Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KIỀU HƢƠNG LAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN
Ở TRƢỜNG MẦM NON PHƢỢNG LÂU, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KIỀU HƢƠNG LAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO LỚN
Ở TRƢỜNG MẦM NON PHƢỢNG LÂU, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số

: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG


HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là của tôi do chính tôi viết. Các
số liệu ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Kiều Hƣơng Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục với đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn ở trường mầm non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy giáo cô giáo,
cơ quan, gia đình, bạn bè.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu
sắc đến:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng là người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học
và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
- Lãnh đạo khoa Quản lý giáo dục, Trường Đại học giáo dục- Đại học
quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp
những kiến thức cơ bản, sâu sắc trong quá trình học tập hai năm học và có

những kiến thức bổ ích để ứng dụng vào đề tài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô, các nhà
khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Kiều Hƣơng Lan

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƢỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .................................................................................. 7
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề ................................................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................... 7
1.1.2. Trong nước ........................................................................................ 9
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................ 12

1.2.4. Hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục ............................ 14
1.3. Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ở trường mầm non .......... 16
1.3.1. Mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ....................................... 16
1.3.2. Nội dung giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ...................................... 16
1.3.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi............................................... 18
1.3.4. Kết quả mong đợi giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi ......................... 19
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non ........... 20
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non .......................................................................................... 20
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non ................................................................................................ 21
1.4.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non ................ 22

iii


1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm
non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ......................................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn. ........... 27
1.5.1. Yếu tố khách quan .............................................................................. 27
1.5.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 28
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở TRƢỜNG MẦM NON PHƢỢNG LÂU, THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC ................................................................................................. 30
2.1. Vài nét về kinh tế xã hội và tình hình giáo dục tại xã Phượng Lâu- thành
phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ.......................................................................... 30
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội và giáo dục tại xã Phượng Lâu ... 30
2.1.2. Giới thiệu về trường mầm non Phượng Lâu ........................................ 31
2.2. Vài nét về tổ chức khảo sát .................................................................... 33

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................... 33
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 33
2.2.4. Phạm vi khảo sát ................................................................................ 34
2.2.5. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 34
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non
Phượng Lâu thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ................................................................................................. 34
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở trường Mầm non...................................................... 34
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường Mầm non ................................. 36
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ...... 38
2.3.3. Thực trạng thực hiện đánh giá kết quả giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ...................................................................................... 41

iv


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm
non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ........................................................................................................ 42
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục .................................................................................... 42
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .................................................. 44
2.4.3.Thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .......................................... 45
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐGD trẻ ....................... 47
2.5.1. Các yếu tố khách quan........................................................................ 47

2.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 48
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
lớn chuẩn bị vào lớp 1 ở trường mầm non Phượng Lâu thành phố Việt Trì –
Phú Thọ ........................................................................................................ 49
2.6.1. Ưu điểm .............................................................................................. 49
2.6.2. Hạn chế .............................................................................................. 49
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................... 51
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 52
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở TRƢỜNG MẦM NON PHƢỢNG LÂU, THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC ................................................................................................. 54
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................................... 54
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................ 54
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................................................... 54
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thực tiễn ...................................... 55
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ...................................................... 55
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường MN
Phượng Lâu- TP Việt Trì- Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .......... 55
v


3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao
nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về bồi BD nâng cao năng lực tổ
chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn. ..................................... 55
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch và nâng cao năng lực tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho đội
ngũ QL, giáo viên trong nhà trường ............................................................. 58
3.2.3. Biện pháp 3: Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các HĐGD
trẻ theo yêu cầu đổi mới ............................................................................... 65

3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp các lực lượng giáo dục và tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, tạo điều kiện cho HĐGD trẻ MGL ............................................. 69
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 72
3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đã đề xuất ...... 73
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BD
CNH- HĐH
CNTT
CTGD
CTGDMN
CSVC
ĐK
DH
GD
GD&ĐT
GDBVMT
GDMN
GV
HĐGD
HĐND
HS
HT
KH
MGL

