Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Các vị thuốc đông y từ G đến M

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.48 KB, 28 trang )

Cách dùng hoa hòe chữa bệnh
Hoa hòe là một trong những vị thuốc rất quý và cũng rất thông dụng ở nước ta. Nhưng công dụng cụ thể của nó như thế
nào và cách dùng hoa hòe đơn giản để chữa bệnh ra sao thì không phải ai cũng tường tận.
Theo dược học cổ truyền, hoa hòe vị đắng, tính hơi lạnh, có công dụng thanh nhiệt, lương huyết và chỉ huyết, thường
được dùng để chữa các chứng bệnh như tràng phong tiện huyết (đại tiện ra máu), trĩ huyết (trĩ chảy máu), niệu huyết (tiểu
tiện ra máu), huyết lâm (đái ra máu kèm theo cảm giác buốt, rắt, bụng dưới trướng đau), băng lậu (băng huyết, băng kinh,
rong huyết, rong kinh), nục huyết (chảy máu mũi hoặc chảy máu ở các khiếu như nhãn nục là chảy máu ở mắt, nhĩ nục là
chảy máu ở tai...), xích bạch lỵ (kiết lỵ phân ra màu trắng đỏ xen lẫn nhau), mụn nhọt, viêm loét... và dự phòng trúng
phong.
Nghiên cứu dược học hiện đại cho thấy, hoa hòe có các tác dụng: nâng cao sức bền thành mạch, cầm máu, kháng khuẩn
và chống viêm, chống co thắt cơ trơn ở đường ruột và phế quản, hưng phấn nhẹ và tăng cường sức co bóp cơ tim, hạ
huyết áp, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình vữa xơ động mạch, lợi niệu, chống phóng xạ, bình suyễn và chống viêm loét.
Một số cách dùng hoa hòe đơn giản chữa bệnh như sau:
Tăng huyết áp:
Bài 1: Hoa hòe 25g, tang ký sinh 25g, hạ khô thảo 20g, cúc hoa 20g, thảo quyết minh 20g, xuyên khung 15g, địa long 15g,
sắc uống. Nếu mất ngủ gia thêm toan táo nhân sao 15g, dạ giao đằng 25g; đau ngực gia thêm đan sâm 20g, qua lâu nhân
25g; có cơn đau thắt ngực gia thêm huyền hồ sách 12g, phật thủ 20g, bột tam thất 7,5g; di chứng tai biến mạch não gia
thêm ngưu bàng tử 25g, câu đằng 30g; vữa xơ động mạch gia thêm trạch tả 20g.
Bài 2: Hoa hòe 15g, cát căn 30g, sung úy tử 15g, sắc uống. Nếu đau tức ngực gia thêm đan sâm 30g, hà thủ ô 30g; hồi
hộp, trống ngực và mất ngủ gia thêm toan táo nhân 15g; tê tay chân gia thêm sơn tra 30g, địa long 10g; tiểu đêm nhiều lần
gia thêm sơn thù 10g, nhục dung 15g.
Ðại tiện ra máu:
Bài 1: Hoa hòe, trắc bá diệp, kinh giới tuệ và chỉ xác lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước cơm.
Bài 2: Hoa hòe sống và sao mỗi thứ 15g, chi tử 30g tán bột, uống mỗi lần 6g.
Bài 3: Hoa hòe 60g, địa du 45g, thương truật 45g, cam thảo 30g, sao thơm sấy khô, tán bột, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần
6g.
Bài 4: Hoa hòe 15g, quả hòe 15g, hoạt thạch 15g, sinh địa 12g, kim ngân hoa 12g, đương quy 12g, hoàng cầm 10g, hoàng
liên 10g, hoàng bá 10g, thăng ma 6g, sài hồ 6g, chỉ xác 6g, cam thảo 3g, sắc uống. Nếu chảy máu nhiều gia thêm kinh giới
10g, địa du 15g, trắc bá diệp sao đen 15g; thể trạng hư yếu gia thêm đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, hoài sơn 15g; thiếu
máu nhiều gia thêm hoàng kỳ 15g, thục địa 12g.
Niệu huyết, huyết lâm: Hoa hòe sao 30g, uất kim 30g, tán bột, uống mỗi lần 6g để chữa niệu huyết; hoa hòe sao quá lửa,


