Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Trung học cơ sở tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ BÌNH LUẬN

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 140 114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU HOAN

Hà Nội – 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Đại học giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội, đến nay đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên Trung học cơ sở tại huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội đáp
ứng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới” của tôi đã hoàn thành và được
bảo vệ. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới tập thể các thầy giáo, cô
giáo trong nhà trường đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Hữu Hoan
người đã định hướng, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu. Trong quá
trình nghiên cứu PGS, TS Trần Hữu Hoan là người luôn theo sát và có những
chỉ dẫn vô cùng quan trọng giúp tôi hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất. Mặc
dù có nhiều cố gắng xong đề tài của tôi chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi xin kinh mong nhận được nhiều sự chỉ dẫn của quý thầy cô và ý


kiến đóng góp các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Tác giả

Đỗ Bình Luận

i


DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

GTTB

Giá trị trung bình


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PPGD

Phương pháp giáo dục

THCS

Trung học cơ sở.

THPT

Trung học phổ thông

ii



MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................i
Danh mục viết tắt ............................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................
iii
Danh mục các bảng .........................................................................................
vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG MỚI .......................................................................................8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................8
1.1.1. Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp giáo viên ...................................8
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông .........................................................................................9
1.1.3. Nhận xét chung và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................
11
11
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...........................................................
1.2.1. Phát triển ...............................................................................................
11
1.2.2. Năng lực nghề nghiệp ...........................................................................
12
1.2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường
trung học cơ sở ................................................................................................
18

21
1.3. Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới .................................................
1.3.1. Khái quát chung về chương trình giáo dục phổ thông mới ..................
21
1.3.2.Những yêu cầu cơ bản của chương trình giáo dục phổ thôngmới

22

1.4. Yêu cầu của chƣơng trình giáo dục phổ thông mới đặt ra đối
26
với giáo viên trƣờng trung học sơ sở ...........................................................
1.4.1. Yêu cầu năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở
đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới..................................
26
1.4.2. Khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở
theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới .......................................
34
1.5. Nội dung phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
36
trung học cơ sở đáp ứng chƣơng trình giáo dục phổ thông mới ..............

iii


1.5.1. Xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên...............................................................................
36
1.5.2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên .......................................................................................
38

1.5.3. Tổ chức thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng phát triển
năng lực nghề nghiệp cho giáo viên................................................................
38
1.5.4. Tổ chức giám sát, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng phát
triển năng lực nghề nghiệp ..............................................................................
40
1.5.5. Tăng cường điều kiện đảm bảo cho bồi dưỡng phát triển năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở...............................................
40
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phát triển năng lực
43
nghề nghiệp cho giáo viên trƣờng trung học cơ sở ....................................
45
Tiểu kết chƣơng 1 .........................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC
46
CƠ SỞ TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo của huyện
46
Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội ....................................................................
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ..................................
46
2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp Trung học cơ sở ..........................................
47
52
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát....................................................................
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................
52
2.2.2. Nội dung khảo sát..................................................................................

52
2.2.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát .............................................................
52
2.2.4. Phương pháp khảo sát ...........................................................................
53
2.2.5. Xử lí số liệu ...........................................................................................
53
2.3. Thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ
53
sở tại huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội...............................................
2.3.1. Thực trạng về nhận thức mục tiêu của công tác phát triển năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở...............................................
53
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo
viên Trung học cơ sở tại huyện chương Mỹ thành phố Hà Nội .....................
55
2.3.3. Nhận xét chung về thực trạng năng lực nghề nghiệp của giáo
viên trung học cơ sở tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội ......................
60

iv


2.4. Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
61
trung học cơ sở tại huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội ........................
2.4.1.Thực trạng việc xác định nhu cầu và xây dựng kế hoạch phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở..................
62
2.4.2. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển năng

lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở ...................................
63
2.4.3.Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng
phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở .....................
64
2.4.4.Thực trạng tổ chức giám sát, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng phát
triển năng lực cho giáo viên trường trung học cơ sở ......................................
64
2.4.5.Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho bồi dưỡng phát triển
năng lực nghề nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở ..........................
65
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng công tác phát triển năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở tại huyện Chƣơng
65
Mỹ thành phố Hà Nội ...................................................................................
2.6. Nhận xét chung về thực trạng phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở tại huyện Chƣơng Mỹ
68
thành phố Hà Nội ..........................................................................................
2.6.1. Điểm mạnh ............................................................................................
68
2.6.2. Hạn chế ..................................................................................................
69
71
2.7. Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ
NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG
72
YÊU CẦU CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI.............

