Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường Trung học phổ thông huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ TÙNG LÂM

CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGÔ TÙNG LÂM

CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG THỊ HOÀNG YẾN


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian hai năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học
giáo dục tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên, khích lệ của
các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình. Với tình cảm chân thành, tôi xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu Trường Đại học Giáo dục; các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình
giảng dạy, trang bị cho tôi hệ thống tri thức, những kiến thức quý báu
giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Dương Thị Hoàng Yến - người hướng dẫn khoa học- đã trực
tiếp tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần và hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Phú
Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp thạc sĩ quản lý giáo
dục; xin cảm ơn Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, các thầy, cô giáo
giảng dạy bộ môn Toán cùng các em học sinh của 3 trường Trung học
phổ thông huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã nhiệt tình cung cấp số liệu
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận văn của
mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Do khả năng và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót, hạn chế, tôi rất mong được sự chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2018

Tác giả

Ngô Tùng Lâm

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4.

CNTT

Công nghệ thông tin

5.

CSVC

Cơ sở vật chất

6.

CT

Chỉ thị

7.

CT GDPT

Chương trình giáo dục phổ thông

8.

DH


Dạy học

9.

ĐTB

Điểm trung bình

10.

GD

Giáo dục

11.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

12.

GV

Giáo viên

13.

HĐDH


Hoạt động dạy học

14.

HĐND

Hội đồng nhân dân

15.

HS

Học sinh

16.

KTDH

Kỹ thuật dạy học

17.

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

18.

KTKN


Kiến thức kỹ năng

19.

KTXH

Kinh tế xã hội

20.

NQ/TW

Nghị quyết/ Trung ương

21.

PPCT

Phân phối chương trình

22.

PPDH

Phương pháp dạy học

23.

PTNL


Phát triển năng lực

24.

QLGD

Quản lý giáo dục

25.

SGK

Sách giáo khoa

26.

SHCM

Sinh hoạt chuyên môn

27.

TBDH

Thiết bị dạy học

28.

THPT


Trung học phổ thông

29.

TTCM

Tổ trường chuyên môn

30.

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục từ viết tắt ................................................................................................... ii
Danh mục bảng số liệu .............................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH
HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ...................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................5
1.2. Hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới Chương trình
giáo dục phổ thông ....................................................................................................7

1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học ...................................................................7
1.2.2. Đặc thù của hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT .....................8
1.2.3. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ............................9
1.2.4. Các thành tố của hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT theo
định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông .....................................13
1.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT theo định
hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.................................................15
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường, chỉ đạo hoạt động dạy học môn
Toán ..................................................................................................................15
1.3.2. Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn trong chỉ đạo hoạt động dạy
học môn Toán ở trường THPT .........................................................................20
1.3.3. Nội dung chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT .......20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán trong
trường THPT.............................................................................................................25
1.4.1. Năng lực của Hiệu trưởng ......................................................................25
1.4.2. Đặc thù của môn Toán............................................................................26
1.4.3. Đặc điểm tâm lý học sinh THPT ............................................................26
1.4.4. Năng lực của đội ngũ giáo viên dạy Toán ..............................................27
1.4.5. Tác động của điều kiện kinh tế xã hội ....................................................28
Kết luận chương 1 ...................................................................................................29

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
THANH SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ...........................................................................30
2.1. Sơ lược về tình hình giáo dục THPT trên địa bàn huyện Thanh Sơn.........30
2.1.1. Đặc điểm tình hình KTXH huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .................30
2.1.2. Khái quát về giáo dục THPT trên địa bàn huyện Thanh Sơn ................30