tán bột, uống mỗi lần 3g để trị huyết lâm.
Băng lậu, đới hạ (khí hư): Hoa hòe lâu năm 30g, bách thảo sương 15g, tán bột, uống mỗi lần 9-12g với rượu ấm để chữa
băng huyết; hoa hòe sao, mẫu lệ nung lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi lần 9g với rượu ấm để chữa bạch đới (khí hư
màu trắng).
Xích bạch lỵ: Hoa hòe sao 9g, bạch thược sao 9g, chỉ xác 3g, cam thảo 1,5g, sắc uống.
Nục huyết: Hoa hòe và ô tặc cốt, lượng bằng nhau, nửa sống nửa sao, tán bột, mỗi lần lấy một ít thổi vào lỗ mũi.
Hoa hòe phơi âm can, tán bột, rắc lên lưỡi có thể chữa chảy máu lưỡi (thiệt nục).
Viêm loét: Hoa hòe 15g, kim ngân hoa 15g, sắc với 2 bát rượu uống cho ra mồ hôi. Với tổn thương viêm loét về mùa hạ có
thể dùng hoa hòe 60g sắc đặc rồi dùng bông thấm dịch thuốc bôi lên nơi bị bệnh nhiều lần trong ngày.
Bệnh ngoài da: Hoa hòe sống 30g, thổ phục linh 30g, cam thảo 9g, sắc hoặc hãm uống thay trà hàng ngày.
Viêm tuyến vú cấp tính: Hoa hòe sao vàng, tán bột, mỗi ngày uống 15g với rượu vang pha loãng nửa rượu nửa nước.
Ðiều cần lưu ý: hoa hòe tính hơi lạnh nên những người tỳ vị hư hàn biểu hiện bằng các triệu chứng như hay đau bụng do
lạnh, thích chườm nóng, ăn kém, chậm tiêu, đại tiện thường xuyên lỏng nát... thì không được dùng vị thuốc này, nếu cần
dùng thì phải phối hợp với các dược liệu có tính ấm nóng.
ThS. Hoàng Khánh Toàn
GIÁNG HƯƠNG
1. Tên dược: Lignum dalbergiae odoriferae.
2. Tên thực vật: Dalbergia odorifera T Chen.
3. Tên thường gọi: Giáng hương.
1
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: gỗ ở tâm của giáng hương cưa thành các mẩu nhỏ, phơi trong bóng râm.
5. Tính vị: vị cay và tính ấm.
6. Qui kinh: tâm và can.
7. Công năng: hoạt huyết, trừ bế ứ. Cầm máu và giảm đau, dẫn khí xuống dưới và trừ thấp trọc.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ứ khí, huyết biểu hiện như cảm giác tức ngực và đau hạ sườn: Dùng phối hợp giáng hương với uất kim, đẳng sâm, táo nhân.
- Sưng và đau do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp giáng hương với nhũ hương và một dược.
- Thấp trọc bên trong kèm nôn và đau bụng: Dùng phối hợp giáng hương với hoắc hương, và mộc hương.
- Xuất huyết và đau do chấn thương ngoài: Dùng một mình giáng hương, dùng ngoài.
9. Liều dùng: 3-6g; 1-2g (dạng bột).

GIỚI BẠCH
1. Tên dược: Bulbus Allii macrostemi
2. Tên thực vật: Allum macrostemon Bge.
3. Tên thường gọi: Macrostem onion - giới bạch
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Thân to hoặc củ của cây củ kiệu đào vào tháng 5 rửa sạch và phơi nắng.
5. Tính vị: vị cay, đắng và tính ấm
6. Qui kinh: phế, vị và đại tràng.
7. Công năng: Tăng cường lưu chuyển dương và trừ đàm, hàn; điều khí và giảm ứ trệ.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ðàm lạnh ứ ở ngực biểu hiện như cảm giác tức và đau ngực và ngừng thở: Dùng phối hợp giới bạch với qua lâu dưới dạng qua lâu
giới bạch bạch tử thang.
- Lỵ biểu hiện như đau mót: Dùng phối hợp với chỉ thực, mộc hương và bạch thược.
9. Liều dùng: 5-10 g
HÀ THỦ Ô
1. Tên dược: Radix polygoni multiflora.
2. Tên thực vật: polygonum multi florum Thunb.
3. Tên thực vật: fleeceflower root Hà thủ ô.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: thân rễ đào vào mùa thu hoặc xuân rửa sạch thái thành lát mỏng và phơi nắng.
5. Tính vị: vị đắng, ngọt, se và hơi ấm
6. Qui kinh: can và thận.
7. Công năng: bổ máu và nhuận tràng, giải độc.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Hội chứng thiếu máu biểu hiện như da nhợt nhạt, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, sớm bạc tóc, đau và yếu vùng lưng và
đầu gối: Dùng phối hợp hà thủ ô với sinh địa hoàng, nữ trinh tử, câu kỷ tử, thỏ ti tử và tang kí sinh.
- Táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp hà thủ ô với đương qui và hoạt ma nhân.
- Sốt rét mạn tính do suy yếu cơ thể: Dùng phối hợp hà thủ ô với nhân sâm, đương qui dưới dạng hà nhân ẩm.
- Lao hạch: Dùng phối hợp hà thủ ô với hạ khô thảo và xuyên bối mẫu.
9. Liều dùng: 10-30g.
10. Thận trọng và chống chỉ định: không dùng vị thuốc này cho các trường hợp đàm-thấp nặng hoặc ỉa chảy.
HÀ THỰC