3.1. Định hƣớng phát triển giáo dục phổ thông của thành phố Hà
72
Nội giai đoạn tới.............................................................................................
3.1.1. Định hướng chung của thành phố Hà Nội ............................................
72
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục phổ thông của huyện Chương Mỹ .............
73
75
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...............................................................
3.3. Các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
trƣờng trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chƣơng trình giáo dục
76
phổ thông mới ................................................................................................

v


3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển năng lực nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới .............................................
76
3.3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo của cấp phòng, trường trong việc xây
dựng kế hoạch thực hiện bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên ...................................................................................................
79
3.3.3. Biện pháp 3:Tổ chức thực hiện nội dung bồi dưỡng giáo viên
nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình
giáo dục phổ thông mới ...................................................................................
82

3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức đổi mới phương pháp, hình thức bồi
dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên phù hợp với
điều kiện tình hình đại phương .......................................................................
86
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường giám sát, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. ...................................
90
3.3.6. Biện pháp 6: Tăng cường các điều kiện phục vụ cho hoạt động
bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp ....................................................
93
95
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................
96
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. ................
3.5.1. Tính cấp thiết của các biện pháp phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên trường trung học cơ sở .................................................
97
3.5.2. Tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên trường trung học cơ sở..............................................................
98
5.3.3. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THCS.................

99

100
3.6. Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
1. Kết luận .......................................................................................................

102
2. Khuyến nghị ................................................................................................
103
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................
109
PHỤ LỤC .......................................................................................................

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Dự thảo kế hoạch giáo dục cấp THCS ...........................................
25
Bảng 1.2. Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS đáp ứng yêu
cầu chương trình GDPT mới ...........................................................................
35
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp ngành giáo dục Chương Mỹ năm học 2017 – 2018...........
48
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ cấp THCS theo trình độ ........................................
48
Bảng 2.3. Cơ cấu giáo viên theo môn học ......................................................
48
Bảng 2.4. Xếp loại chuẩn nghề nghiệp cán bộ quản lý (CBQL), giáo
viên năm học 2016 – 2017, 2017 – 2018 ........................................................
49
Bảng 2.5. Xếp loại hạnh kiểm các năm gần đây .............................................
51
Bảng 2.6. Xếp loại học lực các năm gần đây .....................................................

51
Bảng 2.7. Các đối tượng khảo sát ...................................................................
52
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức về mục tiêu phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên THCS tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội .................
54
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường
giáo dục ...........................................................................................................
55
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát năng lực dạy học của giáo viên THCS. ............
56
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát năng lực giáo dục của giáo viên THCS ............
57
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực hoạt động chính trị Xã hội của giáo viên THCS ............................................................................
58
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực phát triển nghề
nghiệp của giáo viên THCS ............................................................................
59
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên THCS tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội .................
62
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát
triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS tại huyện Chương Mỹ ..............
66
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp phát triển
năng lực cho giáo viên THCS tại huyện Chương Mỹ đáp ứng yêu cầu
chương trình GDPT mới .................................................................................
97
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp phát triển năng
lực cho giáo viên THCS tại huyện Chương Mỹ đáp ứng yêu cầu chương

trình GDPT mới...............................................................................................
98
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THCS..................
99

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Internet, công nghệ
truyền thông đã ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế,
xã hội. Con người có thể tiếp cận với thông tin mọi lúc, mọi nơi, mỗi sản
phẩm làm ra đòi hỏi chứa đựng hàm lượng chất xám ngày càng nhiều. Nền
kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển yêu cầu xã hội phải có một
nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự phát triển của xã hội đòi hỏi ngành giáo
dục phải nhanh chóng thay đổi mục tiêu, cách thức nhằm đào tạo ra những
con người có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu mới.
Sản phẩm của giáo dục là con người với những phẩm chất, năng lực đáp
ứng nhu cầu phát triển của xã hội, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho
phát triển. Đặc biệt trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ và toàn
cầu hóa hiện nay, chất lượng giáo dục là chìa khóa thành công cho nhiều quốc
gia. Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta cũng luôn quan tâm đến vấn
đề nâng cao chất lượng giáo dục Việt nam. Báo cáo chính trị tại Đại hội XI
của Đảng nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi

trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành”[12].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược"[11] Nghị quyết 29 hội nghị Trung ương 8 khóa XI
khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục là khâu then chốt" [13].

1


Thực hiện nghị quyết của Đảng,ngày 28 tháng 11 năm 2014 Quốc hội
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có nghị quyết số
88/2014/QH13 về việc đổi mới chương trình, giáo dục phổ thôngphổ thông.
Nghị quyết đã khẳng định mục tiêu của chương trình đổi mới là: “ .. nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát
huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”[35] Về nội dung chương trình giáo
dục phổ thông mới nghị quyết chỉ rõ: “… nội dung giáo dục phổ thông theo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và định
hướng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích
hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên.”[35]
Nhằm thực hiện nghị quyết của Đảng và Quốc hội, ngày 27 tháng 03
năm 2015 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí quyết định số 404/2015/QĐTTg về phê duyệt đề án đổi mới giáo dục phổ thôngphổ thông, một trong
những giải pháp được chú trọng là “Tổ chức tập huấn giáo viên đáp ứng yêu
cầu triển khai thực hiện chương trình mới, giáo dục phổ thôngmới. Phát huy
hiệu quả các phương tiện kỹ thuật, công nghệ mới, nhất là công nghệ thông

