Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Hoạt động của hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.78 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ZƠ RÂM THỊ HAI

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ZƠ RÂM THỊ HAI

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thật sự của cá tôi, được thể
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Thư. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng, không sao chép, của người khác. Các kết
luật nghiên cứu trong luận văn được đúc kết từ cơ sở lý luận đến thực tiễn của vấn
đề luận văn cần giải quyết.
Tôi xin chiu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

ZƠ RÂM THỊ HAI


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN........................................................................ 6
1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp huyện....................................................... 6
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện....................................................................................................................... 15
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện............22
1.4. Nhu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Nhân dân cấp huyện...25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN, TỈNH QUẢNG NAM................................................................... 31
2.1. Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân các huyện tỉnh Quảng Nam......31
2.2. Đặc điểm hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện, tỉnh Quảng Nam.......47
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI
QUẢNG NAM....................................................................................................... 57
3.1. Các quan điểm của Đảng nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Nhân dân

cấp huyện................................................................................................................ 57
3.2. Các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện....................................................................................................................... 60
KẾT LUẬN............................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

UBMTTQVN

2

UBND

3

QPPL

4

UBHC

5


VKSND

6

TAND

7

XHCN


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 thì Hội đồng nhân dân nói chung, Hội đồng nhân dân cấp huyện nói riêng là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp huyện là cơ quan
quyền lực nhà nước cấp trung gian nên thực thi quyền lực trong phạm vi rộng của
địa phương, chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước vào cuộc sống của người dân, tổ chức cho nhân dân thực hiện Hiến pháp,
pháp luật và các văn bản của các nhà nước cấp trên, phát huy dân chủ nhân dân,
khai thác mọi tiềm năng lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo hoạt động đúng đắn của các cơ
quan nhà nước ở địa phương. Với đặc điểm đó, Hội đồng nhân dân cấp huyện có, vị
trí, vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan chính quyền địa phương thì vấn đề
đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân
dân cấp huyện nói riêng càng mang tính cấp thiết.
Hơn 70 năm, từ Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013, các

văn kiện của Đảng như: Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011, Văn kiện các
Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII và các quy định pháp luật hiện
nay, cùng với sự hoàn thiện hệ thống bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa
phương thì vai trò Hội đồng nhân dân cấp huyện đã từng bước được khẳng định.
Trong những năm vừa qua, hoạt động Hội đồng nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đổi mới về nội dung và phương
thức hoạt động, thực hiện đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ theo luật định, thay
mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trên các lĩnh vực
kinh tế- xã hội, quốc phòng-an ninh. Vì vậy, các vấn đề quan trọng liên quan đến lợi
ích của tập thể, lợi ích của đại bộ phận nhân dân trên địa bàn huyện đều được

1


nhân dân bàn bạc và quyết định thông qua cơ quan đại diện của mình. Chính vì
điều đó lại càng có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN “ của dân, do dân, vì dân” hiện nay.
Tuy nhiên, cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng thực tế trong hoạt động của
Hội đồng nhân dân các cấp đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhiệm vụ nhất là
Hội đồng nhân dân cấp huyện, đồng thời có những quy định pháp luật liên quan đến
hoạt động của Hội đồng nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu về vị trí, vai trò theo Luật
định, chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt
động Hội đồng nhân dân cấp huyện là đòi hỏi có tính cấp thiết. Vì lý do trên, tác giả
chọn vấn đề: “Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam” để làm đề tài luận văn Thạc sĩ luật của mình. Qua nghiên cứu thực trạng hoạt
động của Hội đồng nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, luận văn đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
của tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu

Việc nghiên cứu về hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, trong đó có Hội
đồng nhân cấp huyện được hiều tác giả thực hiện ở các tỉnh, thành phố, địa phương
trong cả nước nhưng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học tương đồng với nội
dung luận văn của tác giả tuy nhiển cách tiếp cận, phạm vi, mục đích nghiên cứu có
những điểm sẽ khác nhau. Cụ thể như sau:
Tại tỉnh Quảng Nam nghiên cứu đề tài khoa học cấp tỉnh :"Năng lực quyết
định và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh, HĐND cấp xã trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp" (Mã số: KX.06.09) do
nhóm tác giả gồm thạc sĩ Trần Văn Tân, thạc sĩ Nguyễn Ngọc Thái và các cộng sự
triển khai thực hiện, được nghiệm thu năm 2011.
- Trịnh Đình Bá ( 2016), Hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện từ thực

tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
- Nguyễn Thị Thu Huyền và các cộng sự (2016), Các giải pháp nâng cao hiệu