1. Tên dược: Frutus carpesii.
2. Tên thực vật: 1. Carpesium abrotanoides L
2. Daucus caroto L.
3. Tên thường gọi: Hà thực.
2
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: quả thu hái vào tháng 8 hoặc tháng 9, phơi khô dưới nắng.
5. Tính vị: vị đắng, cay, tính ôn và hơi độc
6. Qui kinh: tỳ và vị.
7. Công năng: diệt ký sinh trùng.
8. Chỉ định và phối hợp: ký sinh trùng đường rột gồm: giun, giun đũa, giun kim và sán. Dùng phối hợp hà thực với sử quân
tử và tân lang.
9. Liều dùng: 3-10g.
HẮC CHI MA
1. Tên dược: Semen Sesami
2. Tên thực vật: Sesamum indicum nigrum L.
3. Tên thường gọi: Hắc chi ma
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Hắc chi ma (vừng) chín được thu hái vào mùa thu, phơi khô dưới nắng.
5. Tính vị: Vị ngọt, tính ôn
6. Nơi tác dụng: Can và thận
7. Công năng: Bổ tinh và bổ máu, nhuận tràng.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Yếu toàn thân và thiếu máu biểu hiện như hoa mắt, mờ mắt và bạc tóc sớm. Dùng phối hợp hắc chi ma với tang diệp
dưới dạng tang ma hoàn.
- Táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp hắcchi ma với đương qui, nhục thung dung và bái tử nhân.
9. Liều dùng: 10-30g (Dược liệu có tác dụng hơn khi rán)
10. Liều dùng và chống chỉ định: Không dùng hắc chi ma cho các trường hợp ỉa chảy.
HẢI CÁP XÁC
Tên dược: Concha Meretricis Cyclinae
Tên động vật: Cyclina sinensis Gmelin; 2. Meretrix meretrix L.
Tên thông thường: Vỏ sò biển

Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Vỏ sò nhặt ở bò biển và tán thành bột.
Tính vị: Ðắng, mặn và lạnh
Quy kinh: Phế, vị
Công năng: Thanh nhiệt ở phế và trừ đàm; 2.Nhuyễn kiên và tán kết
Chỉ định và phối hợp:
0* Ho do đàm nhiệt biểu hiện ho khạc đờm vàng đặc, xuyễn, đau ngực và đau nghi bệnh. Hải cáp xác phối hợp với
Hải phù thạch, Bạch tiền, Tang bạch bì, Chi tử và Qua lâu.
1* Tràng nhạc và bướu cổ. Hải cáp xác phối hợp với Côn bố, Hải tảo và Ngõa lăng tử.
Liều lượng: 10-15g
Thận trọng và chống chỉ định: Vị thuốc này thường được dùng ở dạng bột, nên cho vào túi vải để sắc hoặc dùng dụng
cụ lọc để lọc ra khỏi nước sắc.
HẢI ĐỒNG BÌ
1. Tên dược: Cortex Erythriae.
2. Tên thực vật: Erythrina variegata L var-orientalis (L) Merr.
3. Tên thường gọi: Erythrina bark coralbean bark.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: vỏ có gai thu hái vào đầu hè phơi nắng.
5. Tính vị: vị đắng, cay và tính ôn.
6. Qui kinh: can.
7. Công năng: trừ phong, thấp thông kinh lạc.
3
8. Chỉ định và phối hợp:
Hội chứng ứ bế phong, thấp biểu hiện như đau khớp, co thắt chân tay, đau lưng dưới và đầu gối: Dùng phối hợp hải đồng
bì với các dược liệu có công năng tương tự như phòng kỷ, uy linh tiên và hải phong đằng.
9. Liều dùng: 6-12g.
HẢI ĐỒNG BÌ
1. Tên dược: Cortex Erythriae.
2. Tên thực vật: Erythrina variegata L var-orientalis (L) Merr.
3. Tên thường gọi: Erythrina bark coralbean bark.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: vỏ có gai thu hái vào đầu hè phơi nắng.
5. Tính vị: vị đắng, cay và tính ôn.

6. Qui kinh: can.
7. Công năng: trừ phong, thấp thông kinh lạc.
8. Chỉ định và phối hợp:
Hội chứng ứ bế phong, thấp biểu hiện như đau khớp, co thắt chân tay, đau lưng dưới và đầu gối: Dùng phối hợp hải đồng
bì với các dược liệu có công năng tương tự như phòng kỷ, uy linh tiên và hải phong đằng.
9. Liều dùng: 6-12g.
HẢI KIM SA
1. Tên dược: Spora Lyodii
2. Tên thực vật: Lyofodium japonium (Thunb) SW.
3. Tên thường gọi: Lygodium spores (hải kim sa), Japanese fern spores.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: thu hái vào mùa thu, phơi nắng
5. Tính vị: vị ngọt, tính hàn.
6. Qui kinh: bàng quang và tiểu tràng.
7. Công năng: tăng chuyển hoá nước và điều hoà tiểu tiện bất thường.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Thấp nhiệt ở bàng quang biểu hiện như các triệu chứng đi tiểu bất thường đa dạng gồm nước tiểu nóng, sỏi đường tiết
niệu, đi tiểu ra máu, nước tiểu đục, ít nước tiểu, đi tiểu đau và hay đi tiểu: Dùng phối hợp hải kim sa với hoạt thạch, kim
tiền thảo, xa tiền tử và hổ phách.
9. Liều dùng: 6-12g.
10. Thận trọng và chống chỉ định: gói dược liệu vào vải khi sắc.
HẢI PHONG ĐẰNG
1. Tên dược: Caulis piperis futokadsurae.
2. Tên thực vật: piper futokadsura sieb et zucc; piper hancei Maxin.
3. Tên thường gọi: Kasura stem, futokadsura stem (hải phong đằng).
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: thân cây thu vào mùa hè hoặc thu, phơi nắng và thái thành lát.
5. Tính vị: vị cay, đắng và hơi ấm.
6. Qui kinh: can.
7. Công năng: trừ phong và thấp thông các kinh
8. Chỉ định và phối hợp:
- Hội chứng ứ bế phong thấp biểu hiện như đau và cứng khớp, co thắt gân và cơ, đau lưng dưới, đau đầu gối và đau do