tin trong tổ chức tập huấn.”[36]
Tháng 7 năm 2017 Bộ GD&ĐT đã công bố dự thảo chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất người học, tạo môi trường cho người học phát triển hài hòa. Theo
dự thảo chương trình GDPT tổng thể nhiều môn học được tích hợp, liên thông
giúp cho việc học tập, rèn luyện của học sinh thuận lợi hơn nhằm phát triển
những năng lực phẩm chất đáp ứng yêu cầu xã hội. Dự thảo chương trình
GDPT mới nêu rõ: “Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển
phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những
kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng thực
hành, vận dụng kiến thức đểgiải quyết vấn đề...”[7].

2


Nhân tố quan trọng để thực hiện thành công chương trình phổ thông mới
chính là cán bộ quản lý, giáo viên trong các cơ sở giáo dục.Muốn thực hiện
tốt việc giảng dạy người giáo viên cần phải có năng lực nghề nghiệp chuẩn
mực,vì vậy công tác phát triển năng lực cho giáo viên đáp ứng chương trình
sách giáo khoa phổ thông mới được đặt ra bức thiết.
Huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội là một vùng đất phía tây của thành
phố, kinh tế đang phát triển, người dân chủ yếu làm nghề nông nghiệp và
công nhân tại các nhà máy ở trên địa bàn và các khu lân cận. Công việc cùng
với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên các gia đình có ít thời gian chăm
lo cho việc quản lý, giáo dục con em mình. Cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin trên địa bàn có nhiều quán Internet đã có tác động tiêu cực đến
nề nếp học tập của học sinh, một số em lười học, ham chơi, đặc biệt là tham
gia các trò chơi bạo lực trên mạng là ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách.
Trong những năm qua ngành giáo dục Chương Mỹ đã có nhiều cố gắng
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dụcvà đã đạt được những thành tích đáng

kể. Tập thể cán bộ, giáo viên tích cực trong phong trào đổi mới nội dung, hình
thức và phương pháp giáo dục góp phần nângcao chất lượng dạy và học trên
địa bàn. Tuy nhiên để đáp ứng việc dạy học theo chương trình giáo dục phổ
thôngmới, đặc biệt là dạy học tích hợp, dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
thì cần phải có nhiều cố gắng hơn nữa. Nhận thức được vấn đề này Phòng
Giáo dục và đào tạo Chương Mỹ đã có những chỉ đạo cụ thể, sát sao đối với
công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên. Xong việc
nghiên cứu về công tác phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên cấp
THCS trên địa bàn chưa được thực hiện thành đề tài có tính khoa học, hệ
thống nên cần những công trình có tính lý luận, mang lại hiệu quả đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của công tác Là một thành viên trong Ban giám hiệu nhà
trường THCS Đông PhươngYên huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội, hiện
đang tham gia vào đội ngũ cốt cán của phòng GD&ĐT huyện thực hiện các
chuyên đề nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Tác giả

3


nhận thấy cần phải có những giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực
tiễn để phát triểnnăng lực nghề nghiệp cho giáo viênở trường THCS đáp ứng
yêu cầu chương trình giáo dục phổ thôngmới. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài
“Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Trung học cơ sở
tạihuyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội đáp ứng chƣơng trình giáo dục phổ thông
mới” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn Thạc sĩ hi vọng sẽ góp phần
vào việc thực hiện tốt chủ trương đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình
GDPT tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên, tổ chức đánh giá thực trạng công tác phát triển năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên cấp THCS huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất

các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THCS huyện
Chương Mỹ thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ
thông mới.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THCS huyện Chương Mỹ
thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên THCS đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới.
- Khảo sát thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
THCS huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên THCS
huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu chương trình giáo

4


dục phổ thông mới, khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp
đề xuất trong luận văn.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề nào là cơ sở lý luận của hoạt động phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên THCS đáp ứng chương trình GDPT mới?
- Những điểm mạnh, hạn chế của công tác phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên trường THCS thuộc địa bàn nghiên cứu đáp ứng yêu cầu
chương trình GDPT mới?
- Những biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
trường THCS đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới nào phù

hợp với điều kiện địa phương ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc triển khai chương trình GDPT mới là yêu cầu cấp bách, yếu tố cốt
lõi trong sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới giáo dục phổ thông
nói riêng. Để thực hiện chương trình GDPT mới, cần đổi mới công tác quản
lý cũng như nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, những
người trực tiếp hiện thực hóa chương trình GDPT mới vào thực tiễn. Việc đề
xuất các biện pháp để phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
trường THCS đáp ứng yêu cầu của chương trình GDPT mới, đồng thời phù
hợp với điều kiện của địa phương là vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu
Công tác phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viênTHCS ở huyện
Chương Mỹ thành phố Hà Nội từ năm học 2015 – 2016 đến tháng 06/2018
7.2. Địa bàn nghiên cứu
Khảo sát công tác phát triển năng lực nghề nghiệp của 6 trường THCS
với cán bộ quản lý, giáo viên và chuyên viên phòng GD&ĐT trên địa bàn
huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội.

