Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm tại Trường trung học phổ thông Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN TUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC S QUẢN

HÀ NỘI - 2018

GIÁO DỤC


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN VĂN TUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC S QUẢN

GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN Ê

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học
Giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn,
PGS.TS. Nguyễn Văn Lê, người đã tận tình chỉ dẫn, động viên, cung cấp tài liệu
học tập quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan, bạn bè đã tạo
điều kiện thuận lợi, cũng như đóng góp những ý kiến cho bản luận văn.

Học viên

Nguyễn Văn Tuân

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
ATGT

Viết đầy đủ
An toàn giao thông


BGH

Ban giám hiệu

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBQL

Cán bộ quản lý

CBGVNV

Cán bộ giáo viên nhân viên

CLB

Câu lạc bộ

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm



Hoạt động

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐHT

Hoạt động học tập

HĐGDKNS

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống


HĐGD-HN

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

HĐGD-NGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS

Học sinh

NCKH-KT

Nghiên cứu khoa học - kỹ thuật

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

PCTN


Phòng chống tai nạn

TBC

Trung bình chung

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thanh niên
ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng CBQL, GV, NV .................................................................39
Bảng 2.2. Chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 .........................................40
Bảng 2.3: Nhận thức của CBGV về mức độ quan trọng của HĐTN ................45
Bảng 2.4:

Nhận thức về tác dụng và những yêu cầu cần đạt của việc tổ chức
HĐTN ................................................................................................46

Bảng 2.5: Nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các hình
thức HĐTN ........................................................................................47
Bảng 2.6: Nhận thức của học sinh về mức độ quan trọng của HĐTN ..............49
Bảng 2.7: Nhận thức của học sinh về tác dụng của HĐTN ...............................50

Bảng 2.8: Nhu cầu của học sinh về các hình thức tổ chức HĐTN ....................52
Bảng 2.9: Mức độ thực hiện các nội dung HĐTN .............................................53
Bảng 2.10: Đánh giá của CBGV về hiệu quả các hình thức HĐTN đã triển
khai ....................................................................................................55
Bảng 2.11: Năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu khi tổ chức HĐTN ...........57
Bảng 2.12: Đánh giá của giáo viên về các điều kiện trong việc tổ chức
HĐTN ................................................................................................58
Bảng 2.13: Thực trạng việc xây dựng kế hoạch HĐTN ......................................60
Bảng 2.14: Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN .........................62
Bảng 2.15: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN .................................63
Bảng 2.16. Đánh giá khó khăn mà giáo viên gặp phải khi tiến hành HĐTN
tại trường THPT Yên Lập .................................................................68
Bảng 3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý HĐTN ..............................91
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN.................................93

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nhận thức của CBGV về mức độ quan trọng của HĐTN ............45
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của học sinh về mức độ quan trọng của HĐTN ..........49
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBGV về hiệu quả các hình thức HĐTN đã
triển khai .......................................................................................56
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp ..................92
Biểu đồ 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ...........94
Sơ đồ 1.

Mô hình tổng thể các HĐGD theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT ..42

iv



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ...................................................................... iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm tại
trường THPT ....................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................... 9
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường phổ thông ................................................... 9
1.2.2. Hoạt động giáo dục ................................................................................12
1.3. Hoạt động trải nghiệm tại trƣờng THPT theo định hƣớng đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông......................................................................18
1.3.1. Định hướng tổ chức HĐTN tại trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.....................................................................................................18
1.3.2. Các thành tố của HĐTN .........................................................................21
1.3.3. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi trung học phổ thông ............................24
1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm tại trƣờng THPT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục..................................................................................................25
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ................... 25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở trường THPT .........................................................................................27
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở trường THPT .........................................................................................28
1.4.4. Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh ở trường THPT............................................................................30