chấn thương ngoài: Dùng phối hợp hải phong đằng với các vị thuốc có tác dụng trừ phong và hoạt huyết ở các kinh như
hải đồng bì, tần giao và tang chi.
9. Liều dùng: 5-10g.
HẢI PHÙ THẠCH
1. Tên dược: Pumice, pumex.
2. Tên thực vật: Costazia aculeata cunu et Bassler.
4
3. Tên thường gọi: Pumice, costazia bone (Hải phù thạch).
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: xương khô lấy từ hải phù (costaxia sp).
5. Tính vị: mặn và tính hàn.
6. Qui kinh: phế.
7. Công năng: thanh nhiệt ở phế và trừ đàm, nhuyễn kiên và tán kết.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ho nhiệt đàm biểu hiện như ho có đờm vàng, dày và dính hoặc đờm khó khạc: Dùng phối hợp hải phù thạch với hải cáp
xác, qua lâu, chi tử và thanh đại.
- Laovà bướu cổ do ứ khí và đàm: Dùng phối hợp hải phù thạch với mẫu lệ, xuyên bối mẫu, tuyên sâm và côn bố.
9. Liều dùng: 6-10g.
HẢI TẢO
Tên dược: Sargassum
Tên thực vật: 1. Sargassum pallidum (Turn.) G. Ag.; 2. Sargassum fusiforme (Harv.) Setch.
Tên thông thường: Tảo biển
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Toàn cây, lấy vào mùa hè, rửa sạch, cắt nhỏ và phơi trong bóng râm.
Tính vị: Mặn và lạnh
Quy kinh: Can, vị và thận
Công năng: 1. Trừ đàm và nhuyễn kiên; 2. Hành thủy
Chỉ định và phối hợp:
2* Bướu cổ. Hải tảo phối hợp với Côn bố.
3* Tràng nhạc. Hải tảo phối hợp với Hạ khô thảo, Huyền sâm và Xuyên bối mẫu.
4* Phù chân hoặc phù toàn thân. Hải tảo phối hợp với Phục linh và Trạch tả.
Liều lượng: 10-15g

Thận trọng và chống chỉ định: Không phối hợp với Cam thảo vì hai vị này tương tác với nhau.
HẠC THẢO NHA
1. Tên dược: Germma Agrimoniae 2. Tên thực vật: Agrimonia pilosa Ledeb 3. Tên thường gọi: Agrimonia bud 4. Bộ phận
dùng và phương pháp chế biến: Nụ hoa được thu hái vào cuối đông hoặc đầu xuân. Sau khi loại bỏ phần dưới mầu nâu,
phơi khô dưới ánh nắng và nghiền thành bột. 5. Tính chất và mùi vị: Đắng và mát 6. Nơi tác dụng: Can, đại tràng và tiểu
tràng 7. Công năng: Diệt ký sinh trùng, nhuận tràng 8. Chỉ định và phối hợp: - Sán: Uống cùng với nước ấm đã đun sôi
vào bữa sáng trước khi ăn. Sán bị thải ra ngoài trong vòng 5-6 giờ. 9. Liều dùng: 30-50g
HẠNH NHÂN
1. Tên dược: Semen armeniacae
2. Tên thực vật: Prunus armeniaca L.var.ansu maxim; Prunus mand Shurica
3. Tên thường gọi: (Maxim.) Koehne; Prunus Sibirica L.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Hạt được thu hái sau khi hạnh nhân chín vào mùa hè, phơi khô và được
nghiền thành các mảnh.
5. Tính chất và mùi vị: Vị đắng, hơi ấm và hơi độc
6. Nơi tác dụng: Phổi và đại tràng
7. Công năng: Trị ho, giảm hen, và nhuận tràng
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ho và hen:
a) Ho do tác nhân phong ngoại sinh và nhiệt: dùng phối hợp với tang diệp, cúc hoa dưới dạng tang cúc ẩm
b) Ho do loạn chức năng phổi do khô và nhiệt: dùng phối hợp với tang diệp, xuyên bối mẫu và sa sâm dưới dạng tang
hạnh thang
c) Ho và hen do tích nhiệt ở phổi: dùng phối hợp với thạch cao và ma hoàng dưới dạng ma hạnh thạch cam thang.
- Táo bón do khô ruột: dùng phối hợp với hoạt ma nhân và đương qui dưới dạng nhuận tràng hoàn.
9. Liều dùng: 3-10g
10. Thận trọng và chống chỉ định: Dược liệu này hơi độc vì vậy cần tránh quá liều. Thận trọng khi dùng cho trẻ em dưới
5
1 tuổi.
HOẮC HƯƠNG
1. Tên dược: Herba agstachis seu, Herba pogastemonis
2. Tên thực vật: Pogostemon cablin Blanco; Agastache rugosa (Fisch.et Mey) O. Ktze