5


8. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận nội dung.
- Tiếp cận năng lực.
- Tiếp cận chức năng quản lý.
8.2. Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu, sách có nội dung liên quan đến năng lực nghề

nghiệp, năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS, công tác phát triển năng
lực nghề nghiệp từ đó phân tích, tổng hợp các kiến thức liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản về chính sách, quy định của Đảng và nhà
nước về vấn đề phát triển năng lực giáo viên.
- Nghiên cứu các công trình nghiên cứu, luận văn, bài báo có nội dung
liên quan để tổng hợp, rút kinh nghiệm về đề tài.
8.2.2. Phương pháp quan sát
Bằng việc quan sát công tácphát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên trung học cơ sở ở huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội để đánh giá thực
trạng và mức độ phù hợp của các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp
từ đó đề xuất các biện pháp mới phù hợp, hiệu quả hơn.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các thành phần tham gia vào công tác phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở nhằm thu thập thông tin đánh giá,
phản hồi về thực trạng, giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên trung học cơ sở trên địa bàn nghiên cứu.
8.2.4. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Thông qua bảng hỏi các thành phần tham gia vào công tác phát triển năng
lực nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở: Nhà quản lý, giáo viên để
đánh giá thực trạng hoạt động phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cấp trung
học cơ sở, đồng thời lấy ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý đề ra.

6


8.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thông qua việc lấy ý kiến chuyên gia bằng các tổ chức hội thảo, tham
vấn để xác định cơ sở lý luận và thẩm định khoa học đối với các biện pháp
quản lý được đề xuất.
8.2.6. Các phương pháp khác

Các số liệu thu thập của đề tài được xử lý bằng phương pháp thống kê,
biểu đồ, phần mền SPS để so sánh, đánh giá kết quả khảo sát.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận phát triển năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên cấp trung học cơ sở đáp ứng chương trình GDPT mới.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhận diện được điểm mạnh, hạn chế của thực trạng phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên THCS tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT mới.
Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
trung học cơ sở tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thông mới.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới
Chương 2: Thực trạng phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên trường trung học cơ sở tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
trường trung học cơ sở tại huyện Chương Mỹ thành phố Hà Nội đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thông mới

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG

YÊU CẦU CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về năng lực nghề nghiệp giáo viên
Dân gian ta có câu “Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”. Không phải trong
giai đoạn phát triển hiện nay chúng ta mới tiếp cận và có những quan điểm
chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, phát triển năng lực nghề nghiệp.
Từ thế kỉ thứ XV vua Lê Thánh Tông đã nêu triết lý “Hiền tài là nguyên khí
quốc gia” việc tuyển dụng bồi dưỡng nhân tài, phát triển nghề nghiệp luôn
được các triều đại phong kiến Việt Nam quan tâm nhằm xây dựng một đất
nước cường thịnh.
Sau năm 1945 đất nước bước vào một giai đoạn phát triển mới, Chủ
tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác xây dựng nguồn nhân lực quốc
gia Người nói “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm
thì phải trồng người”. Ở đây ta hiểu trồng người đó là sự chăm sóc, giáo dục
phát triển một nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của đất nước.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng 4.0 hiện nay thì
việc nghiên cứu về hoạt động phát triển nguồn nhân lực, phát triển nghề
nghiệp được đặt ra một cách cấp thiết. Có nhiều công trình nghiên cứu về
năng lực nghề nghiệp được công bố đã đem lại một bước tiến lớn trong khoa
học phát triển.
Từ những năm 1980, tác giả Leonard Nadle (người Mỹ) đã đưa ra
nghiên cứu về việc phát triển năng lực dưới quan điểm tiếp cận theo sơ đồ
quản lý nguồn nhân lực. Theo ông thì nguồn nhân lực có 3 nguồn nhân lực 7
chính:
+ Phát triển nguồn nhân lực (gồm: giáo dục, đào tạo, phát triển, nghiên cứu,
phục vụ);
+ Sử dụng nguồn nhân lực (gồm: tuyển dụng, sàng lọc, bố trí);
+ Mở rộng nguồn nhân lực (gồm: mở rộng chủng loại làm việc, mở rộng quy
8



