử ở trường trung học phổ thông ................................................................25
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh nói chung và học sinh trường trung học phổ thông
Công Nghiệp nói riêng ..............................................................................................33
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................39
1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................39
1.2.2. Phương pháp điều tra ......................................................................................39
1.2.3. Kết quả điều tra ...............................................................................................40
1.2.4. Đánh giá chung ...............................................................................................52
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................53
CHƢƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM LỚP 11 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG NGHIỆP
TỈNH HÒA BÌNH ................................................................................................................. 55
vi
2.1. Vị trí, mục tiêu và nội dung của Lịch sử Việt Nam lớp 11 trung học
phổ thông..................................................................................................................55
2.1.1. Vị trí, mục tiêu của Lịch sử Việt Nam lớp 11 .................................................55
2.1.2. Nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam lớp 11 ................................................58
2.2. Xác định hệ thống kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam lớp 11 cần
khai thác để tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh .....................................................................................................................59
2.3. Những yêu cầu sƣ phạm khi xác định các biện pháp tổ chức dạy học
Lịch sử Việt Nam lớp 11 theo hƣớng phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh ở trƣờng trung học phổ thông Công Nghiệp tỉnh Hòa Bình .......................70
2.3.1. Lựa chọn biện pháp phải đáp ứng được mục tiêu của bài học ........................71
2.3.2. Vận dụng biện pháp phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản
của bài .......................................................................................................................71
2.3.3. Biện pháp lựa chọn phải đảm bảo tính vừa sức với đặc điểm tâm lý và
trình độ của học sinh .................................................................................................72
2.3.4. Biện pháp sử dụng cần phối hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt với các
phương pháp, kĩ thuật dạy học khác .........................................................................72
2.3.5. Phải thường xuyên rèn luyện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với
học sinh, giữa học sinh với học sinh để phát triển năng lực hợp tác ........................73
2.4. Các biện pháp tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 theo hƣớng
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trƣờng trung học phổ thông
Công Nghiệp tỉnh Hòa Bình ...................................................................................73
2.4.1. Tổ chức hiệu quả hoạt động nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập của
học sinh .....................................................................................................................73
2.4.2. Tăng cường mối quan hệ tương tác thông qua tổ chức trao đổi thảo luận,
tranh luận ...................................................................................................................79
2.4.3. Vận dụng hiệu quả phương pháp đóng vai .....................................................85
2.4.4. Vận dụng linh hoạt dạy học theo dự án...........................................................94
2.5. Thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................................101
2.5.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................101
2.5.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm....................................................................102
2.5.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................102
vii
2.5.4. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................102
2.5.5. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................103
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
PHỤ LỤC
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm đầu thế kỉ XXI dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế tri thức được hình thành. Con
người ở khắp mọi nơi trên thế giới không phân biệt sắc tộc, tôn giáo, giới tính vẫn
có thể c ng nhau học tập, nghiên cứu d ở cách xa nhau hàng ngàn cây số. Thế kỉ
XXI là kỉ nguyên của tri thức, của sự hợp tác, liên kết. Sự phát triển của m i quốc
gia gắn liền với sự phát triển của toàn nhân loại. Một đất nước không thể phát triển
nếu có một nền giáo dục lạc hậu, không thể hội nhập với bạn bè quốc tế nếu không
biết hợp tác. Vì vậy, giáo dục cũng cần phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu.