3. Tên thường gọi: Agastache, pogostemon cablin
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Phần trên mặt đất của cây thu hái vào mùa hè hoặc thu, cắt thành từng
đoạn và phơi khô trong bóng râm
5. Tính chất và mùi vị: Vị cay, tính hơi ấm
6. Nơi tác dụng: Tỳ, vị và phế
7. Công năng: Trừ thấp, tán nhiệt mùa hè, chống nôn
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ứ thấp ở tỳ và vị, biểu hiện như đầy thượng vị và bụng, buồn nôn, nôn, và chán ăn: Dùng phối hợp với thương truật,
hậu phác, bán hạ, dưới dạng bất hoán kim chính khí tán.
- Tổn thương nội tạng do thức ăn sống và lạnh và bị phong hàn ngoại sinh vào mùa hè, biểu hiện như nghiến răng, sốt,
đau đầu, đầy thượng vị, buồn nôn, nôn va ỉa chảy: Dùng phối hợp với tử tô diệp, bán hạ, hậu phác, trần bì dưới dạng
hoắc hương chính khí tán.
- Nôn:
5* Nôn do thấp trong tỳ và vị: Dùng một mình hoặc phối hợp với bán hạ, sinh khương.
6* Nôn do thấp nhiệt trong tỳ và vị: Dùng phối hợp với hoàng liên, trúc nhự, tỳ bà diệp.
7* Nôn do tỳ vị kém: Dùng phối hợp với đẳng sâm, cam thảo.
8* Nôn do thai nghén: Dùng phối hợp với sa nhân và bán hạ.
9. Liều dùng: 5-10g
HẬU PHÁC
1. Tên dược: Cortex Magnoliae offcinalis.
2. Tên thực vật: magnolia offcinalis Rehd et Wihs, magnolia officinalis Rhed. et Wills var biloba Rhed et Wills.b
3. Tên thường gọi: Magnolia bark hậu phác.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: vỏ lột vào giữa tháng 4 và 6, phơi trong bóng râm. Sau đó luộc, hầm và phơi
khô.
5. Tính vị: vị đắng, cay và tính ấm.
6. Qui kinh: tỳ, vị, phế và đại tràng.
7. Công năng: hoạt khí; táo thấp; giảm khí nghịch và giảm hen; chữa khó tiêu.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Mất điều hòa tỳ và vị do ứ thấp và khó tiêu biểu hiện như đầy va chướng thượng vị: Dùng phối hợp hậu phác với thương
truật và trần bì dưới dạng bình vị tán.

- Nếu thấp phong bế tỳ và vị gây khó tiêu, đau và chướng bụng và táo bón: Dùng phối hợp phác với đại hoàng và chỉ thực.
- Ho và hen: Dùng phối hợp hậu phác và hạnh nhân dưới dạng quế chi già hậu phác hạnh tử thang.
9. Liều dùng: 3-10g
HẬU PHÁC
1. Tên dược: Cortex Magnoliae offcinalis.
2. Tên thực vật: magnolia offcinalis Rehd et Wihs, magnolia officinalis Rhed. et Wills var biloba Rhed et Wills.b
3. Tên thường gọi: Magnolia bark hậu phác.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: vỏ lột vào giữa tháng 4 và 6, phơi trong bóng râm. Sau đó luộc, hầm và phơi
khô.
5. Tính vị: vị đắng, cay và tính ấm.
6
6. Qui kinh: tỳ, vị, phế và đại tràng.
7. Công năng: hoạt khí; táo thấp; giảm khí nghịch và giảm hen; chữa khó tiêu.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Mất điều hòa tỳ và vị do ứ thấp và khó tiêu biểu hiện như đầy va chướng thượng vị: Dùng phối hợp hậu phác với thương
truật và trần bì dưới dạng bình vị tán.
- Nếu thấp phong bế tỳ và vị gây khó tiêu, đau và chướng bụng và táo bón: Dùng phối hợp phác với đại hoàng và chỉ thực.
- Ho và hen: Dùng phối hợp hậu phác và hạnh nhân dưới dạng quế chi già hậu phác hạnh tử thang.
9. Liều dùng: 3-10g
HỔ CỐT
Tên dược: Os tigris
Tên động vật: Panthera tigris L.
Tên thông thường: Xương hổ
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Xương hổ sạch được phơi khô trong bóng râm, sau đó được tán vụn, ngâm
rượu, làm thành viên hoặc tán bột.
Tính vị: Cay, ấm
Quy kinh: Can, thận
Công năng: 1. Trừ phong thấp và chỉ thống; 2. Mạnh gân cốt.
Chỉ định và phối hợp:
9* Chứng phong thấp ứ trệ biểu hiện đau khớp, chuột rút ở các chi và giảm vận động khớp. Hổ cốt phối hợp với