mô làm việc, phát triển tổ chức).
Tác giả Phạm Minh Hạc trong tác phẩm “Nghiên cứu con người và
nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”(NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001)có quan điểm nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản làm nên
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển nguồn nhân
lực phải lấy phát triển bền vững con người là trung tâm và mỗi con người là
một cá nhân năng động trong xã hội làm chủ quá trình lao động của mình.
Các tác giả Trịnh Quốc Lập, Kevin Laws (2010) cho rằng phát triển
nghề nghiệp chuyên môn cho các thành viên trong một tổ chức còn có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với việc tổ chức đó thực hiện sứ mệnh xã hội và sự
phát triển bền vững của tổ chức này.
Tác giả Nguyễn Trọng Hậu trong giáo trình dành cho học viên Thạc sĩ
quản giáo dục “Quản lý Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục” (2016) có
quan điểm phát triển năng lực nghề nghiệp phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích
của tổ chức và lợi ích của mỗi cá nhân trong tổ chức.
1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông
Giáo viên là yếu tố chính tạo nên chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Trong bối cảnh thế giới đang phát triển không ngừng đòi hỏi giáo
dục đào tạo phải liên tục đổi mới để đáp ứng yêu cầu của xã hội thì hoạt động
phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên là một vấn đề sống còn
và ngày càng được quan tâm sâu sắc tại tất cả các nước trên thế giới. Nghiên
cứu về phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên nhằm đáp ứng sự khẩn
thiết của đặc trưng nghề nghiệp được nhiều tác giả quan tâm.
Sparks and Loucks-Horsley (1989), Eleonore Villegas-Reimers (2003)
giới thiệu các mô hình phát triển chuyên môn cho giáo viên thông qua các
hình thức: Tự nghiên cứu, sinh hoạt chuyên môn dự giờ, tập huấn…
Villegas-Reimers (2003) & Gladthorn (1995) nêu ý kiến phát triển năng
lực nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp của mỗi giáo viên

trong hoạt động chuyên môn của mình. Đối với giáo viên thì phát triển năng
lực nghề nghiệp là kết quả mà giáo viên đó đạt được qua quá trình học tập,

9


nghiên cứu, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm một cách có hệ thống.
Tác giả Ganser (2000) cho rằng có thể phát triển nghề nghiệp giáo viên
qua nhiều hình thức, có những hình thức mang tính tổ chức chính qui như
tham dự hội thảo, họp tổ chuyên môn, tư vấn và những hình thức do cá nhân
người giáo viên tự học như tham khảo tài liệu, xem các chương trình truyền
hình về công tác chuyên môn.
Nhiều nghiên cứu khác tại các nước Hoa kì, Nhật bản, Nga…đều đặt
việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên là một trong các vấn đề then chốt
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên đã
được các nhà khoa học giáo dục nước nhà đặc biệt quan tâm. Thành công của
những nghiên cứu về đề tài này đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục của
nước nhà. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong tham luận “Chính sách đối với
giáo viên giỏi của một số nước trên thế giới, ở Việt Nam và các khuyến nghị
đối với giáo viên giỏi ở Việt Nam” tại hội thảo Quốc tế về Chính sách đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi mới giáo dục (2009)
nêu ý kiến: Muốn có giáo viên giỏi cần có chính sách phát triển các chuẩn
mực, kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Nguyễn Thị Hồng Nam, Trịnh Quốc Lập, Bùi Lan Chi trong tài liệu
“Phát triển chuyên môn giáo viên: những vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm
thực tiễn” tham luận tại Hội thảo quốc gia về Khoa học giáo dục Việt Nam,
Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2011 đưa ra một số mô hình phát triển năng lực
nghề nghiệp giáo viên: Cá nhân tự phát triển, dự giờ đóng góp ý kiến, tư vấn,

tập huấn, hội thảo…..
Bùi văn Quân, Nguyễn Hữu Độ (2012) trong tài liệu bồi dưỡng giáo
viên do NXB Giáo dục, Hà Nội ấn hành Hướng dẫn đồng nghiệp trong phát
triển nghề nghiệp giáo viên” đặt vấn đề: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo
viên là sự phát triển về kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp của người giáo
viên và hoạt động này có thể thực hiện thông qua sự chia sẻ, tư vấn, giúp đỡ
của các đồng nghiệp. Sự đồng cảm, động viên khích lệ của đồng nghiệp có tác