Để đáp ứng hoàn cảnh trên mục tiêu giáo dục đào tạo ở Việt Nam đã chỉ rõ:
“Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28; tr8]. Dự
thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ giáo dục công bố (ngày
12/04/2017) có đề cập đến: 10 năng lực cốt lõi bao gồm năng lực chung được tất cả
các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển ba năng lực cốt
lõi cơ bản sau: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, nhằm tạo ra những con người phát triển hài hòa về thể chất
lẫn tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp, học vấn phổ thông và có các năng lực
chung làm nền tảng cho sự phát triển của m i cá nhân và lựa chọn nghề nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu đổi mới đó, giáo dục nhất định phải tiến hành
thực hiện thành công quá trình chuyển từ dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”
sang dạy cách học, dạy cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, và hình thành
năng lực cũng như phẩm chất cho người học. Người giáo viên cần quan tâm đến
việc người học học như thế nào chứ không chỉ quan tâm đến m i một việc là hằng
ngày cần phải dạy cái gì (“Các phương pháp dạy học hiệu quả”, 2011, NXB Giáo
dục Việt Nam của tác giả Robert J. Marzano)
1
Chức năng, nhiệm vụ bộ môn lịch sử ở trường phổ thông không chỉ trang bị
kiến thức mà còn có ưu thế về giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức và phát triển
năng lực cho học sinh, nên dạy học lịch sử phải góp phần vào thực hiện mục tiêu đào
tạo. Muốn vậy phải đổi mới phương pháp dạy học bộ môn, chuyển từ dạy học tiếp
cận nội dung sang dạy học tiếp cận năng lực. Năng lực hợp tác trong chương trình
tổng thể được xác định là một trong những năng lực cốt lõi quan trọng của khung
năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh. Năng lực này giữ vai trò quan
trọng giúp m i cá nhân tự tin, có tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật cao, hợp tác với
nhau trong học tập, trong cuộc sống để giải quyết những nhiệm vụ chung. Sẽ là trì
trệ và kém phát triển nếu cự tuyệt hợp tác hay thiếu khả năng hợp tác. Vì vậy, rèn
luyện năng lực hợp tác khi các em là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường là rèn
luyện những hành động, kỹ thuật, thái độ học tập để các em thực hiện được một
cách đúng đắn, linh hoạt, mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ sở vận dụng những tri thức,
kinh nghiệm học tập hợp tác với thầy cô và bạn học sẽ phát huy tính tích cực, chủ
động, tư duy độc lập của các em, góp phần nâng cao chất lượng học tập.
Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong môn lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt. Song thực tiễn ở trường phổ thông
cho thấy vấn đề này tuy đã đạt được những tiến bộ nhất định trong việc chuyển
cách thức dạy học, từ mô hình dạy học “thầy là trung tâm” sang mô hình dạy học
lấy học sinh làm trung tâm để phát triển năng lực học sinh, nhưng còn chậm. Vì
vậy tổ chức dạy học như thế nào để góp phần phát triển năng lực học sinh trong
đó có năng lực hợp tác là một vấn đề cấp thiết, đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy học đang là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho các môn học nói chung và môn
lịch sử nói riêng.
Trường trung học phổ thông Công Nghiệp tỉnh Hòa Bình là một ngôi trường
miền núi của tỉnh, nhiều học sinh còn rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin và ngại giao tiếp
do đó khả năng hợp tác chưa cao. Vì vậy trong dạy học nói chung và dạy học bộ
môn Lịch sử nói riêng rất cần trang bị cho học sinh năng lực hợp tác. Trong thực tế,
việc giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các nhà trường còn hạn chế nhiều, đồng thời hiệu
quả chưa cao, và cũng chưa chú trọng đến việc phát triển các năng lực nói chung và
2
năng lực hợp tác nói riêng. Có thể thấy rằng, tổ chức dạy học theo hướng phát triển
năng lực cho học sinh cũng còn khá mới mẻ đối với cả giáo viên và học sinh.
Lịch sử Việt Nam lớp 11 là một giai đoạn trong lịch sử dân tộc có nhiều
chuyển biến rất quan trọng. Xét về mặt nhận thức, các em phải tiếp nhận nhiều khái
niệm mới và đòi hỏi năng lực tư duy chiều sâu. Tổ chức dạy học giai đoạn lịch sử
này giúp học sinh lĩnh hội được những kiến thức cơ bản, rèn luyện các kỹ năng học
tập cần thiết và định hướng những thái độ đúng đắn, để qua đó góp phần phát triển
các năng lực chung, trong đó có năng lực hợp tác là nhiệm vụ quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi đã chọn vấn đề “Tổ chức dạy học
Lịch sử Việt Nam lớp 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở
trường trung học phổ thông Công Nghiệp tỉnh Hòa Bình” làm đề tài luận văn
nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác trong dạy học
nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng từ lâu đã được nhiều nhà giáo dục nghiên
cứu tìm hiểu dưới những góc độ và phạm vi khác nhau đã rút ra một số thành tựu
quan trọng. Trên cơ sở tìm hiểu có tính kế thừa các thành tựu đó, chúng tôi sẽ vận
dụng ph hợp để giải quyết những vấn đề nghiên cứu trong luận văn của mình.
2.1. Những nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
Ý tưởng dạy học hợp tác từ rất xa xưa, đã được nhiều nhà giáo dục trên thế
giới quan tâm và sự quan tâm đó ngày càng được chú trọng hơn, nhất là trong thời
đại ngày nay, với mục đích hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho người học,
để tạo ra một nguồn lực mới thích ứng với thời đại.