2.1.3. Chất lượng giáo dục của các trường THPT huyện Thanh Sơn ..............32
2.1.4. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động dạy học ............................34
2.2. Tổ chức nghiên cứu khảo sát……………………………………………...36
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................37
2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu dạy học môn Toán của giáo viên ...........37
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch giảng dạy ........................39
2.3.3. Thực trạng sử dụng hình thức và phương pháp dạy học môn Toán.......41
2.3.4. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học môn toán .................44
2.3.5. Thực trạng hoạt động học của học sinh ..................................................46
2.3.6. Thực trạng đánh giá kết quả dạy học môn Toán ....................................48
2.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới chương trình GDPT........51
2.4.1. Thực trạng chỉ đạo xác định mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy
học môn Toán ...................................................................................................51
2.4.2. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên dạy Toán ....................54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hình thức, phương pháp dạy học .............................58
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh .....................................60
2.4.5. Thực trạng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Toán ....61
2.4.6. Thực trạng chỉ đạo tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục
vụ cho hoạt động dạy học môn Toán ...............................................................63
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ đạo hoạt động dạy học môn
Toán tại các trường THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .............................66
2.6. Đánh giá chung về chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các
trường THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ...................................................67
2.6.1. Ưu điểm ..................................................................................................68
2.6.2. Hạn chế ...................................................................................................69
Kết luận chương 2 ...................................................................................................70

iv



Chương 3: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THANH
SƠN, TỈNH PHÚ THỌ THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG .......................................................................71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................71
3.1.1. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................71
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa .............................................................................71
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ...........................................................................71
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả............................................................................71
3.2. Đề xuất biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường
THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới CT GDPT......72
3.2.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Toán và khả năng tự học của học sinh ....72
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới hoạt động tổ chuyên môn chất lượng,
hiệu quả, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học .......76
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nền nếp, kỷ cương trong dạy và học
môn Toán theo định hướng đổi mới .................................................................82
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo xây dựng hệ thống bài tập toán có nội dung thực
tiễn.....................................................................................................................87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................89
3.4. Khảo sát đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ......................................................................................................................89
Kết luận chương 3 ...................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................99

v



DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1.

So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng năng lực ..................................10

Bảng 1.2.

Bảng so sánh giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến
thức, kỹ năng của người học................................................................12

Bảng 2.1.

Chất lượng đội ngũ CBQL và GV các trường THPT ..........................31

Bảng 2.2.

Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm học sinh các năm học 2015
– 2016 đến năm học 2017-2018 ..........................................................33

Bảng 2.3.

Số giải học sinh giỏi cấp tỉnh từ 2015 đến 2017 .................................33

Bảng 2.4.

Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT từ 2015 đến 2017 ..............................34


Bảng 2.5.

Thực trạng CSVC phục vụ dạy và học năm học 2017 - 2018 .............34

Bảng 2.6.

Thực trạng xác định mục tiêu dạy học môn Toán ...............................38

Bảng 2.7.

Thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán của GV ...........................40

Bảng 2.8.

Thực trạng sử dụng PPDH dạy học môn Toán ....................................41

Bảng 2.9.

Thực trạng sử dụng hình thức tổ chức dạy học môn Toán ..................43

Bảng 2.10.

Thực trạng việc sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học .......................44

Bảng 2.11.

Khảo sát thực trạng về mục đích và động cơ học tập môn Toán của HS .........46

Bảng 2.12.


Khảo sát thực trạng về phương pháp học tập môn Toán của HS .......47

Bảng 2.13.

Thực trạng đánh giá kết quả dạy học môn Toán ................................49

Bảng 2.14.

Chỉ đạo xác định mục tiêu và chương trình dạy học môn Toán .........51

Bảng 2.15.
Bảng 2.16.

Đánh giá thực tra ̣ng chỉ đạo hoa ̣t đô ̣ng lâ ̣p kế hoa ̣ch của GV Toán .......... 53
Đánh giá thực trạng chỉ đạo việc soạn giáo án của giáo viên Toán .........54

Bảng 2.17.

Đánh giá thực trạng chỉ đạo việc lên lớp của giáo viên Toán ............56

Bảng 2.18.

Đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn Toán
theo định hướng đổi mới CT GDPT ....................................................57

Bảng 2.19.

Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PP, hình thức DH ............59

Bảng 2.20.


Đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động học của học sinh ....................60

Bảng 2.21.

Thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS..................................................................................................62

Bảng 2.22.
Bảng 2.23.

Thực tra ̣ng chỉ đạo tăng cường cơ sở vâ ̣t chấ t, thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c ..........64
Thực tra ̣ng các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ đạo hạt động dạy học
môn Toán .............................................................................................66

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp ........91

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Biểu đồ thực trạng hoạt động dạy môn Toán tại các trường
THPT huyện Thanh Sơn....................................................................50

Biểu đồ 2.2.


Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường
THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ .............................................67

Biểu đồ 3.1.

Mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp chỉ đạo hoạt
động dạy học môn Toán tại các trường THPT huyện Thanh Sơn
theo định hướng đổi mới CT GDPT ..................................................92

Sơ đồ 1.1.

Mối quan hệ của các chức năng quản lý ...........................................18

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận trong quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục tiêu giáo dục. Trong các nhà trường, dạy học là
nhiệm vụ trọng tâm, trong đó chỉ đạo hoạt động dạy học là lĩnh vực quan trọng của
quản lý nhà trường. Chỉ đạo hoạt động dạy học ở trường THPT là một công việc đòi
hỏi không chỉ chỉ đạo toàn bộ quá trình phát triển và thực hiện chương trình nhà
trường, mà đòi hỏi cần chỉ đạo đến từng hoạt động dạy học môn học, trong đó có
chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán. Môn Toán có tính trừu tượng cao độ và tính
thực tiễn phổ du ̣ng, có tính lôgic chặt chẽ và tiń h thực nghiê ̣m; là môn học nhằm
khơi dậy, hình thành và phát triển tư duy logic, tích cực, độc lập, sáng tạo cho học
sinh; nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề cho học sinh.
Trong công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền giáo dục nước ta
không ngừng phát triển và đã góp phần đáng kể cho mục tiêu nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Nhưng nhìn chung, chất lượng và
hiệu quả giáo dục còn thấp so với yêu cầu, công tác chỉ đạo giáo dục, quản lý nhà
trường, đặc biệt là chỉ đạo hoạt động dạy học còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu của đất nước trong thời kì CNH - HĐH. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
đã chỉ rõ: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu... Hệ
thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương
thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành” [2, tr. 01].
Để hiện thực hóa chủ trương đổi mới của TW Đảng, Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu đổi mới
được Nghị quyết 88/2014/QH13 quy định “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu
quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp;
góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy

1


tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” [35, tr. 01]. Đây có thể được coi là một
cuộc "cách mạng" từ quan niệm, nhận thức, tư duy đến hành động. Điều đó
đòi hỏi công tác chỉ đạo của các cấp QLGD đối với các nhà trường, đặc biệt là
chỉ đạo HĐDH trong các nhà trường phải có những chuyển biến thích hợp phù
hợp với xu thế đổi mới giáo dục.
Trong những năm qua công tác chỉ đạo HĐDH trong các nhà trường phổ
thông đã bộc lộ những mặt yếu kém, bất cập do nhiều nguyên nhân như trình độ chỉ
đạo chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của xã hội; chậm đổi mới tư
duy và phương thức chỉ đạo trong nhà trường. Trong đó, chỉ đạo hoạt động dạy học
môn Toán còn chậm đổi mới, còn nhiều bất cập, còn nhiều GV Toán ngại thay đổi,

ngại tìm tòi, học hỏi sử dụng phương tiện giảng dạy ngày càng đa dạng, hiện đại
học sinh chưa tự giác trong học tập và chưa tìm được phương pháp học tập môn
Toán hiệu quả, CSVC phục vụ việc dạy và học còn thiếu, chưa đồng bộ.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, đề tài: “Chỉ đạo hoạt
động dạy học môn Toán tại các trường Trung học phổ thông huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông” được
lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tìm hiểu, phân tích thực trạng dạy học môn
Toán ở các trường THPT Thanh Sơn, đề xuất những biện pháp chỉ đạo hoạt động
dạy học môn Toán của Hiệu trưởng và tổ chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Thanh Sơn theo định hướng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của các trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT trong bối cảnh thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT trên địa bàn
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông.

