Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.05 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ THỊ THU HÀ

PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY
ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9380107

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2019


Công trình được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học xã hội
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ THU THỦY

Phản biện 1: GS.TS. Lê Hồng Hạnh
Phản biện 2: PGS.TS. Tăng Văn Nghĩa
Phản biện 3: PGS.TS. Dương Đăng Huệ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học
viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi giờ


ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Thị Thu Hà (2018), “Hoạt động Công bố thông tin của công ty đại
chúng và vấn đề bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán”, Tạp chí Tài chính, Kỳ 1Tháng 10/2018 trang 48 – 50, Hà Nội.
2. Đỗ Thị Thu Hà (2018), “Vấn đề pháp lý về quyền và nghĩa vụ của
công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin”, Tạp chí Tài chính, Kỳ
2- Tháng 10/2018 trang 59 – 60, Hà Nội.
3. Đỗ Thị Thu Hà (2018), “Xử lý vi phạm đối với hoạt động công bố
thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán”, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, Số 11 (320) Tháng 11/2018 trang 35 -39, Hà Nội.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng
khoán được xác định là một bộ phận cấu thành quan trọng trong pháp luật chứng
khoán.
Mục tiêu cao nhất của hoạt động công bố thông tin là tạo sự minh bạch của
trên thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đưa ra các quyết
định kịp thời, đúng đắn thực hiện các giao dịch trên thị trường. Do đó, để có được

một thị trường minh bạch hóa thông tin cần có cách tiếp cận mới về hoạt động
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, hiện nay liên quan đến hoạt động công bố thông tin của công ty
đại chúng trên thị trường chứng khoán là một nghiên cứu mới, khá đa chiều, vừa
mang tính pháp lý vừa mang tính kinh tế, các nghiên cứu về vấn đề này mới chủ
yếu tồn tại ở dạng bài báo, bài viết các công trình nghiên cứu trên khía cạnh kinh tế
nhiều hơn là khía cạnh pháp lý. Nhận thức được các vấn đề nêu trên, nghiên cứu
sinh lựa chọn nội dung: “Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của
mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích nghiên cứu là làm rõ những vấn đề lý luận về CBTT
của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng
trên TTCK, qua đó hình thành cơ sở lý luận và phát triển các luận cứ khoa học để
đánh giá thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, từ đó
tìm ra các giải pháp, phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

1


Thứ nhất, luận án thu thập, hệ thống hóa các công trình khoa học về CBTT
của công ty đại chúng trên TTCK tiêu biểu trong và ngoài nước;
Thứ hai, luận giải những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
Thứ ba, luận án đưa ra những đánh giá về thực trạng pháp luật về CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
Thứ tư, luận án đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về CBTT

của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK và pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, thực
trạng pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định: là các quy định của pháp
luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán và
thực tiễn áp dụng pháp luật về vấn đề này ở Việt Nam hiện nay. Luận án không đi
sâu về pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán bởi lẽ pháp
luật về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này không có các quy định pháp lý đặc
thù. Trên thực tế, hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, kể cả TTCK
chính thức và TTCK phi chính thức, TTCK tập trung và TTCK phi tập trung. Hoạt
động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tập trung và TTCK phi tập trung là
rất khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các
quy định về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK tập trung.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

2


Luận án nghiên cứu hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
theo cách tiếp cận liên ngành luật học kết hợp các tri thức lý luận kinh tế học.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống bao gồm:
phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp luật học
so sánh, phương pháp thống kê.

5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, các kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, phát triển
những vấn đề lý luận về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và pháp luật về
CBTT của công ty đại chúng trên TTCK ở Việt Nam, làm rõ cơ sở khoa học giúp
cân bằng lợi ích của công ty đại chúng với lợi ích của nhà đầu tư, đảm bảo tính
minh bạch của thị trường cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.
Thứ hai, tác giả đánh giá thực trạng pháp luật về CBTT của công ty đại
chúng trên TTCK ở Việt Nam
Thứ ba, luận án xác định định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy
định của pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK cũng như nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy phạm pháp luật trong thực tiễn
6. Cấu trúc luận án
Gồm: Mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị; danh mục công trình của tác
giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu những vấn đề lý luận về công bố thông tin
và pháp luật công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng
khoán
Các học giả nước ngoài đã có các công trình nghiên cứu các vấn đề lý