Ở thế kỷ XVII, Jan Amôt Komenxki cho rằng, học sinh sẽ học tốt khi dạy
cho bạn bè và học từ bạn bè của mình… Ở thế kỷ XVIII, lý thuyết về học tập hợp
tác đã được thực hiện khá phổ biến ở các nước tư bản. Các nhà giáo dục tiên tiến
đều đã nói đến vai trò của việc học tập hợp tác, học sinh học với nhau, giúp đỡ lẫn
nhau, từ đó tạo ra một môi trường học tập thuận lợi.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhà giáo dục Mỹ John Dewey c ng với các
cộng sự của ông, trong cuốn: “Dân chủ và giáo dục” (Phạm Anh Tuấn dịch), 2012,
3
NXB Tri Thức, Hà Nội, khi nói về khía cạnh của việc học tập, ông cho rằng muốn
học cách c ng chung sống trong xã hội thì con người phải trải nghiệm trong cuộc
sống hợp tác ngay từ trong nhà trường. [18]
Trong thời gian từ năm 1930 đến 1940, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin đã
nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và thành viên trong các nhóm dân chủ.
Ông nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cách cư xử trong nhóm và xây dựng lý
thuyết cơ sở về học tập hợp tác. Sau đó, Morton Deutsch đã phát triển lý luận về
hợp tác và cạnh tranh trên cơ sở “Những lý luận nền tảng” của Lewin. Năm 1940
Morton Deutsch đưa ra lý thuyết về các tình huống hợp tác cạnh tranh. Lý thuyết
học tập của Kurt Lewin được coi là cơ sở đưa đến hàng loạt những nghiên cứu và
cuộc tranh luận sau đó.
Một số cuốn sách tiếng Nga đã dịch sang tiếng Việt như cuốn của A.A.
Vaghin “Phương pháp giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông” Nhà xuất bản
Matxcova 1972 (Tài liệu dịch lưu trữ ở thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội)
Đã đề cập đến toàn diện các vấn đề về lý luận dạy học lịch sử, phương pháp dạy học
lịch sử ở trường phổ thông, d chưa đề cập đến năng lực hợp tác nhưng trong đó có
nói đến năng lực thực hành, năng lực tư duy.
N.G Đai ri “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?” Nhà xuất bản Giáo dục –
Hà Nội 1973. Tác giả chưa đề cập đến năng lực hợp tác nhưng đã đề cập rất rõ đến
việc chuẩn bị giờ học như thế nào để đạt được đến mục tiêu của bài học. Thực tế là
đã hướng tới vấn đề năng lực, nhưng chưa nói đến, nói kỹ đến năng lực hợp tác.
Tác giả I.Ia Lescre “Phát triển tư duy học sinh trong dạy học lịch sử” Nhà
xuất bản Matxcova 1982, tài liệu dịch viết tay – Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội.
Đây chính là một trong những năng lực riêng cần phát triển trong dạy học lịch sử.
Khi bàn về vấn đề năng lực, nhà giáo dục học Weinert (2001) trong cuốn
Concept of competence: a conceptual clarrification, in D.S.Rychen & L.H.Salganik,
Defining and selectingkey competencies (Khái niệm về năng lực: làm rõ khái niệm,
trong D.S.Rychen & L.H.Salganik, Xác định và lựa chọn các năng lực chính) cho
rằng năng lực là những kỹ năng, kỹ sảo sẵn có của m i người hoặc là học được,
nhằm đáp ứng các vấn đề nhất định, có động cơ và có khả năng giải quyết vấn đề
4
một cách linh hoạt với tinh thần trách nhiệm cao. Khi đề cấp đến năng lực người ta
nhấn mạnh đến khía cạnh khả năng thực hiện, phải biết làm, biết vận dụng chứ
không chỉ biết và hiểu.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học hiệu quả”, 2011, NXB Giáo dục Hà Nội
của tác giả Carl Ransom Rogers, cho rằng, quá trình dạy học cần chú ý hình thành
cho người học một số năng lực nhận thức và hợp tác để người học có khả năng tổ
chức các nguồn lực và kỹ năng của mình vào xử lý và sử dụng thông tin.