2


quả hoạt động giám sát của HĐND, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2014), Luật tổ chức Quốc hội.
- Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật tổ chức Chính

quyền địa phương.
- Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật hoạt động giám sát

của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
- Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật ban hành văn

bản quy phạm pháp luật.
- Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2015), Luật ban hành văn


bản quy phạm pháp luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
- Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định số 1682/QQĐ-TT phê duyệt kế

hoạch tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường theo nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 thán 11 năm 2008 của Quốc
hội khóa XII giai đoạn 2011-2014.
- Lê Minh Thông- Nguyễn Như Phát ( đồng chủ biên)( 2002), Những vấn đề

lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
- Đào Trí Úc (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (2001), Nghị quyết 51/2001/QH10, ngày

25/12/2001của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi , bổ sung một số điều
của Hiến phápnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (2009), Nghị quyết số 724/2009UBTVQH12

danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ươngthực hiện thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (2009), Nghị quyết số 725/2009UBTVQH12 điều

chỉnh nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Bộ máy

3



của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường.
Các công trình nghiên cứu vừa nêu, đã khái quát được lịch sử hình thành và
phát triển của Hội đồng nhân dân trong hệ thống chính quyền Việt Nam qua các thời
kỳ. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động
của Hội đồng nhân dân ở nhiều cấp, trên nhiều địa bàn khác nhau. Đó là cơ sở điều
kiện rất tốt để tác giả đi sâu nghiên cứu hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
ở tỉnh Qảng Nam
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Nam, luận văn đề xuất những yêu cầu,
quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện tại địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng của Hội đồng
nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về Hoạt động của Hội
đồng nhân cấp huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021.
- Về không gian: Khảo sát tại các huyện tỉnh Quảng Nam.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về bộ máy nhà nước, vấn đề
dân chủ...liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

4


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là: phương
pháp thống kê, quan sát, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu; phương pháp so sánh,
lịch sử...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có một số đóng góp nhất định sau:
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu đề tài sẽ khái quát làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu thực tiễn về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam sẽ đánh giá đúng thực trạng về mặt ưu điểm, tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện hiện nay. Từ đó đề
xuất quan điểm, giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp huyện trong thời gian đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện tại tỉnh
Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Nam.


5


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm, vị trí và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm và đặc diểm về Hội đồng nhân dân cấp huyện
Hiến pháp đầu tiên của nước ta năm 1946 quy định thành lập Hội đồng nhân
dân ở tỉnh, thành phố và xã. Sau đó, các Hiến pháp 1959, 1980, 1992 và 2013; Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 thì Hội đồng nhân dân được tổ chức ở
tất cả các cấp hành chính ở địa phương gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Các văn
bản pháp luật nêu trên đều ghi nhận Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, khẳng định được vị trí, vai trò của mình, quyết định những chủ
trương biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân địa phương, làm trọ nghĩa vụ của mình với địa
phương và đất nước.
Trong điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã nêu rõ: “Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân”; “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân…”. Do
đó, ở nước ta cơ bản, bản chất quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, “Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”.
Trong các bản Hiến pháp Việt Nam thì Hội đồng nhân dân các cấp có vị trí hết
sức quan trọng vì: “Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu
ra”; “Hội đồng nhân dân quyết nghị về những vấn đề thuộc địa phương mình.
Những nghị quyết ấy không được trái chỉ thị của các cấp trên” (27, Điều 58, 59).

Hiến pháp năm 1959 nghi nhận: Hội đồng nhân dân các cấp là “cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương. Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân địa phương

6


bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương” (28, Điều 80). Từ năm
1959 đến 1980, Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính địa
phương: tỉnh, huyện, xã và tính quyền lực nhà nước ở địa phương của Hội đồng
nhân dân chính thức được ghi nhận trong Hiến pháp và các quy định trong Hiến
pháp.
Hiến pháp năm 1980 ( sửa đổi, bổ sung năm 1989), nêu rõ: “Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên” Với vị trí và
tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân như Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và UBHC năm 1962 nhưng có bổ sung thêm nhiệm vụ thì Hội
đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên và nhân dân địa
phương.
Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001- Điều 119), Hiến pháp năm
2013( khoản 1 - Điều 113) và Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, đã kế
thừa và bổ sung rõ hơn “ Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân
do cử tri địa phương bầu ra, là cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân

địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
Từ quá trình điều chỉnh pháp luật và thực tế về tổ chức và hoạt động của của
Hội đồng nhân dân, có thể nêu khái niệm về Hội đồng nhân dân cấp huyện như sau:
Hội đồng nhân dân cấp huyện là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do cử tri
của đơn vị hành chính cấp huyện bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương theo

luật định, giám sát thi hành pháp luật và chịu trách nhiệm trước nhân dân ở huyện
và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp huyện được tổ chức ở các đơn
vị hành chính có tên là: huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã.
Hội đồng nhân dân cấp huyện có một số đặc điểm chủ yếu sau:
+ Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

Theo quy định của pháp luật thì :"Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà

7


nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân" và "do
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân" . Nhân dân thực
thi quyền lực Nhà nước thông qua các cơ quan đại diện cho mình ở cả hai cấp:
Trung ương và địa phương. Ở cấp Trung ương, Quốc hội :"là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam". Ở cấp địa phương :"Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương". Như vậy, Hội đồng nhân
dân là cơ quan quan quyền lực nhà nước ở địa phương đã được Hiến định trong
Hiến pháp 2013 (kể cả những Hiến pháp trước đây của nước ta).
+ Quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương trên mọi lĩnh vực: kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh.

Vì nhân dân là người làm chủ đất nước, mọi quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, cho nên người dân phải được quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng
của đất nước và địa phương thông qua cơ quan đại diện cho mình ở các cấp: cấp
Trung ương là Quốc hội, cấp địa phương là Hội đồng nhân dân. Thẩm quyền quyết
định những vấn đề quan trọng ở địa phương của Hội đồng nhân dân chính là hình
thức người dân thực hiện quyền dân chủ đại diện của mình. Quyền lực của Hội đồng
nhân dân là được nhân dân trao thông qua việc bầu chọn các đại biểu Hội đồng nhân
dân thay mặt cho mình. Điều này cũng được pháp luật khẳng định :" Hội đồng nhân

dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định".
+ Đây là cấp chính quyền trung gian trong hệ thống chính quyền ở địa phương

đó là giữa cấp tỉnh tỉnh và cấp xã.
Hội đồng nhân dân được tổ chức theo đơn vị hành chính, mà theo phân loại
đơn vị hành chính cấp chính quyền địa phương thì có ba cấp đó là cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã cho nên cấp huyện là đơn vị hành chính cấp trung gian trong hệ
thống đơn vị hành chính. Vì là cấp trung gian trong hệ thống chính quyền, cùng với
UBND tạo thành một cấp chính quyền ở huyện, thực thi quyền lực trong phạm vi
rộng của địa phương, nên Hội đồng nhân dân, đại biểu HHội đồng nhân dân trực
tiếp tương tác với người dân trong hoạt động công vụ thông qua trung gian giữa cấp
tỉnh tỉnh và cấp xã.

8


+ Gồm đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri bầu ra.

Do tính chất cơ bản của Nhà nước ta là nhà nước của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân và mọi quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, cho nên người dân
phải có quyền trực tiếp bầu chọn cơ quan đại diện cho mình ở các cấp (Quốc hội và
Hội đồng nhân dân). Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định :" Hội đồng
nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra". Như
vậy, Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri bầu ra.
+ Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa

số. Tập trung dân chủ là một nguyên tắc quan trọng của mọi cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống chính trị của nước ta hiện nay. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức Nhà nước cũng đã được Hiến định :" Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện

nguyên tắc tập trung dân chủ". Do vậy, Hội đồng nhân dân cũng được tổ chức theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mặt khác, Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử
tri trực tiếp bầu ra, do vậy về nguyên tắc mọi đại biểu Hội đồng nhân dân đều bình
đẳng về quyền và trách nhiệm, trong đó có quyền phát biểu ý kiến và biểu quyết
(hai quyền quan trọng nhất), nên khi quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền, Hội
đồng nhân dân phải dùng hình thức biểu quyết theo đa số.
Pháp luật cũng quy định rõ :"Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị
và quyết định theo đa số" và :"Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo
luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân".
Đây cũng là đặc điểm của tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân khác với
UBND :" Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp
với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân".
1.1.1.2. Vị trí và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Vị trí của Hội đồng nhân dân cấp huyện có thể xác định như sau:
Hội đồng nhân dân cùng với Ủy ban nhân dân là các cơ quan tạo thành bộ máy
của một cấp chính quyền. Ở điạ phương, có ba cấp đơn vị hành chính là cấp tỉnh,