Mộc qua, Ngưu tất, Ngũ gia bì, Tang chi và Tục đoạn trong bài Hổ cốt Mộc qua tửu.
10*Can tỳ bất túc biểu hiện yếu gân cốt và yếu chi. Hổ cốt phối hợp với Thục địa hoàng và Ngưu tất trong bài Hổ
kiện hoàn.
Liều lượng: 3-6g
HỒ ĐÀO NHÂN
Tên dược: Semen Juglandis
Tên thực vật: Juglans regia L.
Tên thường gọi: nhân hạt quả hồ đào
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Quả hồ đào chín được thu hái vào khoảng tháng 9 - tháng 10, phơi khô và
tách vỏ.
Tính vị: Ngọt, ấm
Qui kinh: Thận, phế, đại trường
Công năng: 1. Bổ phế thận; 2. Nhuận tràng.
Chỉ định và phối hợp:
11*Ðau lưng và yếu chân do thận hư. Hồ đào nhân phối hợp với Ðỗ trọng và Bổ cốt chi.
12*Ho xuyễn do phế hư. Dùng Hồ đào nhân phối hợp với Nhân sâm.
13*Táo bón do táo kết ở đường tiêu hóa. Hồ đào nhân phối hợp với Hoạt ma nhân và Nhục thung dung.
Liều lượng: 10-30g
Thận trọng và chống chỉ định: Chống chỉ định trong các trường hợp âm hư hỏa vượng, ho do đàm nhiệt hoặc ỉa chảy.
HỒ LÔ
1. Tên dược: Pericarpium lagenariae.
2. Tên thực vật: Lagenaria siceraria (Molina) standl.
3. Tên thường gọi: Calabash gourd - Hồ lô.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: vỏ của hồ lô chín vào mùa thu, phơi nắng đến khô.
5. Tính vị: ngọt và tính ôn.
7
6. Qui kinh: phế và tiểu tràng.
7. Công năng: tăng chuyển hóa nước, chữa phù.
8. Chỉ định và phối hợp:
Phù: Dùng phối hợp hồ lô với các dược liệu lợi tiểu như đông qua bì.

9. Liều dùng: 15-30g.
HỒ TỤY
1. Tên dược: Herba coriandri.
2. Tên thực vật: Coriandron saticum L.
3. Tên thường gọi: Hồ tuỵ.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: toàn bộ cây thu hái vào tháng 8 phơi nắng và cắt thành từng đoạn.
5. Tính vị: vị cay, tính ấm.
6. Qui kinh: Phế và vị.
7. Công năng: tăng tiết mồ hôi, làm ban mọc nhanh.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Sởi mới chớm do nhiễm phong hàn biểu hiện như sốt, không ra mồ hôi và sởi chưa mọc ban: Dùng phối hợp hồ tuỵ với
phù bình và thăng ma. Trà hồ tuỵ nóng được dùng lên da để làm sởi mọc.
9. Liều dùng: 3-6 g.
10. Thận trọng và chống chỉ định: không dùng hồ tuỵ cho sởi không có ban trên da do nhiệt độc quá mức ở trong cơ thể.
HOA NHỤY THẠCH
1. Tên dược: Ophicalcitum.
2. Tên thực vật: Ophicalcite.
3. Tên thường gọi: Ophicalcite (hoa nhuỵ thạch).
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: đá hoa nhuỵ thạch đốt cháy và nghiền thành bột.
5. Tính vị: chua, cay và tính ôn.
6. Qui kinh: can.
7. Công năng: cầm máu và giải ứ trệ.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Nôn ra máu và ho ra máu do ứ huyết: Dùng phối hợp hoa nhụy thạch với tam thất và huyết dư tán
- Xuất huyết do chấn thương ngoài. Bột hoa nhụy thạch dùng trực tiếp vào vết thương.
9. Liều dùng: 10-15g.
HOÀNG CẦM
Tên dược:Radix Scutellariae
Tên thực vật: Scutellaria baicalensis Georgi
Tên thông thường: Hoàng cầm

Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Củ được đào vào mùa xuân hoặc mùa thu. Loại bỏ củ xơ và phơi nắng cho
khô
Tính vị: Ðắng, lạnh
Quy kinh: Phế, đởm, vị và đại trường
Công năng: Thanh nhiệt táo thấp; 2. Giáng hỏa giải độc; 3. Cầm máu và an thai
Chỉ định và phối hợp:
14*Chứng đàm nhiệt: a) bệnh có sốt do đàm nhiệt. Hoàng cầm phối hợp với Hoạt thạch và Thông thảo; b) hoàng
đản. Hoàng cầm phối hợp với Chi tử, Nhân trầnvà Trúc diệp; c) lị hoặc ỉa chảy, Hoàng cầm phối hợp với Hoàng
liên; d) mụn nhọt đầu đinh, Hoàng cầm phối hợp với Kim ngân hoa và Thiên hoa phấn.
15*Ho do phế nhiệt. Hoàng cầm phối hợp với Tang bạch bì và Tri mẫu.
8
16*Xuất huyết do huyết nhiệt biểu hiện nôn máu, chảy máu cam và đái máu. Thục địa đốt tồn tính phối hợp với Sinh
địa hoàng, Bạch mao căn và Trắc bách diệp.
17*Doạ sảy (động thai). Hoàng cầm phối hợp với Ðương qui và Bạch truật.
Liều lượng: 3-10g
Thận trọng và chống chỉ định: Không dùng trong những trường hợp tỳ vị hư hàn. Thuốc sống được dùng để thanh
nhiệt an thai. Thuốc sao tẩm rượu được dùng để cầm máu, thuốc đốt tồn tính được dùng thanh nhiệt ở thượng tiêu.
HOÀNG CẨU THẬN
1. Tên dược: Testis et penis canis familiaris.
2. Tên thú vật: Canis familiaris L.
3. Tên thường gọi: Hoàng cẩu thận.
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Hoàng cẩu thận lấy vào thời gian bất kỳ loại bỏ mỡ, phơi trong râm.
5. Tính vị: vị mặn, tính ấm.
6. Qui kinh: thận.
7. Công năng: bổ thận và cường dương.
8. Chỉ định và phối hợp:
Suy thận dương biểu hiện như bất lực, rất sợ phong hàn: Dùng phối hợp hoàng cẩu thận với câu kỷ tử, ba kích thiên và
thỏ ti tử.
9. Liều dùng: 1,5-3g (dạng viên hoàn).
10. Thận trọng và chống chỉ định: không dùng hoàng cẩu thận cho các trường hợp nhiệt nội kèm hỏa vượng.