10


dụng to lớn đối với sự phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi giáo viên.
1.1.3. Nhận xét chung và hướng nghiên cứu tiếp theo
Năng lực nghề nghiệp là yếu tố quyết định đến thành công của mỗi con
người khi tham gia vào đời sống xã hội, đồng thời là nền tảng phát triển cho
mỗi cơ quan tổ chức và sự đi lên của cả đất nước. Vì vậy phát triển năng lực
nghề nghiệp là trọng tâm của chính sách phát triển nguồn nhân lực của nước
ta. Những công trình nghiên cứu bàn về phát triển nguồn nhân lựccủa các tác
giả đều khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của nguồn nhân lực nói chung
và đội ngũ giáo viên nói riêng trong phát triển đất nước. Mỗi công trình có
những cách tiếp cận khác nhau, nhưng quan điểm chung là: khẳng định vai trò
của nguồn nhân lực trong phát triển đất nước; thống nhất cơ bản với các
nghiên cứu trên thế giới về nội dung phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt là
phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục với những giải pháp sáng tạo vào
hoàn cảnh thực tế của nước ta.
Trong bối cảnh hiện nay đất nước đang bước vào kỉ nguyên của cách
mạng 4.0, hệ thống Internet kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo đang dần dần thay
thế sức lao động của con người. Vai trò, vị trí và lao động của người thầy có
nhiều thay đổi. Hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên đáp
ứng yêu cầu của thời đại mới cần có những hướng nghiên cứu phù hợp. Đặc

biệt thực hiện Nghị quyết 29 hội nghị BCH trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11
năm 2014 của Quốc hội thì vấn đề phát triển năng lực giáo viên đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thông mới được đặt ra bức thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phát triển
Theo triết học Mác - Lênin, mọi vật luôn luôn vận động và biến đổi không
ngừng. Quá trìnhvận động theo chiều hướng đi lên của sự vật, hiện tượng từ
trình độ thấp lên trình độ cao hơn, từ đơn giản đến phức tạp được gọi là phát
triển.Từ điển Tiếng Việt – Viện ngôn ngữ học định nghĩa, phát triển có nghĩa là
“Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp” Theo đó những cái mới hơn, tiến bộ hơn sẽ dần dần thay thế cái

11


cũ, cái lạc hậu. Quá trình này xảy ra do những mâu thuẫn bên trong nội tại hoặc
do những tác động từ bên ngoài của sự vật hiện tượng đem lại.
Từ những năm cuối của thế kỷ XX người ta đã dùng thuật ngữ phát triển
với cách hiểu đơn giản là sự thay đổi theo hướng đi lên của nền kinh tế. Sau
đó khái niệm phát triển được bổ sung nội hàm và hiểu là quá trình tạo ra sự
hoàn thiện của các sự vật hiện tượng thuộc tự nhiên và xã hội. Đối với một cơ
quan tổ chức thì phát triển chính là hoạt động nội tại giúp cho cơ quan, tổ
chức vượt qua khỏi phạm vi, công việc trước mắt, phát huy những tiềm năng
để đáp ứng được những mục tiêu trong tương lai.
Khái niệm phát triển được hiểu là sự gia tăng giá trị cho con người trên
các mặt đạo đức, trí tuệ, tâm hồn, thể lực mà trong đó phát triển năng lực
nghề nghiệp là một trụ cột. Các chương trình phát triển được thiết kếnhằm
nâng cao, hoàn thiện năng lực khái quát hóa và năng lực quan hệ liên nhân
cách giữa các thành viên trong tổ chức, nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ

công việc tương lai của họ.
1.2.2. Năng lực nghề nghiệp
1.2.2.1. Năng lực
Thuật ngữ năng lực được sử dụng bởi R.W. White năm 1959 và được
luận giải dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhưng tựu chung lại thì năng lực là
phẩm chất tự nhiên hay do học hỏi được mà cá nhân dùng nó để thực hiện tốt
một hoạt động nào đó. Một số định nghĩa về năng lực:
Theo Từ điển Giáo dục học, NXB từ điển Bách khoa, 2000: “Năng lực
được hình thành và phát triển, cho phép con người đạt được thành công trong
một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào
khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ” “Năng lực là đặc
điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo – tức là có thể thực hiện một
cách thuần thục và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng
lực gắn liền với những phẩm chất về trí nhớ, tính nhạy cảm, trí tuệ, tính cách
của cá nhân” (Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập III)
“Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực
hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” (OECD, 2002)

12


Weinert (2001) cho rằng năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức
vốn có ở cá nhân hay có thể học được để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
cuộc sống. Năng lực hàm chứa tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và
trách nhiệm để có thể sử dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải
pháp… trong những tình huống cụ thể.
Như vậy ta có thể hiểu: “Năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống
kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành(kết nối) chúng một cách hợp lý vào
việc thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra
trong cuộc sống”.