9


cấp huyện và cấp xã và các cấp tương đương. Hội đồng nhân dân thuộc chính quyền
địa phương cấp huyện. Đây là cấp chính quyền vẫn được xem là trung gian giữa
chính quyền cấp tỉnh và chính quyền cấp xã.
Theo một quan niệm khác, bộ máy nhà nước gồm có bốn hệ thống cơ bản là hệ
thống cơ quan quyền lực nhà nước, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống
Tòa án nhân dân, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp huyện
thuộc hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước và là một cấp của hệ thống cơ quan này.
Như đã biết, hệ thống này gồm có Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng
nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã.

Ở một cấp chính quyền thì Hội đồng nhân dân cấp huyện là cấp trung gian trực
tiếp tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
ở địa phương; Hội đồng nhân dân thực hiện tốt vai trò của mình là nơi để người dân
bày tâm tư, nguyện vọng của mình, đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền trong
sạch vững mạnh và quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng và định hướng
các giải pháp phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Căn cứ vào Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân
dân cấp huyện có ba chức năng cơ bản để thực hiện vai trò, nhiệm vụ của Hội đồng
nhân dân đó là: chức năng đại diện, chức năng quyết định và chức năng giám sát.
 Chức năng đại diện

Vì Hội đồng nhân dân là do cử tri bầu ra là nơi để cử tri bày tỏ ý kiến nguyện
vọng của mình về thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương đồng thời tổ
chức thực hiện các chính sách đến với nhân dân kịp thời, bảo vệ quyền và lợi ích
cho nhân dân trên tất cả các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo đúng với
các quy định pháp luật hiện hành. Cho nên Hội đồng nhân dân trước hết và cơ bản
phải thực hiện chức năng đại diện.
 Chức năng quyết định của Hội đồng nhân dân được ghi nhận như sau:

Đối với chức năng quyết định - được thể hiện ở việc xây dựng và ban hành các
nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa
phương và những vấn đề quan trọng khác theo luật định.

10


Hội đồng nhân dân ra quyết định dưới hình thức nghị quyết trên nguyên tắc
thống nhất theo đa số để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trên phạm vi địa phương
mình theo định hướng XHCN, nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được thực thi và góp phần làm cho

cuộc sống người dân ngày một tốt hơn. Do đó, quyết định của Hội đồng nhân dân
phải đảm bảo hai yêu cầu cơ bản là: Không trái với quy định của Hiến pháp, pháp
luật và phản ảnh được ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương hay nói cách
khác là phải đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn cuộc sống.
 Chức năng giám sát

Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện là hoạt động có mục đích, thường
xuyên, liên tục của Hội đồng nhân dân nhằm quan sát, theo dõi, kiểm tra, phát hiện,
uốn nắn việc tuân theo pháp luật, chấp hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân của
Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân trên địa bàn huyện theo quy
định của pháp luật. Qua giám sát của Hội đồng nhân dân nhằm thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ chính tri của địa phương, trách tình trạng tham ô, tham nhũng họặc
làm trái các quy định Pháp luật hiện hành.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện tại
Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân là sự thể hiện cụ thể các chức năng của cơ quan này. Có thể khái
quát nhiệm vụ, quyền hạn đó như sau:
Thứ nhất, tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật và trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, biện pháp về
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật khác; phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân
quyền, biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh
dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa

11



bàn huyện.
Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương
ở huyện.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND
huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện.
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp xã.
Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành.
Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiện vụ đại biểu.
Thứ hai, nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực
kinh tế, tài nguyên, môi trường:
Trong chiến lược đề ra kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trung hạn và hằng
năm của huyện, quy hoạch, việc sử dụng tài sản của nhà nước như đất đai, sông
nước phải được sự phê duyệt của UBND cấp tỉnh.
Việc quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu…
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật.
Trong mọi hoạt động có liên quan đến các vấn đề quyết định quy hoạch, kế