NT
ND
NV
PP
PPGD
QL
TC
TX
TH
THCS
UBND
ƯDCNTT

Bồi dưỡng
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Chương trình giáo dục
Chương trình giáo dục mầm non
Cơ sở vật chất
Đôi khi
Dạy học
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục mầm non
Giáo viên
Hoạt động giáo dục
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Hình thức

Kế hoạch
Mẫu giáo lớn
Nhà trường
Nội dung
Nhân viên
Phương pháp
Phương pháp giáo dục
Quản lý
Trò chơi
Thường xuyên
Tiểu học
Trung học cơ sở
Uỷ ban nhân dân
Ứng dụng công nghệ thông tin

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục để hình thành và phát triển
nhân cách cho trẻ mẫu giáo lớn .................................................................... 35
Bảng 2.2: Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn 36
Bảng 2.3: Môi trường giáo dục trẻ mẫu giáo lớn .......................................... 40
Bảng 2.4: Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục trẻ mẫu giáo lớn .. 38
Bảng 2.5: Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn39
Bảng 2.6: Các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ...................................... 37
Bảng 2.7: Đánh giá kết quả giáo dục trẻ mẫu giáo lớn .................................. 42
Bảng 2.8: Thực trạng thực hiện nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ ..... 43
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ sử dụng các phương pháp quản lý..................... 46
Bảng 2.10: Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo lớn ......... 44

Bảng 2.11: Đánh giá kết quả kiểm tra các nội dung ...................................... 45
Bảng 2.12: Kết quả sử dụng phuơng pháp kiểm tra ...................................... 46
Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lí
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ............................................................. 47
Bảng 2.14: Thực trạng các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lí
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ............................................................. 48
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất ........ 74
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất75

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 2.1: Thực trạng thực hiện lập kế hoạch QLGD trẻ MGL ................. 43
Biểu đồ 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các BP đã đề xuất ............. 75
Biểu đồ 3.2: Mối tương quan giữa các biện pháp đề xuất ............................. 77

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là
một việc làm hết sức cần thiết và vô cùng ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp
chăm lo đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người tương lai cho đất
nước. Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ trên con đường
đi đến xây dựng ấm no, văn minh và hạnh phúc. Trẻ em hôm nay là thế giới
ngày mai, trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc, giáo dục và bảo vệ được
chấp nhận trong gia đình cộng đồng. Bác Hồ, vị lãnh tụ kính yêu của cả dân
tộc Việt Nam, suốt cuộc đời đã hết lòng chăm lo cho thế hệ trẻ. Bác dành

nhiều tâm huyết cho công tác giáo dục, đặc biệt Bác đã dành cho trẻ em
những tình cảm yêu thương vô bờ. Bác cho rằng, đứa trẻ hiền lành hay độc ác
không phải do bản chất vốn có của trẻ mà chính là do sự giáo dục của người
lớn “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Bác đã chỉ thị cho ngành Giáo dục mầm non: “Dạy trẻ cũng như trồng
cây non, trồng cây non được tốt thì sau này các cháu thành người tốt”. Câu
nói này không chỉ đúng với từng giai đoạn, từng thời kì mà đến bây giờ còn
giữ nguyên giá trị.
Ngày nay giá trị con người ngày càng được nhận thức đúng đắn và
đánh giá một cách toàn diện, sâu sắc thì công tác chăm sóc giáo dục trẻ càng
mang ý nghĩa nhân văn cụ thể, càng trở thành một đạo lý của thế giới văn minh.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, người cán bộ quản lý nói chung và
người. Cán bộ giáo dục mầm non nói riêng có vai trò là đầu tàu vận hành toàn
bộ hoạt động giáo dục và nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường. Trong những năm
qua, xác định giáo dục mầm non có tầm quan trọng chiến lược lâu dài, ảnh
hưởng to lớn đến sự phát triển giáo dục phổ thông và các thế hệ tương lai của
đất nước, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chỉ đạo công tác giáo dục mầm
non. Điều đó thể hiện rất rõ trong nghị quyết của Hội nghị Trung Ương 4

