Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Lau Hoang Hac, Khe chim keu, Khue oan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.4 KB, 2 trang )

Lầu Hoàng Hạc (Thôi Hiệu)
Khe chim kêu (Vơng Duy)
Ngời soạn: Lê Thị Thu Hằng
Ngày soạn: 18/11/07
I/ Mục tiêu: Giúp HS: - Nắm đợc giá trị nội dung của các tác phẩm.
- Nắm đợc giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
II/Phơng tiện thực hiện: SGK, SGV, giáo án
III/Cách thức tiến hành: diễn giảng, thảo luận nhóm, trao đổi, trả lời các câu hỏi, HS thuyết
trình.
IV/ Tiến trình dạy học

Hoạt động GV
HS
Nội dung kiến thức
HĐ 1: Tiểu dẫn
bài Lầu
Hoàng Hạc
(3p)
I. Tiểu dẫn:
- Giới thiệu tác giả:
- Giới thiệu tác phẩm (tích LB đến lầu HH gặp bài thơ này)
HĐ 2: Tìm hiểu
văn bản (20p)
- HS diễn xuôi
bài thơ.
- HS thảo luận
nhóm 4 câu hỏi
trong SGK.
- Nhóm 1 trả lời
câu 1.
- Nhóm 2 trả lời


câu 2.
- Nhóm 3 phát
biểu ý kiến về
câu 3.
- Nhóm 4 phát
biểu ý kiến về
câu 4.
II. Văn bản
1. Bốn câu đầu
Đa ra sự đối lập giữa chim hoàng hạc và lầu hoàng hạc, giữa một cái đã mất
( chim bay đi) với cái đang tồn tại (mây trắng còn bay), giữa quá khứ và hiện
tại, giữa cảnh tiên và cõi tục. Qua đó, bài thơ thể hiện một cách sâu sắc tâm
trạng nhớ tiếc của thi sĩ; nhớ cảnh xa, ngời xa mà cũng là nhớ tiếc thời gian
một đi không trở lại. Đời ngời thật ngắn ngủi mà thời gian thì vô thuỷ vô
chung. Ba chữ không du du đều là thanh bằng gợi tả những đám mây lơ
lửng nh ngng đọng và tâm trạng bâng khuâng, man mác, không điểm tựa của
tác giả.
2. Bốn câu sau
Từ cảnh lầu HH, tác giả liên tởng tới cảnh quê hơng. Cảnh sắc đợc miêu tả
trong sự đối lập giữa cái nhìn thấy và cái không nhìn thấy. Câu hỏi Nhật mộ
hơng quan hà xứ thị? (Hoàng hôn về đó, quê đâu tá?) nh cái nhìn hớng
vọng, tìm kiếm song bất lực của tác giả. Cái nhìn thực đã chuyển thành cái
nhìn trong tâm t. Lầu chơ vơ, mây trắng bang bềnh có khác chi thân phận nổi
nênh của con ngời trong cảnh tha hơng, lữ thứ. Bài thơ không chỉ toả ra sự
bâng khuâng, nuối tiếc thời gian mà còn man mác nỗi nhớ quê.
Từ kết thúc bài thơ là từ sầu. Bài thơ 56 chữ thì 55 chữ là bớc chuẩn bị
cho chữ sầu đậu xuống. Đó là tâm trạng kết đọng trong toàn bài. Ngời sầu
vì gì? Vì cảnh hoàng hôn, vì hoài cổ hay vì nhớ quê hơng. Có lẽ vì tất cả. Đó
là nỗi sầu trong trẻo, mông lung, sâu không đáy khi đứng trớc cảnh đẹp mà
ngẫm về triết lí sống, nhân sinh quan và cuộc đời mình.

* Một số điểm lu ý về nghệ thuật:
- Về thể thơ, có nhiều ý kiến tranh cãi:
+ ý kiến 1: đây là bài thơ luật thi đệ nhất tuy nhiên, bài có nhiều chỗ phá
cách: bốn câu đầu thanh không đúng và đối không chỉnh. Mục đích: để thể
hiện cảm xúc tác giả một cách tự nhiên hơn.
+ ý kiến 2: là bài cổ luật: vần, đối nh Đờng luật song không yêu cầu cao về
thanh.
- Bài thơ xây dung đợc nhiều mối tơng quan: quá khứ hiện tại, cảnh tiên
cõi tục, xa gần, cảnh tình.
HĐ3: Tổng kết
III. Tổng kết
Từ quá khứ đến hiện tại, từ những triết lí sâu sa tới hoàn cảnh cụ thể của lữ
1
khách tha hơng, Lầu Hoàng Hạc là những suy ngẫm, trải nghiệm thâm
trầm, lịch lãm của Thôi Hiệu.
HĐ 4: Tiểu dẫn
bài Khe chim
kêu (3p)
I. Tiểu dẫn
- Tiểu sử tác giả
- Phong cách thơ
HĐ5: Tìm hiểu
văn bản (15p)
? Câu 1 (SGK
164)
? Hình ảnh, âm
thanh gì đợc
miêu tả ở 2 câu
cuối? Nó có làm
khung cảnh trở

nên sôi động
không?
? Câu 3 (SGK)
II. Văn bản
1. 2 câu đầu
Hai câu thơ đầu vẽ ra một khung cảnh thiên nhiên thanh tĩnh, trữ tình; một
bức tranh sơn thuỷ đáng yêu. Ngời và cảnh thật hoà hợp. Ngời nhàn hạ, cảnh
thanh tao. Những bông hoa quế li ti nhẹ rơi càng làm tăng vẻ tĩnh mịnh. Đêm
đã yên tĩnh, đêm trên núi vắng vào mùa xuân càng yên tĩnh hơn. Chữ tĩnh
và chữ không cộng hởng tái hiện sự tĩnh lặng đó. Nó gợi lên sự nhẹ nhàng,
thanh thản trong tâm hồn.
2. 2 câu cuối
Không gian đột ngột thay đổi, tởng nh trái ngợc với cảnh ở hai câu trên.
Đó là sự xuất hiện của ánh sáng và âm thanh. Tởng cảnh sáng hơn và động
hơn nhng thực ra nó chỉ đủ sức làm nổi bật hơn sự tĩnh lặng của đêm trên núi
vắng. Tác giả đã dùng ánh sáng để miêu tả đêm tối, dùng âm thanh để miêu
tả cái tĩnh lặng. Một bức tranh yên tĩnh song không quá buồn. Khung cảnh
thiên nhiên nh thoát tục, gợi đến chốn điền viên, sơn dã. Nổi bật là hình ảnh
tao nhân mặc khách đang lánh chốn bụi trần.
-> Với sự hoà hợp thơ và hoạ, bài thơ của Vơng Duy đã thể hiện vẻ đẹp cao
khiết của cảnh đêm mà cũng là của tâm hồn con ngời.
HĐ6: Tổng kết
III. Tổng kết

2

×