Có nhiều cách phân loại năng lực khác nhau nhưng chủ yếu gồm hai loại:
+ Năng lực chung: là những năng lực cơ bản thiết yếu là nền tảng cho mọi
hoạt động trong cuộc sống như: Năng lực ngôn ngữ, năng lực nhận thức, năng
lực trí tuệ, năng lực giao tiếp, năng lực vận động…
+ Năng lực chuyên biệt: Là những năng riêng được hình thành trên cơ sở các
năng lực chung theo hướng chuyên sâu giúp cá nhân thành công trong môi
trường, lĩnh vực, hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ như: Năng lực sư phạm, năng lực
CNTT, năng lực sáng tạo….
Năng lực chung và năng lực chuyên biệt liên hệ mật thiết với nhau có
tác động qua lại với nhau, năng lực chung là điều kiện để hình thành năng lực
chuyên biệt, nếu năng lực chung càng phát triển thì tạo điều kiện cho chủ thể
thành đạt trong năng lực chuyên môn. Trong thực tế để hoạt động của một
người đạt được hiệu quả cao thì người đó phải có năng lực chung phát triển ở
trình độ cần thiết và được sở hữu một nhóm năng lực chuyên môn tương ứng
với lĩnh vực công việc của mình. Năng lực của con người thường không phải
là do bẩm sinh đã có mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng trong
môi trường giáo dục. Năng lực của một người được vận dụng trong các hoạt
động là do khả năng tự điều khiển, tự quản lý, tự điều chỉnh ở cá nhân và
được hình thành trong quá trình sống của người đó.
Ta cũng có thể hiểu năng lực theo một cách khác đó là những tính chất
tâm sinh lý, hành vi của con người tác động đến quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ
năng và kỹ xảo cần thiết giúp người đó có thể dùng một cách hiệu quả khi tham

13


gia vào một hoạt động. Năng lực được tổ hợp bởi ba thành tố cơ bản:
+ Kiến thức: Kiến thức là nền tảng của năng lực. Đó là những hiểu biết về tự
nhiên, xã hội, công nghệ, kiến thức chuyên ngành làm điểm tựa để cá nhân
thực hiện tốt nhiệm vụ. Không thể nói một người có năng lực mà lại không có

kiến thức. Trên cơ sở của kiến thức cơ bản mà từ đó con người hình thành thế
giới quan, quan điểm, quan niệm, ý thức, thái độ đối với các vấn đề thực tế.
+ Kĩ năng: Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng, tùy vào cách tiếp
cận. Theo từ điển Oxfort: “Kỹ năng là khả năng để làm tốt một công việc nào
đó thường có được qua đào tạo hoặc kinh nghiệm”. Theo đó, kỹ năng chính là
sự thành thục, linh hoạt, hiệu quả trong các thao tác, hành động trong quá
trình thực hiệu một công việc cụ thể nào đó.
Kỹ năng của một cá nhân là khả năng mà cá nhân đó thực hiện thành
thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu đã định. Các kĩ năng cơ bản như
đọc, viết, tính toán, nghe, nói, kĩ năng nghề nghiệp đó là thực hiện thành thạo
công việc, có khả năng xử lý các tình huống trong hoạt động nghề nghiệp, khả
năng thích ứng với các thay đổi theo yêu cầu công việc.
+ Thái độ: Thái độ là phẩm chất tâm lý thể hiện sự hướng thú, tính tích cực,
tự giác, năng động, động cơ hoạt động dựa trên quan điểm, thế giới quan cá
nhân. Trong hoàn cảnh cụ thể mỗi cá nhân luôn có hứng thú hướng đến một
hoạt động nào đó, thái độ sẵn sàng, tính tích cực giúp cho hoạt động thực hiện
một cách có hiệu quả tiến đến mục tiêu. Để có năng lực trong một lĩnh vực
nào đó cá nhân cần phải có hứng thú, tự giác cao đối với các kiến thức, kĩ
năng liên quan. Thái độ tích cực thực hiện hành vi để hướng đến mục tiêu
giúp cho cá nhân có được hiệu quả cũng như thành quả tốt trong công việc.
1.2.2.2. Năng lực nghề nghiệp
Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp các phẩm chất giúp cá nhân hoàn thành
tốt nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó.
Năng lực nghề nghiệp bao gồm một hệ thống những năng lực chuyên biệt
được hình thành trên cơ sở làm chủ hệ thống kiến thức chuyên ngành và tình
cảm thái độ đối với nghề nghiệp.

14



Có những quan niệm và cách tiếp cận khác nhau trong định nghĩa về
năng lực nghề nghiệp. Nhưng về cơ bản các tác giả đều sử dụng với ý nghĩa
tương đối thống nhất, đó là những phẩm chất, khả năng giúp chủ thể thực hiện
thành công được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong một nghề nghiệp
nào đó theo tiêu chuẩn định trước được pháp luật hoặc dư luận, thói quen xã
hội thừa nhận.
Như vậy, tác giả cho rằng: Năng lực nghề nghiệp là tổ hợp của các
thành tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ…liên quan đến một nghề nghiệp mà
mỗi cá nhân cần có để hoàn thành tốt những nhiệm vụ và công việc của nghề
nghiệp đó đạt chuẩn do pháp luật hoặc dư luận, thói quen xã hội quy định
trong những điều kiện nhất định.
1.2.2.3. Năng lực nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở
Giáo viên là một nghề nghiệp đặc biệt trong xã hội, nhiệm vụ của nhà
giáo là tổ chức hoạt động giáo dục nhằm hình thành ở người học những phẩm
chất, nhân cách phù hợp với định hướng phát triển của xã hội, giúp cho xã hội
tồn tại và phát triển không ngừng.
Năng lực nghề nghiệp của giáo viên là một năng lực chuyên biệt đặc
trưng của nghề dạy học. Nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Phạm Minh Hạc cho
rằng “Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm lí của nhân cách
nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự
thànhcông của hoạt động ấy”[16]. Như vậy ta có thể hiểu năng lực nghề
nghiệp của giáo viên bao gồm tổ hợp kiến thức chuyên môn sư phạm, kiến
thức chuyên ngành dạy học, kĩ năng giáo dục và thái độ chân thành thương
yêu đối với học sinh, tình yêu nghề nghiệp, hiểu biết xã hội… những thành tố
này giúp người giáo viên hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà xã hội giao cho.
Hoạt động của giáo viên, với tư cách là nhà giáo dục gồm hai dạng hoạt
động cơ bản: dạy học và giáo dục. Do vậy, khi nghiên cứu năng lực nghề
nghiệp của giáo viên, cần nghiên cứu hệ thống các kĩ năng tương ứng với hai
dạng hoạt động đó, mặc dù sự phân chia chỉ là tương đối.