1


khoá VII, Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII, trong Hiến pháp và Luật giáo
dục. Trong báo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: "Chăm lo
phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu
giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là ở vùng nông thôn và những vùng khó
khăn”. Chỉ thị 161/CP của Chính phủ về phát triển giáo dục mầm non đã thể
hiện đảng và Nhà nước ta đã coi trọng giáo dục mầm non như một nền tảng
ban đầu cho giáo dục nhà trường. Muốn vậy người cán bộ quản lý giáo dục
mầm non phải rèn luyện để có những phẩm chất nhân cách đáp ứng với yêu

cầu đổi mới của giáo dục và đào tạo mầm non hiện nay theo tinh thần Nghị
quyết Hội nghị trung ương 9 khoá IX.
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt GD: Đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động. Làm tiền đề cho sự hình thành và
phát triển nhân cách con người trong xã hội hiện đại. Để đạt được mục tiêu
giúp trẻ phát triển toàn diện thì cần phải kết hợp hài hòa giữa chăm sóc và GD
trẻ là điều tất yếu. Nhận thức đúng các quan điểm GD của Đảng và Nhà nước,
cũng như thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục thành
phố Việt Trì đã chỉ đạo các trường MN trên địa bàn thành phố trong đó có
trường MN Phượng Lâu thực hiện công tác GD trẻ ở các trường MN thành
phố Việt Trì theo chương trình giáo dục mầm non và đạt được một số thành
tựu: Đa số trẻ đã được học tập trong môi trường CSVC tương đối đầy đủ, có
các đồ dùng trang thiết bị theo hướng hiện đại, trẻ được học bán trú 2
buổi/ngày; được tiếp cận đầy đủ các chuyên đề cũng như các phần mềm ứng
dụng CNTT...nhằm phát triển toàn diện trên mọi mặt. Tuy nhiên, chất lượng
hoạt động GD trẻ 5 tuổi trong trường MN Phượng Lâu vẫn còn nhiều hạn chế,
bất cập. Do trình độ, chuyên môn, tay nghề của giáo viên chưa đồng đều; Đa
số giáo viên vừa học vừa làm, số giáo viên mới ra trường còn ít kinh nghiệm,
kĩ năng. Bên cạnh đó cha mẹ trẻ còn chưa quan tâm nhiều đến giáo dục con,
CSVC còn chưa đồng bộ để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục; Số trẻ/lớp
cao hơn so với quy định…. Để giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng chăm
2


sóc giáo dục trẻ nói chung, hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn nói riêng thì
nhiệm vụ cốt lõi của giáo dục mầm non cần thực hiện hiệu quả hoạt động giáo
dục trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Phượng Lâu đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Xuất phát từ thực tiễn trên và nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu

giáo lớn ở trường mầm non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lí luận và thực trạng, đề tài đề xuất những
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
lớn ở trường mầm non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn tại trường Mầm non đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở trường mầm non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Đổi mới GDMN và những yêu cầu đổi mới với giáo dục trẻ mẫu giáo
lớn hiện nay là gì?
4.1. Thực trạng hoạt động và quản lý HĐ giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ như thế
nào? Đã thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hay chưa?

