Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN. so sanh PS lop 4.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.17 KB, 16 trang )

A.Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Bớc sang thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế xã hội có những thay đổi lớn. Đất nớc
bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá; trình độ phát triển sản xuất, khoa
học kỹ thuật, năng suất lao động, thu nhập quốc dân ... có những bớc tăng trởng
đáng kể. Chính vì vậy Đảng ta đã vạch rõ nhân tố quyết định để đạt mục tiêu đó
chính là yếu tố con ngời. Chiến lợc phát triển sự nghiệp giáo dục đợc Đảng ta coi
trọng và đặt lên hàng đầu. Đó là tạo ra những con ngời nhanh nhạy, năng động, sáng
tạo có đầy đủ kiến thức, năng lực, có nhân cách để đáp ứng với sự phát triển của xã
hội. Cụ thể hoá nghị quyết TW 2" chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010" tiếp tục
nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục - Đào tạo trong giai đoạn mới: Giáo
dục con ngời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức tri thức, sức khoẻ và thẩm
mỹ, phát triển đợc năng lực cá nhân.
Một trong những yếu tố quyết định sự hình thành nhân cách, óc sáng tạo, khả
năng t duy độc lập, sự ham tìm tòi khám phá chính là việc học toán. Có thể nói học
toán là môi trờng lý tởng để học sinh phát huy trí tuệ của mình.
Nếu con ngời của thế kỷ 21 là những Toà nhà cao ốc nguy nga thì bậc học
Tiểu học chính là nền móng vững chắc để xây dựng nên toà nhà cao ốc nguy nga
đó. Bởi vậy, hơn bao giờ hết ngay từ bậc tiểu học, bởi vậy việc đổi mới phơng pháp
dạy học là vô cùng cần thiết và cấp bách; với mục đích giúp những Công dân tơng
lai chủ động tiếp thu kiến thức, sáng tạo trong học tập. Đây là một vấn đề bức xúc
cần thiết vì nó đóng vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển phẩm chất
trí tuệ và đạo đức của học sinh.
Thực tế khi dạy chơng phân số tôi nhận thấy các em gặp rất nhiều khó khăn
đặc biệt khi tiếp thu phần: So sánh phân số. So sánh phân số cần có nhiều cách so
sánh khác nhau đặc biệt có những cách so sánh rất nhanh đòi hỏi các em phải linh
hoạt trong khi làm bài cũng nh vận dụng kiến thức để giải. Sách giáo khoa chủ yếu
mới chỉ đa ra hai cách so sánh "So sánh phân số cùng mẫu số" và "So sánh phân
số khác mẫu số" theo quy tắc chung việc so sánh phân số cùng tử số và so sánh
phân số qua 1 không đợc đa ra một bài cụ thể mà chỉ thông qua các bài tập sau đó
rút ra nhận xét. Do đó học sinh thờng dễ quên.