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý HĐTN tại trƣờng THPT .................32

v


Kết luận chƣơng 1 ..............................................................................................36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TẠI TRƢỜNG THPT YÊN LẬP, HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ...37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục và đào
tạo huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ........................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................................37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ ....................................37
2.1.3. Điều kiện văn hóa-xã hội huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ......................38
2.1.4. Khái quát về GD&ĐT (THPT) huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .............38
2.1.5. Khái quát về trường THPT Yên Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ..........39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................41
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................41
2.2.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................41
2.2.3. Khách thể và địa bàn khảo sát................................................................41
2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................41
2.2.5. Thời gian khảo sát ..................................................................................42
2.3. Thực trạng hoạt động trải nghiệm tại trƣờng THPT Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ ...............................................................................................................42
2.3.1. Tình hình chung về hoạt động giáo dục ở trường THPT Yên Lập ........42
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về hoạt động trải nghiệm ở
trường THPT Yên Lập. ....................................................................................44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm tại trƣờng THPT Yên Lập ........60
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm tại trường
THPT Yên Lập .................................................................................................60
2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai các nội dung hoạt động trải nghiệm

tại trường THPT Yên Lập. ...............................................................................62
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo và tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
trải nghiệm tại trường THPT Yên Lập.............................................................63
2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN tại trường
THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ..........................................................................65
vi


2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm tại
trƣờng THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .............................................................67
2.5.1. Mặt mạnh ...............................................................................................67
2.5.2. Mặt hạn chế ............................................................................................68
2.5.3. Một số nguyên nhân làm cho việc quản lý HĐTN chưa đạt hiệu quả cao ..69
Kết luận chƣơng 2 ..............................................................................................71
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI
TRƢỜNG THPT YÊN LẬP, HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ...........72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................72
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích, tính tổ chức của HĐTN ..................................73
3.1.2. Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác của chủ thể giáo dục ..........................73
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả của HĐTN ........................................................74
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi...................................................74
3.1.5. Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống của HĐTN ............................74
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm tại trƣờng
THPT Yên Lập đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.........................................75
3.2.1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, tinh
thần trách nhiệm về HĐTN cho các lực lượng trong và ngoài nhà trường ...........75
3.2.2. Xây dựng kế hoạch HĐTN đúng qui trình dựa trên các căn cứ khoa
học và thực tiễn để kế hoạch phù hợp và có hiệu quả .....................................79
3.2.3. Chỉ đạo giáo viên tổ chức các loại hình hoạt động trải nghiệm một
cách đa dạng, phong phú. .................................................................................81

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực tổ
chức HĐTN cho CBGV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. ..........................83
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm kết hợp với công tác thi đua,
khen thưởng kịp thời ........................................................................................85
3.2.6. Quản lý tốt các điều kiện về nguồn lực cho công tác tổ chức HĐTN
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................................................88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp mới đề xuất ...........................................90
vii


3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...........91
3.4.1. Mô tả cách thức khảo sát .......................................................................91
3.4.2. Kết quả khảo sát và phân tích ................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................100
PHỤ LỤC ..........................................................................................................103

viii


MỞ ĐẦU
1. ý do chọn đề tài
Mục tiêu của nền giáo dục nước ta được xác định rất rõ trong luật giáo
dục. Tại điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã nêu “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [26]
Ban Chấp hành TW Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (Khóa XI, 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện

GD&ĐT chỉ ra rằng: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Trong đó các
phẩm chất và năng lực học sinh sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua
các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm. Ở góc độ cụ thể hơn, Theo Dự
thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm
2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm bản chất là những hoạt động giáo dục
nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng, ý chí
tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã
hội hiện đại. Nội dung của HĐ TNST được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều
lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương
pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời
gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để học sinh có nhiều cơ hội tự trải
nghiệm”. (dẫn theo [10])
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo không đơn thuần là một nội dung
giáo dục mà được tích hợp từ nhiều nội dung khác nhau: Giáo dục truyền thống
dân tộc, truyền thống tôn sư trọng đạo, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục quyền,
bổn phận, giáo dục giới tính, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục sức khoẻ sinh sản,
giáo dục môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, giáo dục tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh, giáo dục ý thức trách nhiệm của người công dân đối với đất nước
1


trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vv... Chương trình hoạt động trải
nghiệm ở trường THPT tập trung vào 6 vấn đề lớn, được cụ thể hóa bằng 10 chủ
đề (với tên gọi Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp).
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD-NGLL) từ lâu đã được đưa
vào thực hiện trong chương trình giáo dục phổ thông. Thực tế, hiện nay việc tổ
chức các HĐGD-NGLL chưa phong phú, chưa tạo được hứng thú thật sự cho
học sinh, đôi khi còn không đúng mục đích, có khi lại biến thành giờ chơi của
học sinh. Giáo viên không xác định được hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành

những năng lực gì cho các em. Các em thường được chỉ định, phân công một
cách bị động, nhiều học sinh không có cơ hội tham gia. Ngoài ra việc kiểm tra,
đánh giá kết quả hoạt động không được tiến hành thường xuyên, không phục vụ
để đánh giá kỹ năng, năng lực và phẩm chất cá nhân HS. Điều đó không phù hợp
với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các
HĐGD-NGLL tỏ ra không đáp ứng mục tiêu giáo dục phổ thông mới và những
kỳ vọng đặt ra.
Trước thực trạng đó, vấn đề đưa hoạt động trải nghiệm vào trường phổ
thông còn rất mới, hiện nay Bộ GD&ĐT cũng đã đề ra “dự thảo” và khuyến
khích các trường học và CBQL, giáo viên chủ động nghiên cứu, tìm tòi thử
nghiệm ứng dụng vào thực tế giáo dục...
Qua thực tiễn và tìm hiểu thực tế ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ hai năm (2016-2017 và 2017-2018) BGH các trường còn lúng túng, chưa có
được những biện pháp quản lý, tổ chức hoạt động trải nghiệm cho phù hợp, đồng
bộ và hiệu quả cao với tâm sinh lý và lứa tuổi của học sinh.
Là một giáo viên trung học phổ thông với nhiệm vụ trang bị cho thế hệ trẻ
những tri thức, phẩm chất, năng lực, kỹ năng sống trước khi bước vào ngưỡng
cửa cuộc đời, tác giả rất trăn trở khi các em đang ngồi trên ghế nhà trường,
chúng ta làm cái gì, làm cách gì và làm thư thế nào để thực hiện được hoạt động
giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tư tưởng,
ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người
trong xã hội hiện đại.
2


Với những kiến thức về khoa học quản lý giáo dục và phương pháp luận
khoa học được trang bị trong khóa học; Từ thực tiễn tham gia vào triển khai, tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường THPT thời gian qua, tác giả
chọn đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm tại Trường trung học phổ thông Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài luận văn tốt

nghiệp, hy vọng vận dụng các tri thức và kinh nghiệm có được trong học tập để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận quản lý giáo dục và đánh giá đúng thực trạng quản lý
hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Yên Lập, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng giáo dục của các hoạt động trải nghiệm và chất lượng giáo dục toàn diện
cho HS ở trường THPT Yên Lập góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và
nâng cao chất lượng giáo dục THPT tỉnh Phú Thọ hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm tại trường THPT hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường
THPT Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Đổi mới giáo dục yêu cầu như thế nào đối với việc quản lý các hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tại trường THPT?
4.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Yên Lập hiện nay
như thế nào? Những vấn đề giáo dục cần tháo gỡ?
4.3. Cần có những biện pháp quản lý thích hợp nào để nâng cao hiệu quả
công tác quản lí hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Yên Lập?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường THPT có một vai trò quan trọng
trong việc rèn luyện phát triển, hoàn thiện các phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay hoạt động trải nghiệm ở trường THPT Yên Lập
còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
3


Nếu đề xuất được và triển khai một hệ thống biện pháp quản lý hoạt động
trải nghiệm phù hợp với cơ sở khoa học quản lý giáo dục, giải quyết được các

vấn đề thực tiễn giáo dục đặt ra và có tính khả thi, thì các biện pháp đó có thể
góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh, giúp các em hình thành và phát triển
những phẩm chất, năng lực của người công dân, đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động trải nghiệm tại trường
THPT đáp ứng yêu cầu hoàn thiện phẩm chất, phát triển năng lực cho học sinh.
6.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm và thực
trạng quản lí hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Yên Lập, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm tại trường
THPT Yên Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các hoạt động trải nghiệm nằm bên ngoài các giờ
dạy-học bộ môn trên lớp tại trường THPT Yên Lập.
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường THPT Yên
Lập (thời gian 2 năm 2016-2017 và 2017-2018).
Các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của hiệu trưởng trường
THPT Yên Lập trong giai đoạn tiếp theo.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Hoạt động giáo dục và quản lý
hoạt động trải nghiệm. Phân tích, tổng hợp các công tác quản lý hoạt động trải
nghiệm; Hệ thống hóa, khái quát hóa làm rõ lí luận về quản lý hoạt động trải
nghiệm tại trường THPT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động trải nghiệm
- Phương pháp điều tra: Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động trải nghiệm ở trường THPT Yên Lập; Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý
4