Thomas Armstrong trong cuốn sách “Đa trí tuệ trong lớp học” 2011, NXB
Giáo dục, đã đề cập tới các tiềm năng của con người vào trong các loại “trí tuệ” sau
đây: Trí tuệ logic – toán học; Trí tuệ không gian; Trí tuệ thể động năng; Trí tuệ âm
nhạc; Trí tuệ nội tâm; Trí tuệ tự nhiên học; và trong đó có cả Trí tuệ ngôn ngữ; Trí
tuệ giao tiếp. Từ đó, kêu gọi nhà trường và giáo viên coi trọng sự đa dạng về trí tuệ
ở m i học sinh, giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng
khác nhau cho các em, qua đó hình thành các năng lực.
2.2. Những nghiên cứu của các tác giả trong nước
Từ rất xa xưa trong ca dao, tục ngữ đã sử dụng những hình ảnh “một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao” hoặc chuyện “Bó đũa” để nói tới
tư tưởng học tập hợp tác và lợi ích của việc hợp tác trong học tập vô c ng cần thiết.
- Những công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học.
Trong cuốn “Giáo dục học” tập 1, 1987, NXB GD, Hà Nội, của các tác giả
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt và cuốn “Những vấn đề cơ bản của giáo dục học hiện
đại” 1989, NXB Giáo dục, Hà Nội của Thái Duy Tuyên đều cung cấp những lý luận
chung của lý luận dạy học hiện đại từ cơ sở triết học của giáo dục đến các đối
tượng, mô hình của giáo dục… Các tác giả đã mang đến cái nhìn toàn diện hơn việc
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Đồng thời, các công trình
này cũng đề cập đến hoạt động hợp tác, vừa giúp học sinh phát huy tính tự lực vừa
giúp đỡ, phối hợp với nhau trong học tập và thỏa mãn nhu cầu giao tiếp trong m i
học sinh.
Tác giả Đặng Thành Hưng trong quyển “Dạy học hiện đại – lý luận, biện
pháp, kỹ thuật”, 2002, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội cũng đề cập đến vấn đề hợp
5
tác. Trên cơ sở khái quát nghiên cứu từ các công trình nước ngoài, tác giả so sánh
nhóm hợp tác, nhóm cạnh tranh và kiểu học tập cá nhân. Từ đó chỉ ra ưu thế của
dạy học hợp tác, đồng thời, đưa ra nguyên tắc, quy tắc đảm bảo cho dạy học hợp tác
thành công. [28]
Trong cuốn “Giáo dục học tập I” 2009, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội do
Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên đã trình bày về những vấn đề chung của giáo dục
học. Trong đó, tác giả có đề cập đến vấn đề dạy học theo nhóm, đó là dưới sự tổ
chức của giáo viên, học sinh sẽ trao đổi ý tưởng, kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp
tác nhau trong việc lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Qua đó m i học
sinh hình thành được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, các em ý thức được tầm quan
trọng của việc học đối với cá nhân cũng như vai trò của hợp tác trong học tập của cá
nhân mình và các thành viên trong nhóm.
Trong tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa”, 2007, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội của tác giả Trần Bá Hoành đã chỉ ra
rằng dạy học hợp tác vừa cá nhân hóa, vừa tập thể hóa, vừa phát huy tính tích cực
của m i học sinh vừa phát triển tình bạn, ý thức tổ chức và tinh thần tương trợ.
Đồng thời, tác giả còn nhấn mạnh trong bối cảnh hiện nay năng lực hợp tác phải trở
thành mục tiêu giáo dục mà nhà trường cần chuẩn bị cho học sinh.
Tác giả Thái Duy Tuyên cũng đã chỉ ra những ưu điểm của dạy học hợp tác
trong cuốn “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới”, 2008, NXB Giáo dục,
Hà Nội, đó là tăng cường khả năng tư duy phê phán, thái độ tích cực với môn học,
nâng cao năng lực hợp tác giữa học sinh với nhau, tạo tâm lý lành mạnh, phát triển
và hòa nhập xã hội… Tác giả cho rằng dạy học hợp tác là một trong những phương
pháp dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đồng thời
việc rèn luyện kỹ năng hợp tác cho người học cũng quan trọng như dạy kiến thức và
các kỹ năng cơ bản khác.
Tác giả Nguyễn Trọng Khanh trong cuốn “Phát triển năng lực và tư duy kỹ
thuật”, 2011, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, đã nêu những nhận định của mình về
phát triển năng lực và tư duy kĩ thuật của người học. Tác giả cho rằng năng lực
cũng là một phạm tr nhân cách phức tạp gồm kĩ năng, kĩ xảo được hình thành trên
6
cơ sở kiến thức và gắn với động cơ, thói quen tương ứng giúp con người đáp ứng
được những yêu cầu công việc.