12


hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện đều nằm trong phạm vi
được phân quyền.
Về việc đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước,và nguồn tài nguyên thiên khác, cùng biện pháp bảo vệ, cải thiện môi
trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương đều theo
quy định của pháp luật.
Thứ ba, Trong tình hình xã hội đang có bước đổi mới thì việc đưa ra phương
án giải quyết các biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung
học cơ sở, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, giải
quyết các chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo, biện pháp bảo đảm việc
thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo càng phải được nâng cao, giám sát kỹ lưỡng
trên địa bàn huyện bên cạnh đó những điều trên phải tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
Thứ tư, Trong việc đưa ra các chủ trương, chính sách, bổ sung những quyết
định mới thì việc giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc
thực hiện nghị quyết của HDND huyện; giám sát hoạt động của Thường trực
HDND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp, Ban của HDND cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của HDND cấp xã cũng
được đề cao.
Xuất phát từ các nhiệm vụ, quyền hạn cũng như chức năng của Hội đồng nhân
dân cấp huyện pháp luật hiện hành nước ta đã quy định cơ cấu tổ chức Hội đồng
nhân dân cấp huyện bao gồm như sau:
1/ Thường trực HĐND cấp huyện
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm
có Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trong đó Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.

2/ Các Ban HĐND cấp huyện
Các Ban Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm có hai ban: Ban pháp chế, Ban

13


Kinh tế - Xã hội. Nơi nào có nhiều đồng bàn dân tộc thiểu số thì thành lập thêm ban
dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm có Trưởng ban, một Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban do Hội đồng nhân dân
huyện quyết định. Trưởng ban, hoạt động kiệm nhiệm và Phó trưởng ban của Hội
đồng nhân dân huyện hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân huyện có các mối quan hệ chủ yếu sau đây:
Một là, quan hệ với cấp ủy cùng cấp
Nội dung lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với Hội đồng nhân dân cấp huyện là:
lãnh đạo Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật; lãnh đạo Hội đồng nhân dân cấp huyện trong công tác bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, công tác cán bộ, lãnh đạo Hội đồng nhân dân
cấp huyện thực hiện các mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức khác trong
hệ thống chính trị ở địa phương.
Hai là, quan hệ với Uỷ ban nhân dân cùng cấp
UBND do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên. Muốn Hội đồng nhân dân hoạt động hiệu quả thì Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân phải có mối quan hệ mật thiết với UBND,
phối hợp chặt chẽ với UBND theo quy định của pháp luật.
UBND có trách nhiệm triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân đã thông qua; cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi Hội
đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và
các Ban Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân,

xây dựng báo cáo, đề án dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp mình xem
xét quyết định. UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ba là, quan hệ với Ủy ban ban Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương

14


Theo Hiến pháp, pháp luật cũng như cương lĩnh, điều lệ của Mặt trận và các
đoàn thể thì Mặt trận, các đoàn thể có vai trò là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân, tham gia xây dựng chính quyền. Quan hệ giữa Hội đồng nhân dân với
Mặt trận và các đoàn thể là mối quan hệ phối hợp để cùng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định như tham gia vào quá trình hiệp
thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử vào Hội đồng nhân dân, triển khai
thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân, tổ chức tiếp xúc cử tri cho đại biểu
Hội đồng nhân dân.
Chính quyền địa phương (trong đó có Hội đồng nhân dân) tạo điều kiện để
Mặt trận, các đoàn thể hoạt động (về cơ chế, chính sách, nguồn lực...). Đại diện Mặt
trận được mời tham dự các phiên họp định kỳ hằng tháng, họp liên tịch và các kỳ
họp Hội đồng nhân Hội đồng nhân dân theo luật định, báo cáo kết quả công tác
tham gia xây dựng chính quyền tại các kỳ họp thường lệ (6 tháng, cuối năm) của
Hội đồng nhân dân. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham gia
các phiên họp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và báo cáo kết quả công tác 6 tháng, cả
năm tại phiên họp. Cử đại diện tham gia các đoàn giám sát do Mặt trận tổ chức.
1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân
cấp huyện
1.2.1. Khái niệm hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Căn cứ theo quy định của Hiến pháp và các văn bản pháp luật qua các thời kỳ
từ 1946 đến nay, có thể đưa ra khái niệm về Hội đồng nhân dân cấp huyện như sau

: Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện là việc Hội đồng thực hiện các chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn thể hiện trong việc quyết định các vấn đề quan trọng ở
địa phương, bảo đảm và giám sát việc thi hành pháp luật thống nhất ở địa phương.
Theo Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Hội đồng
nhân dân có 02 đặc thù cơ bản, đó là tính quyền lực nhà nước và tính đại diện.
Tính quyền lực nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở quyền
đơn phương quyết định và quyết định đó có tính bắt buộc thực hiện đối với mọi cơ
quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn quản lí của huyện. Tuy nhiên Hội đồng nhân