nhà trường, giáo viên và học sinh; Tổng kết kinh nghiệm quản lý trong thực tế tổ
chức HĐGD-NGLL và hoạt động trải nghiệm trong thời gian 2 năm học 20162017, 2017-2018.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của hội đồng tư vấn đề cương luận
văn, chỉnh sửa thông qua giảng viên trực tiếp hướng dẫn; Đặc biệt, được sử dụng
để xin ý kiến các chuyên gia (khảo nghiệm) về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm do luận văn đề xuất.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, các báo cáo giáo dục.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ:
Thống kê số liệu, lập bảng và sử dụng công thức toán học để phân tích
định lượng các số liệu đã thu được từ các phương pháp khác; Sử dụng các bảng
số liệu, biểu đồ, sơ đồ.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có cấu trúc 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường
trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường THPT
Yên Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm tại trường THPT
Yên Lập, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm tại
trƣờng THPT

Từ thế kỷ XIX ông tổ của nền giáo dục hiện đại Các Mác (1818-1883) và
F.Anghen (1820-1895) người sáng lập ra Học thuyết cách mạng xã hội chủ nghĩa
đã xác định mục đích của nền giáo dục XHCN là tạo ra “con người phát triển
toàn diện”, muốn vậy phải theo “phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất”. Đây cũng chính là phương thức giáo dục hiện đại mà V.I. Lênin (1870 1924) coi là một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phát
biểu “Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên"(1920) [37], V.I. Lê Nin chỉ rõ: “Chỉ có
thể trở thành người cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công
nhân và nông dân”.
N.K.Cơrupxkaia (1869-1939) đã phân tích rất sâu sắc ý nghĩa của hoạt
động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà cho rằng: “Qua hoạt động thực tiễn
thế hệ trẻ được tự giáo dục, qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của
người lao động mai sau”.
Solovyev V.S nhà triết học Nga quan niệm trải nghiệm là sự tương tác
giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội.
Ở Singapore cục phát triển lao động WDA đã thiết lập hệ thống kĩ năng
nghề ESS... Ở mỗi quốc gia có quan điểm khác nhau trong việc tổ chức các hoạt
động trải nghiệm để phát triển năng lực cho học sinh, sinh viên.
Năm 2009, chương trình giáo dục của Hàn Quốc đưa hoạt động trải
nghiệm sáng tạo thành nội dung môn học trong chương trình của nhà trường phổ
thông bao gồm: Hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện, hoạt
động định hướng phát triển bản thân.
John Dewey (người Mỹ), với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục
(Experience and Education) [39] đã nêu ra hạn chế của giáo dục trong nhà
trường và đưa ra cách nhìn về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục.

6


Kolb (1984) cũng đưa ra một học thuyết về học từ trải nghiệm
(Experiential learning) [40], theo đó, học là một quá trình trong đó tri thức của

người học được tạo ra qua việc tích lũy và chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là gốc
rễ của hoạt động học là quá trình trải nghiệm.
Ở Việt Nam, từ giai đoạn đầu của nền giáo dục Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Bác Hồ đã chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người tài đức là: “Học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với
xã hội”.
Đến nay, mục tiêu của giáo dục phổ thông đã được quy định tại điều 27 Luật Giáo dục 2005 như sau: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát
triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc" [26].
Trong Phụ lục 2 về Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kèm theo “Định
hướng xây dựng Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông (dự thảo)” do Bộ
GD&ĐT ban hành năm 2014 đã chỉ rõ: Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các
nước phát triển quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ
thông theo hướng phát triển năng lực người học; chú ý giáo dục nhân văn, giáo
dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng sống…[4].
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động trải
nghiệm trong nhà trường nhằm phục vụ cho xây dựng Chương trình giáo dục
phổ thông mới:
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về tổ chức hoạt động giáo dục
trong trường học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh (2014) đã
khai thác vai trò của hoạt động trải nghiệm và các biện pháp tăng cường hoạt
động trải nghiệm cho học sinh trong các trường phổ thông.
Tác giả Lê Huy Hoàng, nghiên cứu một số vấn đề về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới (2014) đã nhấn
7