Vấn đề dạy học hợp tác cũng được tác giả Nguyễn Hữu Châu đề cập đến
trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học”, 2011,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. Tác giả cho rằng dạy học hợp tác là quá trình học
sinh làm việc c ng nhau theo từng nhóm, các em phải tự lên kế hoạch giải quyết
vấn đề học tập, qua đó, kết quả học tập của bản thân được phát huy tối đa.
Tác giả Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier trong tài liệu “Lý luận dạy học
hiện đại”, 2014, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội có đề cập đến vấn đề dạy học nhóm
và những ưu nhược điểm của dạy học nhóm. Đồng thời, tác giả cũng nêu ra những
chỉ dẫn để giáo viên thực hiện đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Cuốn Tâm lí học (tập 1), 1988, NXB Giáo dục, do Phạm Minh Hạc chủ biên
cũng nói rõ năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và
phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
Cuốn Tâm lí học đại cương, 2007, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, do
Nguyễn Quang Uẩn chủ biên cũng đề cập tới năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc
đáo của cá nhân, ph hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo
cho hoạt động đó có kết quả.
Trong tài liệu “Tâm lý học đại cương”, 2015, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội của tác giả Nguyễn Xuân Thức có đề cập đến vấn đề năng lực, mức độ, cấu
trúc, những cơ sở hình thành, phát triển năng lực ở học sinh.
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lũy, Đinh Văn Vang (2015)
trong cuốn “Tâm lý học đại cương” nhà xuất bản Đại học Sư phạm, đã đề cập đến
quan niệm về “năng lực” và các mức độ của năng lực, phân loại của năng lực cũng
như mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng và tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Các tác giả đều cho rằng “năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân ph hợp với những yêu cầu của hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động
đó có kết quả tốt”. [54]
- Những công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục Lịch sử
Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” Nhà xuất bản Giáo dục năm 1966
7
của tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (chủ biên), Nguyễn Cao Lũy, Nguyễn
Tiến Cường, đã đề cập một cách toàn diện về lý luận dạy học bộ môn Lịch sử ở
trường phổ thông, có nói tới vấn đề phát triển toàn diện học sinh trong đó có năng
lực nhưng chưa thật nhấn mạnh đến năng lực hợp tác.
Giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục năm
1976 của tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (chủ biên) đã nói kỹ hơn, rõ hơn và
nhấn mạnh về năng lực thực hành và năng lực tư duy.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” năm 1992 NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội của tập thể tác giả Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị (chủ biên), Trịnh
Đình T ng, Nguyễn Thị Côi, tái bản có sửa chữa bổ sung vào các năm 1998, 1999,
2000, 2001, đã nói cụ thể hơn, rõ hơn về lý luận phương pháp dạy học lịch sử ở
trường phổ thông, và khi phân tích về chức năng, nhiệm vụ của bộ môn lịch sử có
chức năng hình thành kiến thức, chức năng giáo dục, và đặc biệt có chức năng phát
triển năng lực học sinh, có nhấn mạnh đến phát triển năng lực thực hành, năng lực
tư duy. Các tác giả chưa nhấn mạnh đến năng lực hợp tác nhưng thông qua cách tổ
chức các hoạt động dạy học cũng đã hướng tới năng lực hợp tác.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1, 2 của tập thể tác giả Phan
Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình T ng, Nguyễn Thị Côi, năm 2002 Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, tái bản có sửa chữa bổ sung năm 2009, 2010 tuy chưa nói đến
năng lực hợp tác, nhưng đã nói tới vấn đề giao tiếp, và lý luận nói chung về phương
pháp dạy học lịch sử tập 2, nói về chức năng, nhiệm vụ bộ môn có chức năng hình
thành kiến thức, phát triển, và giáo dục, trong phát triển vẫn nhấn mạnh năng lực
thực hành và năng lực tư duy, nhưng thông qua hệ thống phương pháp dạy học và
đặc biệt chức năng phát triển học sinh, trong đó nhấn mạnh đến phát triển năng lực
thực hành việc trang bị cho học sinh năng lực tư duy và hành động trong học tập
Lịch sử. Trong phần hình thức tổ chức dạy học, các tác giả đã đề cập tới các dạng
hoạt động học tập: toàn lớp, nhóm, cá nhân… qua đó, gợi mở các hoạt động hợp tác
trong học tập lịch sử.