4.2. Cần có những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả hoạt động
giáo dục và quản lí HĐGD trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Phượng
Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục MN ?
3


5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục và QLGD trẻ mẫu giáo lớn ở Trường Mầm non
Phượng Lâu đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng trước những yêu cầu đổi

mới giáo dục mầm non hiện nay HĐ này vẫn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập.
Nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện
thực tiễn tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế về thực trạng GD và
QLHĐGDMN để áp dụng trong công tác quản lí của nhà trường thì sẽ nâng
cao được hiệu quả hoạt động GD trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Phượng
Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục và QLGD trẻ mẫu giáo
lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và QLHĐ giáo dục
trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở Trường Mầm non
Phượng Lâu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
ở Trường Mầm non Phượng Lâu thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung
Đề tài tập trung và phát hiện thực trạng GD và QLGD trẻ MGL của nhà
trường, tìm ra những hạn chế bất cập và xây dựng các biện pháp khả thi để
khắc phục tình trạng này.
7.2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lí, giáo viên và các đối tượng khác đang phục vụ tại trường.
7.3. Địa bàn nghiên cứu
Trường Mầm non Phượng Lâu thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
7.4. Thời gian nghiên cứu
Để phục vụ cho luận văn, số liệu khảo sát lấy tư liệu từ năm 2015 đến nay.
4


8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá tài liệu lý luận, các
văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở GD, phòng GD về hoạt động
giáo dục trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo của người hiệu trưởng ở trường mầm non.
Nghiên cứu và phân tích những khái niệm cơ bản có liên quan đến đề
tài nghiên cứu: Biện pháp, biện pháp quản lí, hoạt động giáo dục trẻ mầm
non, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí và nhu cầu giáo dục của trẻ mầm non.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động thực hiện giáo dục trẻ của giáo viên mầm non theo các
yêu cầu của điều lệ trường mầm non, các thông tư về giáo dục trẻ mẫu giáo lớn,
yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non Thành phố Việt Trì.
- Quan sát đàm thoại: Đàm thoại với cán bộ quản lý, GV và trẻ ở
trường MN.
- Xử lý từng bảng, lập kết quả tổng hợp: Lập bảng tổng hợp kết quả
- Định lượng kết quả quan sát nghiên cứu (qua bảng số và sơ đồ): Sử
dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này nhằm thu thập thông tin mang tính định lượng về thực
trạng hoạt động GD trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở
truờng MN Phượng Lâu, thành phố Việt Trì hiện nay; Thực trạng các biện
pháp hoạt động GD trẻ 5 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường MN
Phượng Lâu.
- Nội dung các bảng hỏi:
Thiết kế bộ câu hỏi để đánh giá của CBQL, GV trong nhà trường MN về:
+ Hoạt động GD trẻ 5 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

5



+ Biện pháp quản lý của nhà trường đã được thực hiện và các biện pháp
quản lí được đề xuất về hoạt động GD trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục; các yếu tố tác động tới biện pháp QL đã được triển khai và tính
khả thi của những biện pháp mới.
8.2.3. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng các bước để xin ý kiến chuyên gia:
Bước 1: Xác định tiêu chí và xin ý kiến về phiếu điều tra
Bước 2: Lựa chọn chuyên gia (số lượng, thành phần). Các chuyên gia
có nhiều công trình nghiên cứu trong GDMN và đóng góp xây dựng chương
trình GDMN.
Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia về các nội dung quan trọng của đề tài.
8.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu thu
thập được.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn có các phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn
ở trường mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non Phượng Lâu thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
Chương 3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo lớn 1 ở trường mầm non Phượng Lâu thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