mạnh vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đặc điểm của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo, con đường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh
phổ thông.
Tác giả Nguyễn Thu Hoài, nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người học (2014) đã đề xuất quy trình tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về mục tiêu năng lực, nội dung
chương trình và cách đánh giá của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, đã xác định
mục tiêu, đề xuất nội dung, các tiêu chí đánh giá mục tiêu năng lực hoạt động
trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông.
Năm 2015, tác giả Vũ Thị Giang đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
quản lý giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
ở trường THCS thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã nêu ra một số
thực trạng HĐTN ở một số trường THCS và cũng đề xuất được một số giải pháp
quản lý HĐTN, tuy nhiên các biện pháp này chỉ áp dụng cho lứa tuổi THCS ở
vùng có điều kiện kinh tế khá, học sinh và phụ huynh đã có sự nhìn nhận nghiêm
túc về các hoạt động giáo dục, luận văn chưa đề cập đến công tác quản lý HĐTN
ở các trường miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền với đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo tại trường THPT Hùng Vương, thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ ( năm 2016). Luận văn đã xoay quanh vấn đề quản lý HĐGDTNST tại trường đã đạt chuẩn quốc gia, với việc đảm bảo đội ngũ giáo viên và
điều kiện cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục vượt trội, các biện pháp đề
xuất chỉ phù hợp với các điều kiện thực tế của nhà trường vùng thành phố.
Với đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo
tiếp cận năng lực ở các trường THPT huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng
(năm 2017) của tác giả Lã Huy Thắng. Luận văn đã đi vào khai thác các Hoạt
động giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực của người học tuy nhiên theo định
hướng đổi mới giáo dục phát triển con người toàn diện là phải kết hợp hai yếu tố
năng lực và phẩm chất, ở đây tác giả đi sâu về khía cạnh tiếp cận năng lực mà ít
chú trọng tới phẩm chất người học.

8


Bài viết: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề
của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống, 2015. [36]
Bài viết: Tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường trung học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh (tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Ngọc
Diệp, 2014). [30]
Bài viết: Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh phổ thông của hai tác giả Nguyễn Thị Kim Dung và Nguyễn Thị Hằng,
/>Và gần đây là cuốn sách “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông” do Nguyễn Thị Liên chủ biên, 2016. [22]
Ngoài ra còn khá nhiều các đề tài nghiên cứu về Hoạt động trải nghiệm
nhất là các đề tài bảo vệ luận văn tiến sĩ, thạc sĩ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
quản lý HĐTN ở trường THPT còn ít và mới ở giai đoạn “thử nghiệm”, việc
triển khai HĐTN ở nhiều trường còn mang tính hình thức, chưa có kế hoạch
triển khai cụ thể; một số trường còn nhầm lẫn giữa hoạt động tham quan dã
ngoại với HĐTN…
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường phổ thông
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ
sở những cách tiếp cận, lĩnh vực khác nhau.
Theo Frederick Winslow Taylor cho rằng: Quản lý là hoàn tất công việc
của mình nhờ người khác, hiểu được một cách chính xác thứ bạn muốn người
khác làm và sau đó làm cho họ hoàn tất công việc một cách hiệu quả nhất và rẻ
nhất. Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
Theo Henry Fayol, người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quá trình và là
người có ảnh hưởng sâu rộng trong lịch sử tư tưởng quản lý từ giai đoạn cận hiện

đại tới nay, cho rằng: Quản lý là hoạt động mà mọi tổ chức (chính phủ, doanh
nghiệp, gia đình) đều có, nó gồm 5 thành tố là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
9


chỉnh và kiểm soát. Thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát
chính là quản lý.
Harold Koontz cho rằng: Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường
tốt giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định.
Đầu thế kỷ 20 Mary Parker Follett đã khẳng định rằng: Quản lý là một
quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại. Bà định nghĩa quản lý là
nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác.
Những tiếp cận và quan điểm không giống nhau đã làm nên bức tranh đa
dạng và phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ và
đúng dần hơn về quản lý.
Tuy nhiên, luận văn này đã dựa theo định nghĩa của các tác giả Nguyễn
Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý hoạt động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức, để xác định: Quản lý là sự tác động
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng tổ hợp những cách
thức, những phương pháp nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng, các cơ
hội của cá nhân cũng như của tổ chức, để đạt được mục tiêu đã đề ra” [8].
*) Các chức năng cơ bản của quản lý:
+ Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
+ Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
+ Chức năng lãnh đạo: Quá trình lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với

người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu của tổ chức.
+ Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
10