Trong cuốn “Rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử”, 1995,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình T ng tuy
8
không đi sâu vào dạy học hợp tác nhưng cũng nhấn mạnh tính thiết thực của việc
rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong dạy học lịch sử.
Tác giả Nguyễn Thị Côi trong cuốn “Các con đường, biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học Lịch sử ở trường phổ thông”, 2016, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội đã nghiên cứu một số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao năng lực tư duy, tích
cực, chủ động ở học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
Trong tài liệu “Phát triển kĩ năng tự học lịch sử cho học sinh”, 2014, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội của Nguyễn Thị Thế Bình có trình bày một số khái niệm
liên quan đến năng lực, kỹ năng, năng lực tự học lịch sử… Đồng thời, tác giả còn
đưa ra một số cách thức góp phần rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh ở trường
phổ thông. Đặc biệt, tài liệu còn có những phần thực nghiệm sinh động đã được
kiểm chứng.
PGS.TS. Trịnh Đình T ng với bài viết về “Phương pháp dạy học Lịch sử ở
trường phổ thông: Thực trạng và giải pháp” trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy
học Lịch sử” 2014, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội do chính tác giả là chủ biên
cũng đã đề cập đến đổi mới phương pháp dạy học để rèn luyện năng lực hợp tác
giữa các thành viên trong tổ chức lao động [tr21]
Bài viết của GS.TS Nguyễn Thị Côi về “Đổi mới phương pháp dạy học Lịch
sử nhằm nâng cao chất lượng bộ môn: “Thực trạng và giải pháp” trong cuốn “Đổi
mới phương pháp dạy học Lịch sử” 2014, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội của tác
giả Trịnh Đình T ng, đã đưa ra việc tổ chức các dạng hoạt động học tập như toàn
lớp, nhóm và cá nhân để giải quyết nhiệm vụ học tập qua đó phát triển năng lực cho
bản thân học sinh [tr39 - 40]
Trong bài “Dạy học Lịch sử ở trường phổ thông với việc phát triển các năng
lực bộ môn cho học sinh”, tạp chí giáo dục số 389 (kỳ I/ 2016) tác giả Nguyễn Thị
Côi đã nói đến vấn đề năng lực và khẳng định năng lực học tập Lịch sử gồm những
gì và đề xuất giải pháp phát triển năng lực cho học sinh ở trường phổ thông.
Trong bài viết “Biên soạn Sách giáo khoa Lịch sử sau năm 2015 theo hướng
phát triển năng lực học sinh” tạp chí khoa học ĐHQGHN, Nghiên cứu giáo dục, tập
9
30, số 1 (2014) tác giả Hoàng Thanh Tú đã khẳng đinh: Dạy học không chỉ trang bị
cho HS kiến thức, kỹ năng ph hợp mà còn chú ý đến những NL chung, cần thiết cho
nhiều lĩnh vực hoạt động, nhiều bối cảnh của cuộc sống như hợp tác, giao tiếp… Việc
xác định NL của HS sẽ định hướng cho việc xây dựng hệ thống chuẩn, mục tiêu môn
học ph hợp từng bậc học và là cơ sở xây dựng chương trình, SGK mới.
Nhiều bài viết đăng trên các tạp chí giáo dục đề cập đến các vấn đề khác
nhau của dạy học hợp tác. Chẳng hạn: “Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại”, 2004
của Đặng Thành Hưng, “Một số trao đổi về học hợp tác ở trường phổ thông”, 2006
của Trần Thị Bích Trà, “Về phương pháp học hợp tác”, 2005 của Nguyễn Thị
Phương Hoa... Trong những bài viết này các tác giả đều trình bày hệ thống cơ sở lý
luận thực trạng và đưa ra một số biện pháp sư phạm nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho các nhóm đối tượng khác nhau, chủ yếu là học sinh và sinh viên.
Tóm lại, Tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực hợp tác là
vấn đề được nhiều tác giả đưa ra, nghiên cứu ở những góc độ khác nhau.
Thứ nhất, khẳng định được lý luận của dạy học bộ môn và chức năng nhiệm
vụ của bộ môn, trong đó có phát triển năng lực.
Thứ hai, đề xuất đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, khi đề cập đến
hình thức tổ chức dạy học đã đề cập đến các dạng tổ chức hoạt động học tập toàn
lớp với cá nhân, là cơ sở cho giáo viên tổ chức hoạt động hợp tác trong dạy học.