Theo thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
chuẩn nghề ngiệp giáo viên THCS, người giáo viên trung học cơ sở cần có
những năng lực nghề nghiệp:

15


- Nhóm các năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục:
+ Năng lực tìm hiểu đối tượng giáo dục: Là khả năng tìm hiểu về những
thông tin liên quan đến hoàn cảnh, nhu cầu, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
và sử dụng các thông tin đó vào dạy học, giáo dục.
+ Năng lực tìm hiểu môi trường giáo dục: Là khả năng tìm hiểu những
thông tin liên quan đến môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường, khả
năng ảnh hưởng của các yếu tố đó đến giáo dục và sử dụng tốt các thông tin
đó vào dạy học, giáo dục.
- Nhóm năng lực dạy học:
+ Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học: Nắm bắt được nhu cầu, mục tiêu
giáo dục của môn học từ đó lập kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp dạy
học với giáo dục trong đó nêu rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học
sinh và môi trường giáo dục; phối hợp tốt hoạt động học với hoạt động dạy
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh trong việc chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng.
+ Năng lực đảm bảo kiến thức môn học: Giáo viên có kiến thức chuyên
sâu về môn học và các vấn đề có liên quan, đảm bảo nội dung dạy học chính
xác, khoa học, có hệ thống, vận dụng đúng các kiến thức liên môn theo yêu
cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
+ Năng lực đảm bảo chương trình môn học: Giáo viên nắm vững chương
trình môn học,có khả năng thực hiện nội dung dạy học theo đúng chuẩn kiến
thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được đặt ra trong chương trình môn học.

+ Năng lực vận dụng các phương pháp dạy học: Hiểu rõ các nguyên tắc
dạy học, nắm vững hệ thống các phương pháp dạy học, biết cách vận dụng và
phối hợp sáng tạo các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động và sáng tạo của học sinh. Thông qua dạy học phát triển năng lực tự học
và tư duy của học sinh để nâng cao hiệu quả giờ dạy.
+ Năng lực sử dụng các phương tiện dạy học: Có kĩ năng và thái độ tích
cực chủ động trong việc sử dụng các phương tiện dạy học. Sử dụng tốt các
phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện liên quan đến CNTT và
truyền thông làm tăng hiệu quả dạy học.

16


+ Năng lực xây dựng môi trường học tập: Giáo viên phải làm chủ được
môi trường giáo dục. Có phương pháp tạo nên môi trường học tập dân chủ,
thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Có khả năng cải
tạo môi trường để đáp ứng mục tiêu dạy học của nhà trường và xã hội.
+ Năng lực quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ
dạy học đảm bảo khoa học rõ ràng và có hệ thống.
+ Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Vận dụng tốt
hệ thống các phương pháp kiểm tra, đánh giá. Thực hiện kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh bảo đảm chính xác, toàn diện, công bằng, khách
quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng hợp
lý kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
- Nhóm năng lực giáo dục: là năng lực thiết kế dẫn dắt người học đạt đến
mục tiêu giáo dục đã được định sẵn
+ Năng lực xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Kế hoạch các
hoạt động giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với

các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
+ Năng lực giáo dục qua môn học: Thông qua việc giảng dạy môn học
giáo viên biết cách lồng ghép các nội dung giáo dục về thế giới quan, thái độ,
tư tưởng, tình cảm.
+ Năng lực giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Giáo viên có khả năng
lập kế hoạch cho các hoạt động trong đó nêu rõ các phẩm chất, năng lực được
hình thành thông qua các hoạt động và tổ chức cho học sinh hoạt động đạt
được mục tiêu giáo dục
+ Năng lực phối hợp hoạt động giáo dục qua các hoạt động trong cộng
đồng Biết cách tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trong cộng đồng
như: lao động công ích, hoạt động xã hội... nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
theo kế hoạch đã định.
+ Năng lực vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục: Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục

17


×