1.2.1.2. Quản lý nhà trường phổ thông
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác tổ chức, thực
hiện việc giáo dục thế hệ trẻ.
Trường học phổ thông vừa là đơn vị giáo dục cơ sở của tất cả các cấp
quản lý giáo dục vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội với hoạt động trung
tâm là hoạt động giáo dục - dạy học, nhằm mục đích giáo dục toàn diện cho học
sinh để họ trở thành công dân có ích cho gia đình và xã hội.
Quản lý nhà trường phổ thông là thực hiện quản lý giáo dục trong một cơ
sở giáo dục phổ thông. Đó là việc thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình thông qua một hệ thống tác động quản lý giáo
dục nhằm đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để thực thi mục tiêu
giáo dục- dạy học cho thế hệ trẻ và từng học sinh.
Trọng tâm của công tác quản lý nhà trường là:
Chỉ đạo thực hiện theo các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và của Sở
GD&ĐT. Thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục luôn được đổi
mới thì chất lượng ngày càng được nâng lên. Quản lý phải bám sát với công
việc, kiểm tra, thanh tra để kịp thời điều chỉnh, giúp đỡ, tạo điều kiện cho các
hoạt động được tiến hành theo đúng kế hoạch đề ra.
Xây dựng tập thể giáo viên, công nhân viên và tập thể HS thi đua dạy tốt,
học tốt. Tạo bầu không khí thân thiện, vui vẻ, thoải mái, đoàn kết tương thân,
tương ái và hỗ trợ nhau cùng tiến bộ.
Quản lý tốt việc học tập của HS theo quy chế của Bộ, quản lý cả chất

lượng và thời gian học tập, việc quản lý HS càng tốt thì chất lượng sẽ càng cao.
Muốn phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập, giáo dục HS thì phải làm
tốt việc quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Định kỳ kiểm tra, bổ sung thêm
những thiết bị đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của trường theo nguyên tắc tài chính
của nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết khích lệ, thu hút các nguồn
tài chính khác để mua thêm thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt động dạy học và
giáo dục.
11


Quản lý thi đua biểu dương, quy hoạch cán bộ nguồn, nâng lương, chuyển
ngạch cho CBGV. Các hoạt động này phải được công khai, minh bạch trước toàn
thể hội đồng sư phạm. Phải liên tục tạo các phong trào thi đua trong nhà trường
“Thầy dạy tốt - trò học tốt”, thầy - trò cùng chung một mục tiêu chất lượng dạy
học và giáo dục ngày một cao.
1.2.2. Hoạt động giáo dục
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người trong xã hội,
hoạt động là nơi nảy sinh tâm lý và cũng là nơi tâm lý vận hành [35]. Cho nên,
tâm lý, ý thức, nhân cách của con người là do con người tự tạo ra bằng hoạt động
của chính mình, thông qua hai quá trình: quá trình chuyển từ ngoài vào trong và
quá trình chuyển từ trong ra ngoài.
Trong hoạt động và bằng hoạt động, con người thiết lập, vận hành mối
quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với người khác. Hoạt động giúp “con
người sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính bản thân mình”
(Các Mác). Hoạt động được xác định là cơ chế, là con đường để hình thành và
phát triển năng lực, nhân cách, đạo đức… của cá nhân trong đó hoạt động giáo
dục giữ vai trò chủ đạo.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục

Trong nhà trường, hoạt động giáo dục (HĐGD) giữ vai trò chủ đạo đối
với sự phát triển nhân cách của người học. HĐGD là quá trình phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và tập thể học sinh khi tham gia vào hoạt
động học tập trong và ngoài nhà trường.
Dưới tác động chủ đạo của thầy, cô giáo, học sinh chủ động thực hiện
hoạt động nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất, nhân cách thông qua các
hoạt động giáo dục. Quá trình tổ chức này được đặt trong mối quan hệ thống
nhất biện chứng giữa quá trình tác động có mục đích của nhà giáo dục với sự
hoạt động tự giáo dục của học sinh.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) và hoạt động dạy học là 2 bộ phận
12