2
Với học sinh Tiểu học việc hiểu cặn kẽ và giải thành thạo các bài toán về so
sánh phân số là một việc không dễ làm.
Việc sử dụng phơng pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học là cần thiết
vì: Nhận thức của trẻ còn mang tính cụ thể gắn với hình tợng, hình ảnh cụ thể trong
khi đó môn Toán lại mang tính trừu tợng và khái quát cao. Sử dụng phơng pháp trực
quan sẽ giúp cho học sinh có chỗ dựa cho hoạt động t duy bổ sung vốn hiểu biết của
trẻ, phát triển năng lực t duy trừu tợng và trí tởng tợng.
Sử dụng phơng pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học tổ chức hớng dẫn
cho các em nắm bắt đợc các kiến thức trừu tợng, khái quát môn Toán dựa trên những
cái cụ thể, gần gũi với học sinh sau đó lại vận dụng những quy tắc, khái niệm trừu tợng
để giải quyết vấn đề cụ thể của học tập và đời sống.
Một số em có năng khiếu học toán thì t duy của các em nhanh nhạy, khi
truyền thụ kiến thức nếu các em hiểu bài một cách chặt chẽ, hiểu rõ bản chất của
kiến thức thì các em sẽ nhớ lâu, nhớ kĩ, không nhớ máy móc; nhng trong thực tế khi
giảng bài một số giáo viên chỉ chú ý đến việc làm mẫu các bài toán ở sách giáo
khoa đa ra mà không giúp học sinh hiểu rõ bản chất của kiến thức đó nh thế nào?
Không đặt vấn đề vào nhiều tình huống khác nhau để giúp học sinh giải quyết tình
huống khắc sâu tri thức. Đặc biệt ít dùng đến đồ dùng đến đồ dùng trực quan mà
dùng lời nói mô phỏng thay cho hình ảnh. Nên khi làm bài chủ yếu các em chỉ vận
dụng quy tắc trong sách giáo khoa, cha chịu t duy, linh hoạt trong khi làm bà, dẫn
đến học sinh không phát huy đợc trí tuệ không vận dụng đợc kiến thức của mình chỉ
đến lớp nghe thầy cô giảng rồi làm bài tập một cách thụ động. Bên cạnh đó ngôn
ngữ toán học của các em còn rất hạn chế cha biết giải quyết vấn đề một cách mạch
lạc.
Chính vì những lý do trên tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm tòi phơng pháp dạy học
toán nhằm khắc phục những nhợc điểm nói trên và tạo cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng
khi các em giải quyết các bài tập về So sánh phân số. Nguyên nhân dẫn đến thực
trạng nêu trên một phần là do sự tiếp thu của học sinh, song còn nguyên nhân nữa đó
chính là trình độ s phạm của giáo viên còn hạn chế, nên trong quá trình giảng dạy giáo

viên cha lựa chọn đợc những phơng pháp dạy học thích hợp, cha tìm ra giải pháp cụ thể
để học sinh có thể tiếp thu và khắc sâu dạng toán một cách nhanh nhất, tốt nhất.
3
Trên đây là một số điều mà tôi và đồng nghiệp trăn trở và băn khoăn, đã thôi
thúc tôi nghiên cứu và viết đề tài này "Một số phơng pháp dạy học phần so sánh
phân số cho học sinh lớp 4"
2. Mục đích nghiên cứu:
a. Tìm hiểu và hệ thống các quan điểm khác nhau về cách tiếp cận trong việc
lựa chọn nội dung và phơng pháp dạy học phần: So sánh phân số ở lớp 4.
b. Nghiên cứu và làm sáng tỏ một số khó khăn tồn tại và nguyên nhân trong
quá trình dạy học phần So sánh phân số ở lớp 4.
c. Phân dạng đề xuất phơng pháp dạy học phần So sánh phân số.
d. Giúp học sinh nhận thức theo đúng quy luật phát triển từ trực quan cụ thể
đến t duy trừu tợng trở về thực tiễn khách quan. Trên cơ sở đó hình thành cho học
sinh thói quen và kỹ năng phần So sánh phân số.
e. Giúp học sinh nắm vững các bớc So sánh phân số.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1- Phân tích vị trí và tầm quan trọng của việc dạy học phần So sánh phân số
ở Tiểu học.
2- Nghiên cứu cơ sở lý luận phần So sánh phân số ở lớp 4.
3- Hệ thống nội dung và phân dạng các bài toán về So sánh phân số ở Tiểu
học.
4. Tìm hiểu thực trạng dạy học phần So sánh phân số ở lớp 4 hiện nay.
5. Đề xuất các biện pháp áp dụng dạy học tích cực vào dạy phần So sánh
phân số ở lớp 4 hiện nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
- Để thực hiện đề tài cần áp dụng một số phơng pháp sau:
+ Phơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
+ Phơng pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng về phần So sánh phân số ở lớp 4 .