6



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU
GIÁO LỚN Ở TRƢỜNG MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Một nền giáo dục hội nhập là nền giáo dục được phát triển song hành
cùng sự phát triển của xã hội. Đó sẽ là nền giáo dục không chỉ duy trì những
gì đã có mà là được phát triển, được cập nhật những gì mới mẻ tiên tiến. Giáo
dục mầm non tập trung vào tầm quan trọng của giáo dục trong những năm
đầu đời của trẻ, là “giai đoạn vàng để phát triển”, thiết lập nền tảng về thể
chất, nhận thức, tình cảm và xã hội, ngôn ngữ - những nền tảng quan trọng
giúp trẻ phát triển hết tiềm năng của mình trong tương lai. Giáo dục mầm non
hỗ trợ trẻ em phát triển toàn diện, thúc đẩy động lực và khả năng học tập ở
những giai đoạn khác nhau của trẻ, trong đó có giai đoạn vỡ lòng và những
năm đầu tiểu học. UNICEF hỗ trợ nhằm đảm bảo trẻ thơ phát triển và học tập
thông qua việc nâng cao chất lượng của giáo dục mầm non.
K.D.Usinxki( 1824- 1870) với tác phẩm “Con người là đối tượng giáo
dục”. Ông đưa ra một hệ thống sư phạm dạy trẻ hoàn chỉnh trên cơ sở thấy
nguyên nhân cơ bản và điều kiện về sự phát triển nhân cách của trẻ em. Ông
đặc biệt chú ý đến vai trò của hoạt động tích cực của trẻ trong sự phát triển
của nó, nhất là hoạt động trí tuệ. Muốn dạy học có hiệu quả thì dạy học phải
phù hợp với những đặc điểm tâm lý lứa tuổi và nhà giáo dục chỉ đạt được kết
quả nếu họ biết những đặc điểm ấy để khéo léo hướng dẫn hoạt động của trẻ.
Ông đã chỉ ra “Sự thông minh của trẻ chẳng qua là hệ thống tri thức có tổ
chức tốt, được người lớn hướng dẫn một cách có hướng và có mục đích”.
Vưgôtxki đề cao vai trò của dạy học. Ông cho sự phát triển của con
người diễn ra trong quá trình nắm vững tất cả các phương tiện này (cả công

7



cụ và ký hiệu) bằng con đường giáo dục. Chính vì vậy dạy học chiếm vị trí
trung tâm trong toàn bộ hệ thống tổ chức cuộc sống của trẻ em.
I.P. Paplop đã viết “ Phương thức hành vi con người và động vật không
những do các thuộc tính bẩm sinh của hệ thần kinh gây ra, mà còn do những
ảnh hưởng đã đội tới và thường xuyên dội tới sinh vật cá thể của nó gây ra,
nghĩa là phụ thuộc vào sự giáo dục”. Vì vậy muốn có con ngoan, trò ngoan thì
người lớn( bố mẹ và cô giáo) phải chăm lo giáo dục và dạy trẻ ngay từ khi
còn thơ dại. Muốn xác định thế nào là “Trẻ ngoan” không chỉ liệt kê đơn giản
những đức tính tốt, những hành vi “ngoan” của trẻ mà cần phải nắm được cái
cốt lõi của vấn đề từ đó đề ra nhiệm vụ giáo dục cho phù hợp với lứa tuổi.
Hiện nay những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới luôn ưu
tiên quan tâm cho GDMN. Ở Canada đất nước này rất coi trọng GDMN
( Early Childhood Education). Chính phủ Canada luôn tạo điều kiện ưu ái như
đưa ra mức học phí thấp để thu hút những sinh viên giỏi theo học lĩnh vực
GDMN; không ngừng nghiên cứu cải tiến, hướng đến việc xây dựng nền tảng
vững chắc về mọi khía cạnh phát triển của trẻ trong giai đoạn đầu đời. Để có
được nền GD tốt, hệ thống GDMN của Canada đóng góp phần quan trọng
trong việc xây dựng nền tảng vững chắc ngay từ đầu cho học sinh. Phương
pháp GDMN ở nước này được đề cao vì không gây áp lực, trẻ thoải mái vì
các chương trình phù hợp tâm lý. Các em được khuyến khích phát triển mọi
mặt trí tuệ, sáng tạo, tình cảm, xã hội và thể chất, cũng như các kỹ năng mềm.
Ở NaUy các loại hình GDMN ở nước này phát triển đa dạng. Về
CTGD MN của NaUy mỗi đưa trẻ được xây dựng riêng một chương trình học
tập, kết quả phát triển của trẻ được đánh giá sát sao, cụ thể theo các tiêu chí
phù hợp với chương trình học tập. Việc đánh giá trẻ được kết hợp giữa GV và
phụ huynh.
Tác giả v.x. Mukhina với công trình Tâm lí học mẫu giáo nghiên cứu
về đặc trưng tâm lí của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo và đã đưa ra kết luận:

Độ tuổi mẫu giáo lớn 5-6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi
8


“mầm non”. Ở giai đoạn này, những cấu tạo đặc trưng của con người đã được
hình thành trước đây. Với sự GD của người lớn, những chức năng tâm lý đó
sẽ được hoàn thành về mọi phương diện hoạt động tâm lý (nhận thức, tình
cảm, ý chí) để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban đầu về nhân cách
của con người. Trẻ 5- 6 tuổi đã biết sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ, đã xác
định ý thức bản ngã và tính chủ định trong hoạt động tâm lý, trẻ chuẩn bị tiến
vào bước ngoặt 6 tuổi. Bước ngoặt 6 tuổi là một sự kiện quan trọng, khiến các
nhà GD cần phải quan tâm, một mặt giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát
triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác tích cực chuẩn bị cho trẻ có
đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường
phổ thông. Vì vậy trong giai đoạn này phải có bước chuẩn bị sẵn sàng về mặt
tâm lý cho trẻ đến trường phổ thông.
1.1.2. Trong nước
Giáo dục thường biến đổi chậm hơn so với thực tiễn, nhưng những
thành quả của giáo dục lại luôn là tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội. Xã
hội luôn luôn phát triển vì vậy đòi hỏi giáo dục luôn không ngừng đổi mới có
như vậy mới đáp ứng được những yêu cầu mà xã hội đặt ra. Hiện nay tình
hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi, biến động, GD
Việt Nam đang đối diện với nhiều cơ hội và thách thức. Để đáp ứng với nền
kinh tế tri thức toàn cầu hoá và cách mạng khoa học công nghệ 4.0 nên ngành
giáo dục nước ta đang tiến hành đổi mới về nhiều mặt, trong đó trọng tâm là
việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học ở phổ
thông nói chung và ở mầm non nói riêng. Điều này không thể không có
những tác động lớn làm thay đổi vai trò của người hiệu trưởng nhà trường.
Người hiệu trưởng cần có những tư duy mới, phải chuyển đổi từ nhà quản lý
thụ động sang một nhà quản lý năng động, thích ứng với nhiều sự biến đổi và

đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Do vậy đòi hỏi người hiệu trưởng nhà
trường càng cần phải có năng lực quản lý.

9


Thực hiện chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
nói chung và giáo dục mầm non nói riêng của Đảng và Nhà nước; Sự đổi mới
chương trình của các cấp

học. Chương trình Giáo dục mầm non mới

được biên soạn trên cơ sở quy định của Luật Giáo dục và đã được Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo kí ban hành theo Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2009. Nhưng trước trước xu thế đổi mới giáo dục nói
chung, đổi mới giáo dục mầm non nói riêng trong khu vực và trên thế giới,
đặc biệt trong xu thế hội nhập vào cộng đồng quốc tế và khu vực. Ngày 30
tháng 12 năm 2016 Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT - Sửa đổi Chương trình
giáo dục mầm non để phù hợp với tình hình phát triển hội nhập đáp ứng yêu cầu [5].
Hiện nay chương trình và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ lứa tuổi mầm
non có nhiều thay đổi để đáp ứng kịp thời với giáo dục ở phổ thông. Vì vậy
người cán bộ quản lý giáo dục mầm non phải thật nhạy bén trong việc nắm
bắt và áp dụng việc đổi mới chương trình và phương pháp chăm sóc nuôi dạy
trẻ để đạt kết quả. Người cán bộ quản lý giáo dục mầm non phải là người tiên
phong trong việc cập nhật những vấn đề mới, biết cách tổ chức và chỉ đạo để
mọi giáo viên đều có thể nắm bắt được và thực hiện tốt. Người cán bộ quản lý
giáo dục mầm non không chỉ say mê công tác quản lý mà phải biết giáo dục,
thuyết phục các thành viên trong tập thể say mê với công việc chăm sóc giáo
dục trẻ. Đây là một yêu cầu tương đối khó khăn đối với người cán bộ quản lý
giáo dục mầm non. Bởi trong điều kiện hiện nay công việc của những người