của HĐGD theo nghĩa rộng và đều hướng đến sự phát triển toàn diện nhân cách
cho học sinh. Chức năng trội của hoạt động dạy học là trang bị tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo và phát triển trí tuệ cho người học. Còn chức năng trội của HĐGD theo
nghĩa hẹp chính là giáo dục cho học sinh ý thức về hệ thống những chuẩn mực
xã hội, hình thái thái độ, niềm tin vào những chuẩn mực đó, rèn luyện những
hành vi, kỹ năng, thói quen hành động theo chuẩn mực mà xã hội đề ra.
Như vậy, trong phạm vi đề tài này, hoạt động giáo dục được nghiên cứu
và sử dụng theo nghĩa hẹp với mục đích của hoạt động giáo dục là hướng vào sự
phát triển những phẩm chất, nhân cách và kỹ năng hoạt động cho HS.
Mục đích của HĐGD (theo nghĩa hẹp) là hướng vào sự phát triển những
phẩm chất, nhân cách và kỹ năng hoạt động cho học sinh.
Nội hàm của HĐGD (theo nghĩa hẹp) bao gồm: Hoạt động tập thể (sinh
hoạt lớp, sinh hoạt trường…); HĐGD-NGLL được tổ chức theo chủ đề giáo dục;
HĐGD hướng nghiệp và HĐGD nghề phổ thông giúp học sinh hiểu được một số
kiến thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động, vệ
sinh môi trường đối với một số nghề phổ thông đã học, hình thành và phát triển

kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
Trải nghiệm là một phạm trù, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của
con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm
và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận, được đúc kết từ sự thống
nhất của hoạt động tình cảm - nhận thức.
Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có
cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của
các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức
(quan niệm, những kỷ niệm, xúc động...).
Một số nhà nghiên cứu sư phạm xem xét thuật ngữ trải nghiệm qua khái
niệm “thực hành” (practice), có nghĩa là, xem xét nó trong việc tiến hành quá
trình đào tạo, cũng như kết quả của nó. Chính vì vậy, M.N. Skatkin đã kết luận
13


rằng: “theo nghĩa rộng, trải nghiệm được hiểu là sự thực hành trong quá trình
đào tạo và giáo dục”. Việc phân định giữa trải nghiệm và thực hành, theo ý kiến
của Tлeгeнова T. E, trải nghiệm mang hàm nghĩa rộng hơn thực hành vì nó
đóng một vai trò là nền tảng của tri thức và là tiêu chí để nhận biết sự thật. Nói
chung, người ta công nhận trải nghiệm là mối quan hệ thực tế giữa chủ thể và đối
tượng. Ý nghĩa của điều này là chúng ta cố gắng để có các trải nghiệm một cách
chủ động, có tính cách mạng và có ý thức.
Như vậy, HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của
nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể
của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà

giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh,... Nhà giáo dục không tổ chức, không
phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho
tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động,
giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay
nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng
lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em.
HĐTN mang tính tích hợp, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều môn học, nhiều
lĩnh vực, mảng kiến thức khác nhau của đời sống và mối tương tác qua lại của
các lực lượng giáo dục khác nhau từ trong, ngoài nhà trường.
Mục đích chính của HĐTN cho học sinh phổ thông chính là giúp hình
thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng
sống và những kỹ năng chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại; với hình
thức tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt để học sinh có nhiều cơ
hội trải nghiệm.
Theo đó, HĐTN thực chất là giáo dục mang tính định hướng của nhà
trường, được tổ chức để người học trải nghiệm, từ đó thu nhận được những giá
trị cần thiết cho bản thân. Như vậy, HĐTN là hoạt động được tổ chức theo đúng

14


quy luật hoạt động, quy luật hình thành nhân cách cá nhân trong xã hội. (dẫn
theo [31])
1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Quản lý HĐTN là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên và HS thông qua quản lý về mục tiêu giáo dục, quá trình giáo dục, quản lý về
kế hoạch, đội ngũ, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng giáo
dục thực hiện HĐTN nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện.
Trên cơ sở nội hàm của khái niệm quản lý, quản lý nhà trường, hoạt động,

HĐTN, chúng ta hiểu: Quản lý HĐTN là quá trình tác động của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên và HS thông qua quản lý các nội dung của hoạt động trải
nghiệm (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và kiểm tra đánh giá) nhằm
hình thành năng lực, góp phần đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn diện của
nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2.5. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
1.2.5.1 Quan điểm và căn cứ pháp lý của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng;
kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi". [29]
Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết 29-NQ/TW (Hội
nghị Ban Chấp hành TW Đảng, khóa XI) ngày 4/11/2013 là: “Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”
Nghị quyết cũng chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
15


×