2


4. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc thù của quá trình hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới
CT GDPT đặt ra những vấn đề gì cho các nhà quản lý giáo dục? Các CBQL cần có
biện pháp gì để chỉ đạo quá trình hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi

mới CT GDPT?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ còn bất cập, đó là chỉ đạo chưa khoa học, chưa thật hiệu
quả, chất lượng dạy học môn Toán còn hạn chế. Nếu dựa trên tiếp cận các thành tố
của quá trình hoạt động dạy học để phân tích làm rõ những đặc thù của chỉ đạo hoạt
động dạy học môn Toán, chỉ ra các bất cập trong chỉ đạo dạy học môn học này thì
có thể đề ra được các biện pháp chỉ đạo phù hợp, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Toán ở các trường THPT huyện Thanh Sơn theo định hướng đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của các trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại trường
trung học phổ thông theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng dạy học và chỉ đạo hoạt động
dạy học môn Toán tại các trường THPT Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường
THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới của chương trình
giáo dục phổ thông.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài xác định phạm vi nghiên cứu chỉ đạo hoạt
động dạy học môn Toán bao gồm chỉ đạo hoạt động dạy của giáo viên và chỉ đạo
hoạt động học của học sinh trong giờ học chính khóa môn Toán, của Hiệu trưởng và
tổ trưởng chuyên môn các trường THPT.
- Dựa trên tiếp cận các thành tố của hoạt động dạy học để phân tích làm rõ
những đặc thù của chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT theo
định hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông.

3



- Địa bàn khảo sát: Đề tài được nghiên cứu, khảo sát tại 3/3 trường THPT trên địa
bàn huyện Thanh Sơn bao gồm: THPT Thanh Sơn, THPT Hương Cần, THPT Văn Miếu.
- Khách thể khảo sát: gồm
+ Cán bộ quản lý và Tổ trưởng chuyên môn của các trường THPT huyện
Thanh Sơn.
+ Giáo viên dạy môn Toán của các trường THPT huyện Thanh Sơn.
+ Học sinh THPT huyện Thanh Sơn.
- Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về giáo dục THPT và về các trường
THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ từ năm học 2015-2016 đến năm học 2017-2018.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá... các tài liệu lý luận về hoạt động dạy học
môn Toán và chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường THPT theo định
hướng đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp hỏi chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thu được.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại trường
Trung học phổ thông theo định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Chương 2. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường
Trung học phổ thông huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

Chương 3. Biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán tại các trường
Trung học phổ thông huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo định hướng đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự
giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà khoa học. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú
trọng tới các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong
nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng.
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà quản lý nước
ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản lý giáo dục như: Ở phương
Đông có Khổng Tử (551 – 479 TCN), Mạnh Tử (372 – 289 TCN), Hàn Phi Tử
(280-233 TrCN )… Ở phương tây có Platon (427 – 347 TCN), Nicôla Côpécnich
(1473- 1543), Rober Owen(1771-1858), Charles Babbage(1792-1871), Elton Mayor
(1850- 1947), F.Taylor (1856 – 1915)... là những người có công lớn cho khoa học
quản lý, cho sự phát triển giáo dục của thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Ở Viê ̣t Nam, khoa ho ̣c quản lý tuy đươ ̣c nghiên cứu muô ̣n nhưng tư tưởng về
quản lý cũng như "phép tri ̣nước an dân" đã có từ lâu đời. Thân Nhân Trung (14191499) vị tiến sĩ thời nhà Lê đã dạy “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”. “Hiền
tài” không tự nhiên mà có, nó là sản phẩm của giáo dục, nó là kết quả của hoạt
động dạy học.
Ngày nay có rất nhiề u công triǹ h nghiên cứu quản lý giáo dục và khoa ho ̣c

quản lý của các nhà nghiên cứu và các giáo sư giảng da ̣y ở trường đa ̣i ho ̣c tiêu biểu
như: “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang,
“Quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Xuân Hải, “Đại cương về khoa học quản lý” của
tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc và rất nhiều các công trình nghiên cứu