+ Phơng pháp thực nghiệm: Thực hiện để kiểm tra tính khả thi của việc dạy
các bài toán về So sánh phân số và các biện pháp đề giúp giáo viên dạy tốt hơn và
học sinh tiếp thu tốt hơn.
5. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu:
4
- Hớng dẫn học sinh lớp 4 So sánh phân số.
- Một số dạng toán về So sánh phân số.
Lớp 4B có 28 học sinh.
Tổ chuyên môn khối 4:
B.Phần nội dung
Chơng I: Cơ sở lý luận
Có thể khẳng định đối với học sinh tiểu học thì t duy cụ thể chiếm u thế.
Những hoạt động gây đợc nhiều hứng thú cho các em thì các em sẽ hứng thú và nhớ
lâu hơn. Do đó hoạt động học tập nói chung và học toán nói riêng nếu giáo viên biết
cách tổ chức hoạt động dạy học một cách phù hợp, nhẹ nhàng và khoa học. Biến các
nhiệm vụ học tập của các em bằng các hình thức tạo hứng thú (nh trò chơi học
tập) thì hiệu quả tiết dạy toán sẽ cao hơn rất nhiều.
Qua nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo. đặc biệt qua các đợt tiếp thu
chuyên đề thay sách lớp 4 cũng nh giảng dạy trên lớp và dự giờ thăm lớp, trao đổi
với giáo viên, học sinh tôi rút ra những nhận định sau:
- Nhiều học sinh tiếp thu kiến thức còn chậm, cha hiểu rõ kiến thức một cách
vững chắc. Các em chỉ biết vận dụng những quy tắc có sẵn để làm bài tập một cách
máy móc, cha chịu suy nghĩ, t duy sáng tạo trong khi làm bài.
- Một số ít giáo viên còn phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa và sách h-
ớng dẫn của giáo viên; nhiều giáo viên khi giảng dạy trực tiếp còn nói quá nhiều
vảtuyền thụ đến học sinh chủ yếu bằng lí thuyết nhiều hơn là vận dụng cho học sinh
thực hành.
Điều quan trọng hơn nữa là khi đợc yêu cầu "biểu thị phân số
4
5

bằng sơ đồ
đoạn thẳng" thì không em nào vẽ đợc sơ đồ. Một học sinh trong lớp có lực học giỏi
nhất trong lớp tha rằng "Tha cô không vẽ đợc vì có 4 phần mà lấy 5 phần thì lấy làm
sao" khi dạy phần này theo tôi giáo viên phải đa trực quan để học sinh dễ nắm nội
dung bài ngoài kiến thức đã nêu ở SGK trớc khi hớng dẫn học sinh biểu thị
4
5
bằng
sơ đồ đoạn thẳng tôi giúp học sinh nhớ ý nghĩa của phân số bằng câu hỏi:
5
Câu hỏi: Em hiểu
4
5
Nghĩa là thế nào?
Tức là có 1 đơn vị chia làm 4 phần bằng nhau thì lấy 5 phần nh thế. Sau đó
tôi mới hớng dẫn học sinh biểu thị bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Coi đoạn thẳng AB là một 1 đơn vị chia đoạn thẳng đó thành 4 phần bằng
nhau.

4
5
tức là đơn vị đó chia làm 4 phần phải lấy 5 phần nên ta phải lấy thêm
1 phần nh thế (ở đơn vị thứ hai):
Ta có sơ đồ sau :


Khi học sinh đợc quan sát trên trực quan các em sẽ hiểu rõ bản chất của phân
số hơn. Các em nhớ lâu hơn, khắc sâu kiến thức của phân số.
- Phân số có tử số lớn hơn mẫu số thì phân số đó lớn hơn 1.
- Phân số có tử số bé hơn mẫu số thì phân số đó bé hơn 1.