15


dân cấp huyện chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương nên một mặt, những
quyết định này chỉ có hiệu lực trong địa bàn quản lý của một huyện và chỉ giới hạn
trong phạm vi thẩm quyền được giao theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, bên
cạnh đó những quyết định đó không được trái với Hiến pháp, luật và các văn bản
của các nhà nước cấp trên. Cho nên, theo Điều 113 Hiến pháp năm 2013 xác định,
Hội đồng nhân dân cấp huyện dù là cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp cao nhất trên
địa bàn huyện nhưng Hội đồng nhân dân cấp huyện cũng phải căn cứ vào Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, căn cứ vào nhu cầu và
điều kiện thực tế của huyện để quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng
nhằm đảm bảo thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, phát huy tiềm năng
của huyện, xây dựng và phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng – an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ của
huyện đối với cả nước. Các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được ban
hành trong phạm vi thẩm quyền được giao có tính bắt buộc thực hiện đối với tất cả
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trên địa bàn. Một phần là do tính
quyền lực Nhà nước của Hội đồng nhân dân đã được Hiến pháp năm 2013 và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 xác định nên Hội đồng nhân dân cấp

huyện còn thực hiện quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp, Pháp luật và các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có liên quan trên địa bàn
huyện theo quy định của Pháp luật cũng như giám sát hoạt động công tác của
Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Toàn án Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân
dân cùng cấp.
Không những vậy, tính quyền lực Nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện
được thiết lập theo nguyên tắc Hiến định “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân
dân”, “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước”. Vì vậy Hội đồng nhân dân là chủ thể mang tính quyền lực Nhà
nước do được nhân dân ủy quyền, là cơ quan do nhân dân ở địa phương bầu ra và

16


thay mặt nhân dân giải quyết các vấn đề quan trọng của địa phương.
Tính quyền lực Nhà nước của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở 04
quyền hạn sau đây:
(1) Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương.
(2) UBND được bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân; Bầu, miễn

nhiệm, bãi nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đều là các thành viên của cơ quan của HĐND.
(3) Một phần hay toàn bộ bãi bỏ văn bản trái Pháp luật của UBND, Chủ tịch

UBND cấp mình và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp dưới.
(4) Thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc giám sát việc tuân

theo Pháp luật ở địa phương.
Về tính đại diện, tính chất này của Hội đồng nhân dân cấp huyện thể hiện ở

các phương diện sau đây:
- Con đường hình thành: Ở địa phương cấp huyện, Hội đồng nhân dân là cơ

quan duy nhất được thành lập bằng một cuộc bầu cử do cử tri ở địa phương trực tiếp
bầu ra theo nguyên tác phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Cơ cấu đại biểu: Đối với Hội đồng nhân dân cấp huyện có một số lượng đại

biểu nhất định đại diện cho nữ giới, giới tính, dân tộc, tôn giáo, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, người ngoài
Đảng, số lượng người ứng cử là người dân tộc thiểu số được xác định phù hợp với
tình hình cụ thể của từng địa phương.
- Thẩm quyền: Đối với thẩm quyền thì Hội đồng nhân dân cấp huyện sẽ thay

mặt nhân dân quyết định và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng – an ninh trên địa bàn huyện.
Qua sự phân tích trên thì giữa tính quyền lực nhà nước và tính đại diện của Hội
đồng nhân dân cấp huyện có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ lẫn nhau,
trong việc thực hiện đảm bảo sự ổn định của một đất nước.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp huyện
+ Nguyên tắc tuân theo Hiến pháp và pháp luật

17


Theo Luật định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Tức là người đại diện ý chý và nguyện vọng cho nhân
dân. Do đó, pháp luật phải giữ một vị trí quan trọng trong việc chi phối và có hiệu
lực pháp lý tối thượng trong xã hội không những thế Nhà nước và các cơ quan cấu
thành nên bộ máy Nhà nước cũng phải chịu sự ràng buộc của Pháp luật.
Bên cạnh đó, nếu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện

làm những việc sai trái, vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân
dân thì phải bị xử lý kịp thời và nghiêm minh. Đồng thời Hội đồng nhân dân cấp
huyện làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có quyền giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện. Cùng với đó văn bản Hội đồng
nhân dân cấp huyện trái với pháp luật, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản. Chính vì tình trạng trên cho nên khi đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện bị khởi tố bị can, thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
huyện quyết định tạm đình chỉ công việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của đại
biểu Hội đồng nhân dân đó. Đồng thời đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện bị kết
tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp huyện kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ

Theo Hiến pháp năm 1959 “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ
quan Nhà nước khác đều thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ”. Lê nin từng nói:
“Tập trung quá thành tập trung quan liêu, dân chủ quá thành vô chính phủ”, từ đó
phát sinh nguyên tắc tập trung dân chủ. Có nghĩa là nguyên tắc này đòi hỏi một mặt
bảo đảm tính thống nhất thông suốt của bộ máy nhà nước thông qua yếu tố “tập
trung”. Theo đó, lại phát huy được tính chủ động, sáng tạo, năng động của Hội đồng
nhân dân cấp huyện thông qua yếu tố “dân chủ”, từ đó làm cho hoạt động của nhân
dân cấp huyện không bị máy móc, xơ cứng mà có sự thay đổi linh hoạt phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương.
Bên cạnh đó nguyên tắc “tập trung” ở đây còn đảm bảo tính thống nhất, thông
suốt, chặt chẽ, logic, không bao hàm tính trực thuộc, phát huy được tối đa công việc

18


tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
+ HĐND làm việc theo chế đố hội nghị và quyết định theo đa số


Nguyên tắc này là nguyên tắc hoạt động chủ yếu và quan trọng của Hội đồng
nhân dân, bởi vì mọi hoạt động tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân có liên quan đến
địa phương đều đưa ra thảo luận và xem xét. Hội đồng nhân dân quyết định bằng
hình thức biểu quyết. Trong phần biểu quyết của mọi hoạt động, các vấn đề trong
phiên họp toàn thể thì đều quyết định theo đa số. Quyết định theo đa số cho thấy
được sự nhìn nhận đúng đắn, thông minh, sáng suốt, biểu hiện rõ tính chất cơ bản
của HĐND là tính quyền lực Nhà nước và tính đại diện.
+ Nguyên tắc Hội đồng nhân dân chịu sự giám sát của nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan do cử tri địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, cho nên, Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm trước
cử tri về việc thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chịu sự giám sát của
cử tri.
Tiếp tục tăng cường thực hiện đúng nguyên tắc thì đại biểu Hội đồng nhân dân
phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu cử ra mình, chịu sự giám sát của cử tri,
có trách nhiệm giải quyết các vấn đề nóng mà dư luận đang quan tâm, thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, quan tâm sát sao ý chí nguyện vọng, kiến nghị của cử
tri, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít
nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng
nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Trong trường hợp HĐND có ý tưởng lợi dụng quyền chức, tham ô, làm ảnh
hưởng đến công việc, sai phạm, không tập trung chuyên môn thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và nhân dân.
1.2.3. Các loại hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
huyện 1/ Hoạt động kỳ họp của Hội động nhân dân:
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của Hội đồng nhân
dân cấp huyện. Bởi vì kỳ họp là nơi tập trung sự thống nhất và thông minh của cử
tri địa phương, thể hiện sự quan tâm về ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Hội

19



đồng nhân dân cấp huyện họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài ra, Hội đồng nhân
dân thực hiện quyền giám sát tại kỳ họp thông qua các hoạt động sau:
- Kiểm tra các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội

đồng nhân dân, UBND, TAND, VKSND, các cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp.
- Chất vấn và nghe trả lời chất vấn. Chất vấn là hình thức quan trọng để Hội

đồng nhân dân giám sát hoạt động của các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân và các
cơ quan, tổ chức khác trên địa bàn.
- Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân tổ chức lấy phiếu

tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân bầu đó là Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các
Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân. Chủ tịch UBND, phó Chủ tịch UBND và các
Ủy viên UBND. Đối với người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội
đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm hoặc là người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ
chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu
người đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem
xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
- Kiểm tra và đánh giá văn bản của UBND cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng

nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của cấp mình. Trường hợp nếu xét
thấy có vi phạm, Hội đồng nhân dân có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định của UBND cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2/ Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện

Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì Thường trực Hội
đồng nhân dân là cơ quan Thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật có
liên quan, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân sẽ chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng

20


×