5


khác của các tác giả Nguyễn Đức Chính, Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Phạm Viết
Vượng, Bùi Minh Hiền, Trần Kiểm,… Các công trình nghiên cứu của các tác giả đã
đưa ra được những cơ sở khoa học về lý luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
mang lại hiệu quả to lớn cho sự phát triển của giáo dục Việt Nam.
Đối với môn Toán ở trường phổ thông, nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều chuyên gia cũng đã đề cập ít nhiều về phương diện quản lý quá trình dạy học
môn Toán sao cho có hiệu quả nhất. Tiêu biểu có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu có giá trị như: Phương pháp dạy học đại cương môn Toán của tác giả
Nguyễn Bá Kim (2007); Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học môn Toán ở trường
Phổ thông của tác giả Bùi Văn Nghị (2009); các công trình của tác giả Trần
Phương, Trần Văn Hạo, Võ Đại Mau…
Trong công cuộc đổi mới giáo dục THPT hiện nay, công tác nghiên cứu về quản
lý hoạt động dạy học môn Toán trong trường THPT càng phát huy vai trò quan trọng.
Quản lý HĐDH môn Toán đã được nhiều học viên cao học nghiên cứu như:
+ “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán trong các trường THPT tỉnh Thái
Bình” của tác giả Dương Văn Thanh năm 2014, Đại học giáo dục;
+ “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt tiếp cận
đảm bảo chất lượng” của tác giả Nguyễn Đình Đương năm 2015, Đại học giáo dục;
+ “Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Quốc Oai Thành
phố Hà nội” của tác giả Phạm Văn Long năm 2016, Học viện quản lý giáo dục;
Tuy nhiên, để đi sâu vào thành tố Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán ở
cấp THPT, và đặc biệt theo định hướng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ

thông thì chưa có công trình nghiên cứu.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước, dựa trên cơ sở lý luận về quản lý,
chỉ đạo HĐDH kết hợp với thực trạng nghiên cứu về chỉ đạo HĐDH môn Toán
trong các trường THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ luận văn đưa ra được một
số biện pháp Chỉ đạo HĐDH môn Toán tại các trường THPT huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán của các nhà trường.

6


1.2. Hoạt động dạy học môn Toán theo định hướng đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông
1.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học
1.2.1.1. Hoạt động dạy học
Dạy và học là một quá trình tác động và phối hợp với nhau, gồm hoạt động
dạy của thầy và hoạt động học của trò, thiếu một trong hai hoạt động đó thì quá
trình dạy học sẽ không diễn ra.
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS. Trong
đó, dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của GV, HS tự giác, tích cực tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra.
Hoạt động dạy học trong nhà trường bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Chủ thể của hoạt động dạy là Thầy, chủ thể của hoạt động học là
Trò, đó là hai hoạt động khác nhau nhưng không đối lập nhau, mà có sự thống nhất
cao của hai mặt để hướng tới cùng một mục đích.
* Hoạt động dạy của giáo viên
Lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của học sinh,
giúp học sinh tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học
của bản thân, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt
động dạy học có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung dạy học theo
chương trình bằng phương pháp dạy học.

* Hoạt động học của học sinh
Là tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức,
học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri
thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong
phú những giá trị của mình.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất.
1.2.1.2. Hoạt động dạy học môn Toán
Hoạt động dạy học môn Toán là hoạt động thống nhất giữa giáo viên dạy
môn Toán và học sinh học Toán. Trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học

7


sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ dạy học môn Toán đặt ra.
- Đối với giáo viên cần phải: Tăng cường các hoạt động học tập đa dạng
của học sinh trên lớp, phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện và khả năng giải
quyết vấn đề. Người giáo viên cần sáng tạo để tìm ra những phương pháp phù hợp
với trình độ nhận thức của mặt bằng học sinh mà mình giảng dạy, để làm sao các
em hứng thú, yêu thích môn học từ đó kết quả học tập sẽ được nâng cao; đặc biệt
cần phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Cần đặc biệt kết
hợp học tập cá nhân và học tập theo nhóm. Cần phối hợp kiểm tra giữa trắc
nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, tuỳ theo mục đích của việc kiểm tra
kiến thức của học sinh và cần kiểm tra đánh giá, kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
- Đối với học sinh cần phải: Có thái độ nghiêm túc, chăm chỉ, hứng thú
trong việc học Toán, luôn có xu hướng không được bằng lòng với việc giải được
một bài Toán là đủ mà cần phải sáng tạo tìm ra nhiều hướng giải quyết khác
nhau, hoặc có thể khái quát hoá thành một vấn đề có tính tổng quát hơn, phức tạp