HOÀNG KINH
Tên dược: Rhizome polygonati
Tên thực vật: 1. Polygonatum sibiricum Red.; 2. Polygonatum cyrtonema Hua; 3. Polygonatum kingianum Coll., et
Hemsl.
Tên thông thường: Hoàng kinh
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: thân rễ được đào vào mùa thu. Sau khi loại bỏ rễ xơ, thuốc được phơi nắng
cho khô và thái miếng
Tính vị: Ngọt và bình
Quy kinh: Tỳ, phế, thận
Công năng: 1. Tư âm nhuận phế; 2. Hành khí kiện tỳ
Chỉ định và phối hợp:
18*Ho do phế âm hư. Hoàng kinh phối hợp với Sa sâm, Xuyên bối mẫu và Tri mẫu.
19*Thận tinh hư biểu hiện đau lưng, run và nóng ở bàn chân. Hoàng kinh phối hợp với Câu kỷ tử và Nữ trinh tử.
20*Khí hư ở tỳ và vị biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, mạch yếu vô lực. Hoàng kinh phối hợp với Ðẳng sâm và Bạch truật.
21*Khí hư ở tỳ vị biểu hiện chán ăn, khô miệng, táo bón, chất lưỡi đỏ không có rêu. Hoàng kinh phối hợp với Sa
sâm, Mạch đông và Cốc nha.
22*Ðái đường: Hoàng kinh phối hợp với Hoàng kỳ, Thiên hoa phấn, Mạch đông và Sinh địa hoàng.
HOÀNG LIÊN
1. Tên dược: Rhizoma coptidis.
2. Tên thực vật:
- Coptis chinensis Franch;
- Coptis diltoidea C.Y cheng et Hisiao.
3. Tên thường gọi: hoàng liên
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: rễ 5-7 năm hoặc rễ củ đào vào mùa thu, sấy hoặc rán với nước gừng.
5. Tính vị: vị đắng và tính hàn
9
6. Qui kinh: tâm, can, vị và đại tràng.
7. Công năng: thanh nhiệt, hạ hỏa và giải độc.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Hội chứng thấp nhiệt:

a/ Thấp nhiệt phong bế trung tiêu biểu hiện như đầy ứ thượng vị và nôn: Dùng phối hợp hoàng liên với hoàng cầm, bán hạ
và can khương.
b/ Thấp nhiệt tích ở ruột biểu hiện như ỉa chảy hoặc lỵ: Dùng phối hợp hoàng liên với hoàng cầm và cát căn nếu có biểu
hiện đau mót. Dùng phối hợp hoàng liên với mộc hương dưới dạng hương liên hoàn.
- Can hoả tấn công dạ dày biểu hiện như nôn: Dùng phối hợp hoàng liên với ngô thù du. Nếu nhiệt ở vị gây nôn: Dùng phối
hợp hoàng liên với trúc nhự.
- Bệnh do sốt gây ra biểu hiện như sốt cao, kích thích, bất tỉnh và hoang tưởng: Dùng phối hợp hoàng liên với thạch cao và
chi tử.
- Mụn nhọt và nhọt độc: Dùng phối hợp hoàng liên với hoàng cầm, kim ngân hoa, liên kiều và chi tử.
- Hỏa vượng ở vị: Nếu có đói sau ăn no: Dùng phối hợp hoàng liên và sinh địa hoàng và thiên hoa phấn. Nếu có đau răng:
Dùng phối hợp hoàng liên với thăng ma và sinh địa hoàng.
9. Liều dùng: 2-10g.
10. Thận trọng và chống chỉ định: liều cao có thể gây kém vị.
HOẠT MA NHÂN
1. Tên dược: Fructus cannabis
2. Tên thực vật: Cannabis sativa L.
3. Tên thường gọi: cannabis seed, Hemp seed (hoạt ma nhân).
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: hạt chín thu vào mùa thu, rửa sạch và phơi nắng. Vị thuốc này phải nghiền
bằng cối và chày trước khi dùng.
5. Tính vị: vị ngọt và tính ôn.
6. Qui kinh: tỳ và đại tràng.
7. Công năng: nhuận tràng
8. Chỉ định và phối hợp:
- Táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp hoạt ma nhân với đương qui, sinh địa hoàng và hạnh nhân.
- Táo bón do khô (táo) và nhiệt ở đại tràng: Dùng phối hợp hoạt ma nhân với đại hoàng và hậu phác dưới dạng ma tử nhân
hoàn.
9. Liều dùng: 10-30g.
10. Thận trọng và chống chỉ định: không dùng vị thuốc này cho các trường hợp ỉa chảy.
HỒNG HOA
Tên dược: Flos Carthami

