Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

BOI DUONG GV HE 08-09HDAN GV DAY TIENGVIET08-09

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.41 KB, 4 trang )

Thực hiện Nghò quyết số 40 /2000/QH-10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội
và chỉ thò 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới nội dung chương trình Giáo dục phổ thông , Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo triển khai đại trà chương trình và Sách giáo khoa Tiểu học mới trên phạm
vi toàn quốc từ năm học 2002-2003 , bắt đầu từ lớp 1. Sau 6 năm triển khai kế
hoạch đổi mới chương trình và sách giáo khoa ( từ lớp 1 đến lớp 5 ) thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông – cấp Tiểu học ( Ban hành kèm theo quyết
đònh số 16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ) , một số vấn đề đổi mới về nội dung , phương pháp dạy học các môn
học , cũng như công tác quản lý , chỉ đạo ở cấp Tiểu học đang từng bước ổn
đònh và đem lại hiệu quả thiết thực .
Để tạo điều kiện giúp Giáo viên và Cán bộ quản lý thực hiện tốt nhiệm
vụ yêu cầu đổi mới phương pháp ở Tiểu học , trên cơ sở những tài liệu của Bộ
GD-ĐT, phòng Tiểu học Sở Giáo dục – Đào tạo Lâm Đồng hướng dẫn một số
nội dung trọng tâm để Cán bộ quản lý chỉ đạo cho Giáo viên dạy Tiếng Việt
từ lớp 1 đến lớp 5 như sau :
I. QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO VIỆC DẠY MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC :
* Cần chú ý một số điểm cơ bản sau đây :
- Dạy Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp.
- Vậân dụng quan điểm tích hợp trong dạy Tiếng Việt , kết hợp dạy Tiếng Việt
với dạy văn hóa và dạy văn .
- Tích cực hóa hoạt động học tập , tận dụng những kinh nghiệm sử dụng Tiếng
Việt của HS.
- Nội dung môn Tiếng Việt là hình thành và phát triển năng lực giao tiếp cho
HS với trọng tâm là các kỹ năng đọc , viết , nghe , nói , trong đó tập trung vào
kỹ năng đọc và viết .
* Để quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học, cần thực hiện tốt các nội
dung cơ bản sau:
- Quản lý và chỉ đạo việc lập kế hoạch của tổ chuyên môn ( căn cứ vào PPCT
dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học )
- Quản lý thời lượng dạy học : Mỗi tiết học trung bình 35 phút .


- Xây dựng thời khóa biểu khoa học , hợp lý .
- Chỉ đạo để mọi cán bộ , giáo viên trong trường Tiểu học thực hiện các chỉ thò
về quản lý chuyên môn của Bộ , Sở và Phòng GD-ĐT.
- Ngoài chương trình do Bộ GD-ĐT quy đònh , cần hướng dẫn để mỗi GV biết
cụ thể hóa được kế hoạch giảng dạy cho mình ở từng phân môn Tiếng Việt ,
từng lớp học mà mình phụ trách .
II. QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG
VIỆT Ở TIỂU HỌC :
Để dạy học môn Tiếng Việt có hiệu quả , cần sử dụng những phương
pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của HS .
* Đổi mới PPDH thực chất là sự thay đổi về cách dạy và cách học:
- Dạy T.Việt không phải chỉ để giúp HS tiếp nhận kiến thức một cách đơn
thuần mà thông qua đó còn giúp cho HS thay đổi cả cách nghó , cách làm , cách
sống . Đặc biệt chú ý vận dụng tốt các tình huống giao tiếp , dạy học qua giao
tiếp.
- GV vẫn đóng vai trò quan trọng không gì thay thế . Song GV phải biết hướng
dẫn HS hoạt động , người học phải là chủ thể của hoạt động .
* Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ yếu :
+ Phương pháp :
Các phương pháp đặc trưng của môn học là : PP thực hành giao tiếp , P
2
đóng vai , P
2
rèn luyện theo mẫu , P
2
phân tích ngôn ngữ … Các phương pháp tạo
tình huống và giải quyết tình huống ; sử dụng trò chơi ; thuyết minh ; vấn đáp ;
sử dụng phương tiện trực quan … vẫn cần được sử dụng trong dạy Tiếng Việt ở
Tiểu học .
+ Hình thức tổ chức dạy học chủ yếu ( trong lớp , ngoài lớp ):