Thứ ba, khẳng định được vai trò của việc tổ chức dạy học theo hướng phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Thứ tư, cung cấp được những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy
học theo hướng phát triển năng lực hợp tác tương đối hệ thống, tạo thuận lợi cho
giáo viên khi áp dụng.
Tuy nhiên, các công trình nói trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu lý
luận, chưa đi sâu vào việc tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực
hợp tác cho học trường trung học phổ thông nói chung và học sinh trường trung học
phổ thông Công Nghiệp, tỉnh Hòa Bình nói riêng. Kế thừa những nghiên cứu trên,
trong đề tài chúng tôi sẽ tập trung giải quyết một số vấn đề sau: hệ thống hóa lý luận
10
về tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực hợp tác, dựa vào đó đề
xuất các biện pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trường trung học phổ
thông Công Nghiệp trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là quá trình tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 ở trường trung học
phổ thông Công Nghiệp tỉnh Hòa Bình, trong đó chủ yếu tập trung vào các biện
pháp tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong một khoảng thời gian ngắn chúng tôi không đi sâu vào nghiên cứu lý
luận phát triển năng lực hợp tác mà trên cơ sở kế thừa những lý luận của các nhà
nghiên cứu đưa ra, luận văn chủ yếu tập trung tìm ra biện pháp tổ chức dạy học lịch
sử Việt Nam lớp 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác, trong bài học nội khóa
trên lớp cho học sinh.
- Phạm vi điều tra và thực nghiệm sư phạm: Do phạm vi đề tài nên chúng tôi
chỉ tiến hành điều tra ở Trường trung học phổ thông Công nghiệp tỉnh Hòa Bình và
thực nghiệm sư phạm với một bài học cụ thể trong phạm vi đề tài.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc tổ chức dạy học Lịch sử theo
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, đề tài xác định nội dung, biểu hiện
của năng lực hợp tác trong dạy học Lịch sử và đề xuất một số biện pháp tổ chức quá
trình dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác ở
Trường trung học phổ thông Công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề tổ chức dạy học nói chung và dạy học
Lịch sử nói riêng theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường
trung học phổ thông.
- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông
phần lịch sử Việt Nam và xác định những nội dung kiến thức cần khai thác, để tổ
chức dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
11
- Khảo sát, điều tra thực tiễn tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực
hợp tác trong dạy học Lịch sử ở trường trung học phổ thông Công Nghiệp – tỉnh
Hòa Bình.
- Xác định nội dung biểu hiện và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác của học
sinh trong học tập Lịch sử.
- Đề xuất các biện pháp tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 theo
hướng phát triển năng lực hợp tác, cho học sinh trung học phổ thông Công Nghiệp.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm một bài học Lịch sử để khẳng định tính
khả thi của các biện pháp đề ra.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là lí luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và
giáo dục lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết:
+ Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu tâm lí học, giáo dục học, giáo
dục lịch sử và các tài liệu lịch sử liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa lịch sử lớp 11 phần Lịch sử Việt
Nam (1858 - 1918).
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Điều tra, khảo sát thực tiễn việc tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11
theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ thông
Công nghiệp tỉnh Hòa Bình, thông qua phiếu điều tra, dự giờ, thăm lớp.
- Thực nghiệm sư phạm: Soạn bài và tiến hành thực nghiệm sư phạm một bài
Lịch sử cụ thể trong giờ học nội khóa trên lớp ở Trường trung học phổ thông Công
Nghiệp tỉnh Hòa Bình mà luận văn đã đề xuất
- Sử dụng Toán học thống kê để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần:
12
+ khẳng định vai trò ý nghĩa của việc tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp
11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh nói chung và học sinh
trường trung học phổ thông Công Nghiệp nói riêng.
+ Phác họa bức tranh về thực trạng tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11
theo hướng phát triển năng lực hợp tác ở trường trung học phổ thông Công Nghiệp.
- Xác định nội dung và tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác trong dạy học Lịch
sử ở trường trung học phổ thông
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức quá trình dạy học Lịch sử Việt Nam lớp
11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ
thông Công Nghiệp.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú
thêm lý luận dạy học bộ môn về vấn đề tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp bản thân và đồng nghiệp ở
Trường trung học phổ thông Công nghiệp tỉnh Hòa Bình biết vận dụng vào thức
tiễn dạy học lịch sử góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc Tổ chức dạy học Lịch sử Việt
Nam lớp 11 theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học
phổ thông.