hơn. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy
nghĩ và việc làm đúng, luôn tìm hiểu liên hệ giữa những vấn đề của Toán học với
cuộc sống xung quanh.
1.2.2. Đặc thù của hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT
Toán học là một bộ môn khoa học có những đặc thù rất riêng, nó được chia
thành các phân môn như: Đại số, hình học, giải tích, lượng giác. Vì vậy, dạy học
môn Toán học ở nhà trường THPT phải bám sát vào đặc thù của từng phân môn, có
phương pháp dạy khác nhau để phù hợp với đặc thù của từng phân môn. Tuy nhiên,
ở những phân môn đó vẫn có sự thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, tạo
thành một chỉnh thể thống nhất - hợp thành bộ môn Toán học.
Trong nhà trường trung học phổ thông, môn Toán một có vai trò và ý nghĩa
hết sức quan trọng. Môn Toán ngoài việc kiến tạo kiến thức, kỹ năng toán học phổ
thông nó còn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ, giáo dục tư tưởng
chính trị, phẩm chất đạo đức và thẩm mỹ. Toán học có tính trừu tượng cao và là
công cụ giúp học sinh học tốt các môn học khác, việc học Toán không chỉ cần thiết

8


thực hành và ghi nhớ mà trên hết phải có sự thấu hiểu và tư duy đúng cách và nó là
cách tốt nhất để phát triển tư duy toàn diện. Việc học toán còn giúp cho học sinh
thông minh hơn, tự tin, năng động, không ngại vượt khó,... từ đó giải quyết linh
hoạt các vấn đề trong thực tế.
1.2.3. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.2.3.1 Quan điểm và căn cứ pháp lý của việc đổi mới CT GDPT
- Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.” [2, tr. 3].

- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/ đã xác định “Đổi mới hình thức,
phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng
lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối
năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển” [19, tr. 3-4].
Để thực hiện Nghị quyết 29 của Trung ương, ngày 28/11/2014, Quốc hội đã
ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới CT, SGK GDPT (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết 88).
Căn cứ Nghị quyết 88 của Quốc hội, ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT
(sau đây gọi tắt là Quyết định 404).
Nghị quyết 88 của Quốc hội và Quyết định 404 của Thủ tướng Chính phủ
quy định mục tiêu đổi mới, các nguyên tắc, yêu cầu, định hướng, nội dung và lộ
trình đổi mới, trách nhiệm của các Bộ, Ngành, cơ quan nhà nước và Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Quốc hội khoá XIV đã ban hành Nghị quyết số 51/2017/QH14 điều chỉnh lộ
trình thực hiện CT, SGK mới, theo đó “thời gian bắt đầu triển khai áp dụng CT,
SGKGDPT mới, đảm bảo tuần tự trong từng cấp học, chậm nhất từ năm học 2020–
2021 đối với lớp đầu cấp của cấp tiểu học, từ năm học 2021–2022 đối với lớp đầu
cấp của cấp trung học cơ sở và từ năm học 2022–2023 đối với lớp đầu cấp của cấp
trung học phổ thông.” [39, tr. 1].

9


1.2.3.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
* Chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang chương
trình định hướng năng lực
(1) Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học: là chương trình dạy
học truyền thống dạy học theo “định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào) với đặc

điểm chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được
quy định trong chương trình dạy học. Chương trình giáo dục định hướng nội dung
chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri
thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
(2) Chương trình giáo dục định hướng năng lực: là chương trình dạy học
định hướng kết quả đầu ra (điều khiển đầu ra). Giáo dục định hướng năng lực nhằm
mục tiêu phát triển năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách
chủ thể của quá trình nhận thức.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện
quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng
của học sinh. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến
nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của
tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn
phụ thuộc quá trình thực hiện.
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định hướng
nội dung và chương trình định hướng năng lực
Chương trình định hướng

Chương trình định hướng năng lực

nội dung
Mục tiêu

Mục tiêu dạy học được mô Kết quả học tập cần đạt được mô tả chi

giáo dục


tả không chi tiết và không tiết và có thể quan sát, đánh giá được;

10


nhất thiết phải quan sát, thể hiện được mức độ tiến bộ của học
đánh giá được.

sinh một cách liên tục.

Nội dung

Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được

giáo dục

vào các khoa học chuyên kết quả đầu ra đã quy định, gắn với các
môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ
tình huống thực tiễn. Nội quy định những nội dung chính, không
dung được quy định chi tiết quy định chi tiết.
trong chương trình.