- Hướng dẫn HS làm việc độc lập.
- Làm việc theo nhóm .
- Làm việc theo lớp.
* Các bước tiến hành chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt :
+ HỌC VẦN ( Lớp 1)
Theo phương pháp Tổng hợp – Phân tích .
Thực hành luyện đọc ứng dụng , viết củng cố và ghi nhớ âm ( vần )- Tiếng mới
đọc.
Ôn tập , hệ thống hóa kiến thức và thực hành đọc – viết ( theo nhóm âm , vần
đã học).
+ TẬP ĐỌC – HỌC THUỘC LÒNG
- Lớp 1 ( 7 tuần cuối ) và đầu lớp 2 : Mục đích ôn luyện ôn luyện tổng hợp ,
củng cố âm , vần , thanh đã học , giúp HS đọc trơn nhanh các tiếng – từ – câu –
đoạn – bài ngắn có nội dung khá trọn vẹn .
- Lớp 3 : Luyện đọc và tìm hiểu bài ( phục vụ yêu cầu đọc , hiểu ) . Rèn kỹ
năng đọc thầm và đọc thành tiếng ( rõ ràng , rành mạch , đạt tốc độ đọc quy
đònh ).
- Lớp 4, 5 : Luyện đọc – Hiểu và cảm thụ bài văn ( thơ) ; rèn đọc lưu loát , diễn
cảm .
Các giờ tập đọc ( hoặc tập đọc có yêu cầu học thuộc lòng ) có kết hợp dạy từ
ngữ , ngữ pháp , bước đầu tìm hiểu giá trò nội dung , nghệ thuật bài văn nhằm
nâng cao trình độ đọc và cảm thụ văn học cho HS .
+ CHÍNH TẢ
- Kết hợp chặt chẽ với rèn cách phát âm , hiểu nghóa của từ nhằm khắc phục
lỗi chính tả ở các vùng phương ngữ .
- Chú ý đến yêu cầu cung cấp tri thức ( quy tắc chính tả, quy đònh về cách trình
bày văn bản …), đồng thời chú trọng yêu cầu luyện tập thực hành ( viết chính tả
, làm bài tập , sửa lỗi viết chưa đúng ).
+ TẬP VIẾT
- Rèn kỹ năng viết chữ là chủ yếu . Phần lớn thời gian dành cho HS tập viết

( không giảng giải nhiều về lý thuyết ).
- GV phải là gương sáng , mẫu mực về chữ viết , cách trình bày và luôn chú ý
rèn nền nếp “Vở sạch - Chữ đẹp” cho HS.
+ TỪ NGỮ (Đối với lớp 1,2,3 từ ngữ , ngữ pháp học chung , chương trình mới
gọi là “Luyện từ và câu” )
Đặc biệt coi trọng phương pháp thực hành luyện tập , kích thích HS suy nghó ,
mở rộng vốn từ , tập sử dụng từ ngữ trong hoạt động nói , viết.
Vận dụng linh hoạt các phương pháp: vấn đáp, gợi mở( dẫn dắt HS tìm tòi, phát
hiện, so sánh, liên tưởng …nhằm mở rộng vốn từ và dùng từ có hiệu quả ); sử
dụng trực quan ( vật thật, tranh ảnh – mô hình, cử chỉ hay động tác , lời nói …) ;
tổ chức trò chơi vui học ( tìm từ , điền từ , chọn lựa từ …) ;…
Riêng lớp 5, cần khắc sâu những tri thức sơ giản về từ ngữ nhằm phục vụ cho
yêu cầu hệ thống hóa và thực hành từ ngữ tốt .
+ NGỮ PHÁP
Dạy theo cách quy nạp là chủ yếu ( từ những hiện tượng ngữ pháp , từ những
mẫu câu , tìm hiểu đến nắm vững tri thức ngữ pháp cơ bản ).
Quan tâm đến việc hướng dẫn HS thực hành luyện tập , ứng dụng trong nói ,
viết sao cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt .
+ TẬP LÀM VĂN
Rèn HS về kiến thức , kỹ năng , tư tưởng , tình cảm , phương pháp suy nghó và
diễn đạt …
Hình thành nền nếp , thói quen tốt cho việc viết bài văn ( quan sát , nhớ lại ,
tưởng tượng , sắp xếp ý , trình bài bài nói , bài viết mạch lạc …)
Rèn các kỹ năng viết văn bản : Lập dàn ý , liên kết các ý trong đọan văn và
các đoạn trong bài văn.
+ KỂ CHUYỆN
- GV nắm vững truyện , kể hấp dẫn , gây hứng thú cho HS .
- Tổ chức tốt các hình thức luyện tập gây hứng thú cho HS ( phân vai , dựng lại
chuyện , tập đóng hoạt cảnh, …). Tạo mọi cơ hội cho HS kể chuyện trên lớp ,
trong nhóm , tổ hoặc theo từng cặp .


×