- Phân số có tử số bằng mẫu số thì phân số đó bằng 1.
6
542
Chơng ii: Thực trạng
Trên cơ sở lý luận nh vậy song qua thực tế giảng dạy lớp 4 nhiều năm ở trờng Tiểu
học cũng nh thực tế giảng dạy lớp 4B tôi nhận thấy khả năng So sánh phân số ở
lớp 4 của học sinh còn nhiều hạn chế, nguyên nhân là do nhầm lẫn các dạng bài
toán khác nhau dập khuôn theo mẫu mà không hiểu, không giải thích đợc cách làm,
khả năng t duy nhanh để hiểu cặn kẽ vấn đề và tính toán chậm thậm chí nhiều học
sinh không năm đợc bài.
1. Thực trạng dạy phần So sánh phân số ở lớp 4
Qua thời gian giảng dạy lớp 4 ngay từ đầu năm chơng trình thay sách ở trờng
tiểu học cũng nh qua tìm hiểu và rút kinh nghiệm qua chuyên đề những năm thay
sách. Qua việc giảng dạy trên lớp tôi đã nắm đợc những thiếu hụt về kiến thức của
học sinh. Để khẳng định những điều băn khoăn và những suy nghĩ của bản thân tôi
đã tiến hành kiểm tra chất lợng của học sinh ở lớp 4B (do tôi trực tiếp giảng dạy) lớp
4A lớp dạy đối chứng. Sau khi học xong tiết luyện tập về so sánh hai phân số khác
mẫu số tôi đã yêu cầu học sinh làm bài kiểm tra với đề toán nh sau:
Đề bài:
1. So sánh các phân số sau:
a.
5
4

4
5
; b.
3
1


9
2
c.
6
1

4
1

2. Viết các phân số sau theo thứ tự tăng dần.
7
9
;
3
2
;
4
4
Kết quả thu đợc nh sau:
Lớp
Tổng số
HS
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL %
4A 27 em 3 11% 11 41% 10 37% 3 11%
4B 28 em 4 14,2% 11 35,9% 12 42,8% 2 7,1%
Với bài 1ý a : Khi làm bài các em đều quy đồng mẫu số hai phân số rồi mới
so sánh cha biết cách so sánh hai phân số với 1.
7
Với bài 1ý b: Thì ở lớp 4A các em hầu nh đều quy đồng mẫu số chung là 27

chỉ có 7 em biết chọn mẫu số chung là 9 còn đối với các em lớp 4B thì 12 em đã
biết chọn mẫu số chung là 9.
Với bài 1ý c: Thì phần lớn các em làm đúng nhng khi quy đồng các em đều
lấy mẫu số chung là 6 x 4 = 24 nh vậy trong việc tiếp thu kiến thu kiến thức theo tôi
nghĩ các em cha chịu khó t duy, linh hoạt trong khi làm bài mà các em còn cứng
nhắc chỉ biết vận dụng những quy tắc chung. Riêng ở lớp 4B đã có 5 em biết chọn
mẫu số chung là 12 vì 12 chia hết cho 4; 12 chia hết cho 6.
Với bài 2: Thì ở lớp 4A các em đều quy đồng mẫu số các phân số rồi mới so
sánh, các em cha biết linh hoạt so sánh các phân số với 1. ở lớp 4B đã có 8 em
(chiếm 28,5%) các em biết so sánh các phân số với 1.

4
4
= 1
3
2
< 1
7
9
> 1 Nên
3
2
<
4
4
<
7
9
Các em đã sắp xếp các phân số theo thứ tự tăng dần dần:
3

2
;
4
4
;
7
9

Qua việc kiểm tra kết quả của học sinh tôi nhận ra rằng: Nếu trong khi giảng
dạy giáo viên hớng dẫn học sinh hiểu rõ kiến thức cơ bản, cách vận dụng thì các em
tiếp thu bài không máy móc, các em sẽ linh hoạt, sáng tạo hơn khi làm bài và kiến
thức đến với học sinh tự nhiên hơn.
Từ thực trạng trên, để việc nâng cao chất lợng giảng dạy và thu đợc kết quả
tốt hơn tôi đã mạnh dạn cải tiến phơng pháp dạy và hớng dẫn học sinh so sánh phân
số ở lớp 4 với nội dung nh sau:
1. So sánh phân số cùng mẫu số.
2. So sánh phân số khác mẫu số.
3. So sánh phân số cùng tử số.
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×