Phương

Giáo viên là người truyền - Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ

pháp

thụ tri thức, là trung tâm của trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri


dạy học

quá trình dạy học. Học sinh thức. Chú trọng sự phát triển khả năng giải
tiếp thu thụ động những tri quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…;
thức được quy định sẵn.

- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực;
các phương pháp dạy học thí nghiệm, thực
hành

Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý
dạy học

trên lớp học.

các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học

Đánh giá

Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có

kết quả

dựng chủ yếu dựa trên sự ghi tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú


học tập

nhớ và tái hiện nội dung đã trọng khả năng vận dụng trong các tình huống

của học

học.

thực tiễn.

sinh
(Nguồn Bộ Giáo dục và Đào tạo- Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh
giá theo hướng phát triển năng lực học sinh - 2014)

11


Bảng 1.2. Bảng so sánh giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức,
kỹ năng của người học
Tiêu chí
so sánh

Đánh giá năng lực

Đánh giá kiến thức,
kỹ năng

1. Mục đích chủ yếu - Đánh giá khả năng học sinh vận - Xác định việc đạt kiến
nhất
dụng các kiến thức, kỹ năng đã học thức, kỹ năng theo mục tiêu

vào giải quyết vấn đề thực tiễn của của chương trình giáo dục.
cuộc sống.
- Đánh giá, xếp hạng giữa
- Vì sự tiến bộ của người học so với những người học với nhau.
chính họ.
2. Ngữ cảnh đánh giá

Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn Gắn với nội dung học tập
cuộc sống của học sinh.
(những kiến thức, kỹ năng,
thái độ) được học trong nhà
trường.

3. Nội dung đánh giá - Những kiến thức, kỹ năng, thái độ
ở nhiều môn học, nhiều hoạt động
giáo dục và những trải nghiệm của
bản than học sinh trong cuộc sống
xã hội (tập trung vào năng lực thực
hiện).

- Những kiến thức, kỹ năng,
thái độ ở một môn học.
- Quy chuẩn theo việc người
học có đạt được hay không
một nội dung đã được học.

- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển
năng lực của người học.
4. Công cụ đánh giá


Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
bối cảnh thực.
trong tình huống hàn lâm
hoặc tình huống thực.

5. Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá Thường diễn ra ở những thời
trình dạy học, chú trọng đến đánh điểm nhất định trong quá
giá trong khi học.
trình dạy học, đặc biệt là
trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh giá

- Năng lực người học phụ thuộc vào - Năng lực người học phụ
độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã thuộc vào số lượng câu hỏi,
hoàn thành.
nhiệm vụ hay bài tập đã
- Thực hiện được nhiệm vụ càng hoàn thành.
khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi - Càng đạt được nhiều đơn
là có năng lực cao hơn.
vị kiến thức, kỹ năng thì
càng được coi là có năng lực
cao hơn.

(Nguồn Bộ Giáo dục và Đào tạo- Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh
giá theo hướng phát triển năng lực học sinh - 2014)

12


* Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình

giáo dục cấp trung học phổ thông
Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu với
yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà khoa học giáo
dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra hình thành cho học sinh 5 phẩm
chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,trung thực, trách nhiệm và 10 năng lực
cốt lõi (gồm 3 năng lực chung là năng lực Tự chủ và tự học, năng lực Giao tiếp và
hợp tác, Giải quyết vấn đề và sáng tạo và 7 năng lực chuyên môn là Năng lực ngôn
ngữ, Năng lực tính toán, Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, Năng lực công nghệ,
Năng lực tin học, Năng lực thẩm mỹ, Năng lực thể chất) của chương trình giáo dục
trung học phổ thông những năm sắp tới.
1.2.4 Các thành tố của hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT theo
định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.2.4.1. Mục tiêu dạy học môn Toán theo CT GDPT mới

– Hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất của
năng lực tính toán. Năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực tư
duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề
toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học
toán, góp phần hình thành và phát triển năng lực chung cốt lõi.

– Có những kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát
triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các
môn học khác như Vật lí, Hoá học, Sinh học, Địa lí, Tin học, Công nghệ,...; tạo cơ
hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tế.

– Hình thành và phát triển các đức tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt,
độc lập, sáng tạo, hợp tác; thói quen tự học, hứng thú và niềm tin trong học Toán.