làm công tác chăm sóc giáo dục trẻ tương đối vất vả, song thu nhập chưa ổn
định, mức độ đãi ngộ của Nhà nước đối với cán bộ giáo viên trong ngành còn
hạn chế. Vì vậy vấn đề rèn luyện để có được những phẩm chất này đòi hỏi
người cán bộ quản lý giáo dục mầm non phải hết sức kiên trì, mẫu mực.
Ở Việt Nam, có rất nhiều tác giả nghiên cứu các vấn đề về chăm sócGD trẻ; vấn đề về công tác quản lý hoạt động GD trẻ ở trường MN, cụ thể:
Phạm Thị Trâm với “Những biện pháp phối kết hợp giữa gia đình và
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ trong trường mầm non” [28].
10


Triệu Thị Hằng “Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục tại
trường mầm non Hoa Hồng quận Đống Đa Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” [15].
Cũng có những luận văn Thạc sĩ đã nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt
động chăm sóc - GD trẻ theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi ở các trường
mầm non như của tác giả: Luyện Thị Minh Huệ với “Quản lý hoạt động chăm
sóc - GD trẻ mẫu giáo lớn theo Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi của HT
trường MN tỉnh Hải Dương ”[18]. Các công trình nghiên cứu đã khẳng định
việc nghiên cứu về tâm sinh lí của trẻ là rất quan trọng và hoạt động chăm sóc
- GD trẻ em ở lứa tuổi MN là không thể thiếu và có vai trò quan trọng cho quá
trình GD trẻ ở các cấp, bậc học tiếp theo.
Qua sự khái lược về một số công trình nghiên cứu lí luận, thực tiễn của
các tác giả trong và ngoài nước có thể khẳng định đã có rất nhiều nghiên cứu
về tâm sinh lý trẻ em lứa tuổi MN và sự phát triển tâm, sinh lý thông qua hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ. Cũng có một số công trình nghiên cứu thực tiễn
đã có sự hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số lí luận liên quan đến hoạt động
chăm sóc - GD trẻ và quản lý hoạt động GD trẻ mẫu giáo lớn theo Bộ Chuẩn
phát triển trẻ em 5 tuổi trong điều kiện Việt Nam với một số nội dung và địa
bàn cụ thể. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt
động GD trẻ mẫu giáo lớn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Giáo dục
Giáo dục( theo nghĩa rộng): Là quá trình xã hội hoá nhân cách được tổ
chức một cách có mục đích, có kế hoạch thông qua các hoạt động được tổ
chức hợp lý và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm
giúp mỗi cá nhân chiếm lĩnh sự hình thành nhân cách được tổ chức có mục
đích, có tổ chức thông qua các HĐ và các quan hệ giữa nhà GD và người được
GD nhằm giúp người được GD chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội – lịch sử của
loài người, phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của họ, trên cơ sở phù hợp với
các yêu cầu của xã hội [26, tr.41].
11