Tên thực vật: Carthamus tinctorius L.
Tên thông thường: Hồng hoa
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: Hoa được thu hái vào mùa hè khi ngả màu đỏ tươi. Sau đó phơi khô trong
bóng râm.
Tính vị: Cay ấm
Quy kinh: Tâm và can
Công năng: Hoạt huyết hóa ứ; 2. Thúc đẩy kinh nguyệt
Chỉ định và phối hợp: Huyết ứ biểu hiện mất kinh, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng sau đẻ, sưng đau do ngoại thương.
Hồng hoa phối hợp với Ðào nhân, Ðương qui, Xuyên khung và Xích thược trong bài Ðào hồng tứ vật thang
Liều lượng: 3-10g.
Thận trọng và chống chỉ định: Không dùng khi có thai
HƯƠNG DUYÊN
10
1. Tên dược: Fructus citri.
2. Tên thực vật: 1. Citrus medica L. 2. Citrus Wilsonii Tanaka
3. Tên thường gọi: Hương duyên (citron Fruit).
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: quả chín thu vào tháng 10, rửa sạch, phơi nắng và cắt thành lát mỏng.
5. Tính vị: cay, hơi đắng, chua và tính ấm.
6. Qui kinh: can, tỳ và phế.
7. Công năng: Hoạt khí tự do ở can. Điều hoà tỳ, vị và trừ đàm.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ứ khí ở gan biểu hiện như đau và cảm giác tức ngực: Dùng phối hợp Hương duyên với uất kim, phật thủ và hương phụ.
- Ứ khí ở tỳ và vị biểu hiện như chứng và đau lưng và thượng vị buồn nôn, nôn, kém ăn và đau thắt lưng: Dùng phối hợp
hương duyên với mộc hương, phật thủ, chỉ xác và trần bì.
- Ho có nhiều đờm. Dùng phối hợp hương duyên với bán hạ và phục linh.
9. Liều dùng: 3-10g.
HƯƠNG NHU
1. Tên dược: Herba Elsholtziae.
2. Tên thực vật: Elsholtzia splendens Nakai ex F. Maekawa.
3. Tên thường gọi: Elshotzia (hương nhu) Aromatic madder.

4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: toàn bộ cây thu hái phơi nắng và cắt thành từng đoạn.
5. Tính vị: vị cay và hơi ấm.
6. Qui kinh: phế và vị.
7. Công năng: Tăng tiết mồ hôi và giải biểu. Trừ thấp và điều hòa tỳ và vị, tăng chuyển hoá nước và chữa phù.
8. Chỉ định và phối hợp: Hội chứng phong hàn ngoại tà xảy ra vào mùa hè biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu, không
ra mồ hôi đau bụng nôn và ỉa chảy. Dùng phối hợp hương nhu với biểu đậu.
Phù và ít nước tiểu. Dùng phối hợp hương nhu với bạch truật.
9. Liều dùng: 3-10g.
10. Thận trọng và chống chỉ định: không dùng hương nhu trong hội chứng biểu suy kèm ra mồ hôi.
HƯƠNG PHỤ
1. Tên dược: Rhizoma cyperi.
2. Tên thực vật: Cyperus rotundus L
3. Tên thường gọi: cyperus tuber (hương phụ).
4. Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: rễ củ đào vào tháng 9, và tháng 10, rửa sạch, phơi nắng loại bỏ rễ xơ, rễ còn
lại để dùng.
5. Tính vị: cay, hơi đắng, hơi ngọt và tính ôn
6. Qui kinh: can và tam tiêu.
7. Công năng: lưu thông khí tự do vào can; điều kinh và giảm đau.
8. Chỉ định và phối hợp:
- Ứ khí ở can biểu hiện như đau vùng xương sườn và cảm giác tức ở ngực ở ngực: Dùng phối hợp hương phụ với sài hồ,
uất kim và bạch thược.
- Khí can tràn lên vị biểu hiện như chướng và đau bụng và thượng vị. Dùng phối hợp hương phụ với mộc hương, hương
duyên và phật thủ.
- Hàn và ứ khí ở vị: Dùng phối hợp hương phụ với cao hương khương dưới dạng lương phụ hoàn.
- Ứ hàn ở can biểu hiện như sưng đau tinh hoàn hoặc thoát vị: Dùng phối hợp hương phụ với tiểu hồi hương và ô dược.
- Ứ khí ở gan biểu hiện như loạn kinh nguyệt, ít kinh, căng và đau vú: Dùng phối hợp hương phụ với sài hồ, đương qui và
xuyên khung.
9. Liều dùng: 6-12g.
HUYỀN SÂM
11

×