– Có hiểu biết tương đối tổng quát về những ngành nghề liên quan đến toán
học làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm

hiểu các vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
1.2.4.2. Nội dung chương trình dạy học môn Toán
Nội dung chương trình môn Toán được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến
thức: Số và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất.

13


Ngoài ra, chương trình môn Toán ở từng cấp cũng dành thời lượng thích
đáng để tiến hành các hoạt động thực hành và trải nghiệm toán học cho học sinh
chẳng hạn như: Tiến hành các đề tài, dự án học tập về Toán…
1.2.4.3 Hình thức và phương pháp dạy học môn Toán
Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức
tổ chức dạy học thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài
lớp,..., mỗi hình thức có chức năng riêng nhưng cần liên kết chặt chẽ với nhau
hướng đến mục tiêu phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, tránh rập
khuôn, máy móc. Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực
hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
1.2.4.4 Phương tiện, thiết bị dạy học môn Toán
Các phương tiện, đồ dùng dạy học Toán là cần thiết để hỗ trợ, giúp học sinh
khám phá, phát hiện và thể hiện các ý tưởng toán học trừu tượng một cách cụ thể,
trực quan, đồng thời cũng là một trợ giúp tích cực cho giáo viên nâng cao hiệu quả
giảng dạy. Vì vậy, cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học tối thiểu theo
quy định đối với môn Toán. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp
với nội dung học và các đối tượng học sinh. Tăng cường sử dụng công nghệ thông
tin và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả.
1.2.4.5. Đánh giá kết quả dạy học môn Toán.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Toán là cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ

sở yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học, điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo
đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán. Từ đó
lập kế hoạch thúc đẩy quá trình học tập tiếp theo.
Cần vận dụng kết hợp một cách đa dạng nhiều hình thức đánh giá (đánh giá
quá trình, đánh giá tổng kết), nhiều phương pháp đánh giá (quan sát, ghi lại quá
trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự luận, thực hành, các dự án/sản
phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn, tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng,...) và
vào những thời điểm thích hợp.

14


1.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT theo định
hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường, chỉ đạo hoạt động dạy học môn Toán
1.3.1.1. Khái niệm Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Quản lý là hoạt động chỉ đạo hoạt động để nhằm thực hiện mục đích của
chủ thể quản lý.
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan niệm
về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực đó. Sau đây
là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài về quản lý.
Theo H.Kooutz thì: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt mục đích của cả nhóm (tổ chức) mục
đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất sự bất mãn cá
nhân ít nhất [22, tr.33].
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là “Tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt

được mục đích của tổ chức” [16, Tr.1].
Theo tác giả Nguyễn Lộc cho rằng: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên tổ chức và sử dụng nguồn
lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó [33, tr. 12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [36, tr.31].
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [27,tr.28].
Từ những quan niệm về quản lý nêu trên ta thấy các điểm cốt lõi sau:
Quản lý bao giờ cũng có mục tiêu; quản lý là tác động có định hướng
từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý; quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính
nghệ thuật. Từ đó, ta có một khái niệm chung như sau:

15


Quản lý là một loại hình lao động đặc biệt vừa có tính khoa học vừa có tính
nghệ thuật. Nó là sự tác động từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để hoàn thành
nhiệm vụ theo yêu cầu khách quan và phổ biến làm thế nào để người quản lý khai
thác và sử dụng tối đa các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tập thể theo mục tiêu
đã định bằng các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động, kiểm tra đánh giá.
Đối với Quản lý giáo dục theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng:
“QLGD là hệ thống những tác động có mục đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ
thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [36, tr.64]
Ở khía cạnh mục đích của giáo dục, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng:

“Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào
tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc bản thân và của xã hội. [46, tr.206]
Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực trong xã
hội nhằm đưa giáo dục tới mục đích đề ra. Sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong QLGD phải có hệ thống, liên tục và phải phù hợp với quy
luật khách quan.
Nhà trường được coi là thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng
truyền thụ kinh nghiệm lịch sử xã hội, tri thức khoa học cho người học giúp họ hình
thành nhân cách bản thân. Nhà trường có vị trí, vai trò quan trọng việc thực hiện
mục đích, mục tiêu giáo dục. Việc quản lý nhà trường cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [46, tr205]

16


×