Chương 2: Các biện pháp Tổ chức dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 11 theo
hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường trung học phổ thông Công
Nghiệp tỉnh Hòa Bình.
13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 11 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỢP TÁC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở chương này, để có cơ sở lý luận và thực tiễn, để đi sâu vào tìm ra biện
pháp chúng tôi đi vào thống nhất các quan niệm, khẳng định vai trò ý nghĩa và điều
tra thực tiễn.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về việc Tổ chức dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng
lực hợp tác
1.1.1.1. Tổ chức – tổ chức dạy học.
- Tổ chức, theo [33, tr. 9], Trần Kiểm (2012), Hà Nội. “tổ chức” là thuật ngữ
được hiểu trên 2 bình diện: một là danh từ (organization) khi ta nói đến khía cạnh
thiết chế, là một động từ (organize) khi nói đến khía cạnh của việc tiến hành một
hoạt động.
Trong luận văn này chúng tôi xem xét khái niệm “tổ chức” dưới bình diện là
một động từ. Theo đó, “tổ chức” là làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt
động nào đó nhằm có được hiệu quả tốt nhất [46, tr.973], hay “tổ chức” là tiến hành
một công việc theo cách thức, trình tự nào đó.
Dựa vào các định nghĩa trên, chúng tôi quan niệm, “tổ chức” là tiến hành
một công việc theo cách thức, trình tự nào đó nhằm đạt được mục đích.
- Tổ chức dạy học: Trong lý luận dạy học, khái niệm tổ chức dạy học được
tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau: theo quy mô, theo các yếu tố của quá trình
dạy học (nội dung dạy học, mục tiêu dạy học...).
Tiếp cận theo quy mô chúng ta có “tổ chức” theo nghĩa rộng của nó, tức là
tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục, bao gồm cả việc xác định mục tiêu, xây
dựng nội dung chương trình và các hình thức dạy học, giáo dục.
Tiếp cận theo yếu tố của quá trình dạy học, chúng ta có khái niệm tổ chức
dạy học theo nghĩa hẹp, tổ chức dạy học được hiểu là sự sắp xếp các biện pháp sư
phạm của thầy và trò theo một logic nhất định nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học.
14
Theo [32, tr.107], “m i nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với những
hoạt động nhất định. Đó là những hoạt động được tiến hành trong quá trình hình
thành và vận dụng nội dung đó”. Quan điểm này thể hiện mối liên hệ giữa mục
đích, nội dung và phương pháp dạy học trong quá trình dạy học.
Trong luận văn này chúng tôi quan niệm: tổ chức dạy học là cách thức điều
hành của giáo viên trong các hoạt động dạy học, tổ chức cho học sinh thực hiện các
hoạt động học tập một cách chủ động, tích cực nhằm đạt được mục tiêu bài học.
1.1.1.2. Năng lực
Khái niệm về năng lực có nguồn gốc từ tiếng La tinh “competenia” dịch ra có
nghĩa là “gặp gỡ”. Theo tiếng Anh “compentency” dịch ra có nghĩa là năng lực hay
khả năng, hoặc là thẩm quyền. Ngày nay, thuật ngữ này được tiếp cận theo nhiều
quan niệm khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tao cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [47, tr. 26]
Goethe (1830) cho rằng “biết là không đủ, người ta phải ứng dụng; muốn là
không đủ, người ta phải làm”. Trong cuộc sống, con người không chỉ dừng lại ở
nhận thức đúng mà quan trọng hơn là phải biết hành động nhận thức và hành động
có hiệu quả.
John Erpenbeck (1998) nhấn mạnh: “Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri
thức thiết lập qua giá trị, xếp đặt như là các khả năng, củng cố qua kinh nghiệm,
hiện thực hóa qua ý trí”.
Weitnert (2001) cho rằng năng lực là những kỹ năng, kỹ xảo của m i cá nhân
học được hoặc có sẵn, nó giúp giải quyết một số vấn đề trong học tập lẫn trong cuộc
sống, gắn với đó là khả năng vận dụng những cách giải quyết vấn đề linh hoạt với
trách nhiệm và hiệu quả cao
Một số nhà giáo dục khác khẳng định, năng lực là “khả năng vận dụng những
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách ph
hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của cuộc sống” (Quecsbe –
Ministere de I‟Education,2004); “năng lực là khả năng tâm lý của con người”
(Henri Pireron),…
15