Giáo dục( theo nghĩa hẹp): Đó là một bộ phận của quá trình sư phạm, là
quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lí
tưởng, động cơ tình cảm, thái độ những tính cách những hành vi, thói quen cư
xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển nâng cao thể lực.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội. Trong lịch sử phát triển của
xã hội, khoa học quản lý xã hội ra đời muộn hơn khoa học quản lý kinh tế. Do
cách nhìn nhận giáo dục ở góc độ không đồng nhất nên dẫn đến những khái
niệm về quản lý giáo dục có nội dung rộng hẹp khác nhau. Có rất nhiều cách
định nghĩa vầ quản lý giáo dục của các tác giả khác nhau:
Học giả nổi tiếng M.I Kondacop: “QLGD là tập hợp những biện pháp
kế hoạch nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng
[21, tr.34].
Theo Trần Kiểm “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau nhằm mục đích bảo đảm sự
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển

tâm lý và thể lực của trẻ em” [20, tr.66].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2, tr.45].
Những tác giả trên đây đều có những cách tiếp cận khác nhau về
QLGD. Tuy nhiên khi nghiên cứu kỹ ta nhận thấy trong những quan niệm
khác nhau ấy lại có không ít những điểm tương đồng về QLGD.
Thực chất trong QLGD là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ sở GD
quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong hệ thống giáo dục. Trường học là đơn vị

12


cơ sở của ngành giáo dục đào tạo, quản lý nhà trường là một phần quan trọng
trong quản lý giáo dục.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QL nhà trường là thực hiện đường lối GD
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành
GD, với thế hệ trẻ và với học sinh”. “Việc QL trường học là quản lý dạy và học
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới
mục tiêu đào tạo”.
Quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm
của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ các nhận xét trên ta có thể kết luận như sau: QLGD( hay quản lý hệ
thống) là tác động qua lại có hệ thống, có kế hoạch, có hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ
thống GD (từ Bộ đến trường và đối tượng được quản lý) nhằm đảm bảo hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui

luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình GD, của sự phát
triển thể lực và tâm lý trẻ em và hoàn thiện nhân cách chủ thể quản lý.
1.2.3. Quản lý trường mầm non
Có thể hiểu: Quản lý trường mầm non là quá trình vận dụng nguyên lý,
khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non. Quản lý trường mầm non là sự tác động có chủ
đích của hiệu trưởng trường mầm non đến cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh, phụ huynh học sinh trong trường mầm non nhằm đạt mục tiêu chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non theo quy định. QL việc thực hiện mục tiêu GDMN, QL
đội ngũ CB, GV, NV, trẻ em gửi vào trường, QL cơ sở vật chất, tài chính của
nhà trường theo qui định pháp luật, QL quá trình chăm sóc – nuôi dưỡngGiáo dục trẻ.
13


1.2.4. Hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục
Theo Nguyễn Ánh Tuyết: Hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần
kinh và bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thoả mãn
những nhu cầu nảy sinh ra trong cuộc sống của họ [27, tr.94].
Theo từ điển giáo dục học: Hoạt động là hình thức biểu hiện quan trọng
nhất các mối quan hệ tích cực, chủ động của con người với thực tiễn xung
quanh. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người đồng thời hoạt động
là điều kiện, là phương tiện, là con đường hình thành và phát triển nhân cách,
trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
Hoạt động giáo dục có thể hiểu:
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của
xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và năng lực của con
người để duy trì phát triển xã hội, để hoàn thiện các mối quan hệ xã hội thông
qua các hình thức, nội dung, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp,
có chủ định đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách
trên tất cả các mặt đức, trí, thể, mĩ.

Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm được tổ
chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai
trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tích cực, chủ động tự giáo
dục, tự rèn luyện nhằm hình thành cơ sở của thế giới quan nhân sinh quan
khoa học, những phẩm chất, nét tính cách của người công dân người lao động.
Hoạt động giáo dục được thực hiện chủ yếu theo phương thức nhà
trường, diễn ra trong quan hệ giữa chủ thể giáo dục là nhà sư phạm và đối
tượng giáo dục là người học. Hoạt động giáo dục trong nhà trường có mối
quan hệ thống nhất với quá trình tự giáo dục, tự trải nghiệm của đối tượng
giáo dục tại gia đình và xã hội.
Một hoạt động bao gồm nhiều hành động( việc làm) nhằm những mục
đích nhất định.

14


×