3


luận về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán như:
Jonas and Blanchet, Ferdy van Beest, Geert Braam Frank Heflin, Francis W.K.Sui,
Paul M. Healy, Zhang Yuemei, Li Yanxi An, Lyle.N.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu đã có những bàn luận sâu sắc, có hệ thống về
các vấn đề lý luận về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường

chứng khoán tiêu biểu phải kể đến Giáo trình thị trường chứng khoán của Học
viện Tài chính do tác giả Bạch Đức Hiển chủ biên. Giáo trình Pháp luật về Thị
trường chứng khoán của Khoa Luật – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội do tác giả
Lê Thị Thu Thủy chủ biên, sách chuyên khảo “Thị trường chứng khoán do tác giả
Lê Hoàng Nga chủ biên, sách chuyên khảo “Phát triển bền vững thị trường chứng
khoán Việt Nam” do tác giả Đinh Văn Sơn chủ biên, bài báo khoa học của tác giả
Phạm Thị Giang Thu: “Pháp luật công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam thực tiễn pháp lý và phương hướng hoàn thiện”.
Sách chuyên khảo Thị trường chứng khoán của tác giả Bùi Kim Yến. Ngoài ra,
các tác giả: Nguyễn Thị Ánh Vân, Nguyễn Thị Hải Hà, Nguyễn Thị Hằng Nga, Tạ
Thanh Bình cũng có những công trình nghiên cứu để cập dưới các khía cạnh khác
nhau về các vấn đề lý luận về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán và pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thực trạng pháp luật về công bố thông
tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Các nghiên chủ yếu đề cập đến việc áp dụng pháp luật cũng như nghiên cứu
đánh giá thực trạng pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán như quan điểm của các tác giả Tạ Thanh Bình, Phạm Thị
Hằng Nga, Nguyễn Thị Hải Hà, Hoàng Thị Quỳnh Chi, Nguyễn Tuấn Anh...
1.1.1.

Tình hình nghiên cứu về định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp

luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán

4


Các nghiên cứu trong nước thời gian qua tập trung đưa ra những khuyến nghị

về giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công bố thông tin của
công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán đồng thời có một số công trình
khoa học đề cập đến giải pháp hoàn thiện một số khía cạnh cụ thể liên quan đến
hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
như các tác giả: Trần Văn Long, Trịnh Hồng Hà, Viên Thế Giang, Phạm Thanh
Thủy...
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra nghiên cứu
trong luận án
1.2.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu
Về lý luận, các công trình nghiên cứu đã cơ bản làm rõ lý luận pháp luật công
bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, nhưng chưa làm
sáng tỏ một cách có hệ thống lý luận về công bố thông tin của công ty đại chúng
trên thị trường chứng khoán.
Về thực trạng, các nghiên cứu chủ yếu đề cập liên quan đến nghĩa vụ pháp lý
của hoạt động công bố thông tin, chưa có nghiên cứu về hoạt động công bố thông
tin dưới góc độ là quyền của công ty đại chúng. Chưa xác định quyền công bố
thông tin là quan trọng, cấp thiết, tự nguyện của công ty đại chúng. Cần có quy
định cơ chế khuyến khích công bố thông tin đối với công ty đại chúng giúp công ty
đại chúng thấy được lợi ích của việc công bố thông tin và giá trị của doanh nghiệp
gắn liền với lợi ích này. Phân tích tầm quan trọng của hoạt động công bố thông tin
của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, xác định hoạt động công bố
thông tin không thuần túy là nghĩa vụ mà đó còn là một quyền quan trọng giúp
doanh nghiệp tăng giá trị, uy tín trên thị trường chứng khoán.
Về giải pháp, trong các công trình nghiên cứu đều đã đưa ra các quan điểm,
nhận định tương đối đồng nhất về định hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến
hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở

5



Việt Nam, nhưng chưa có bất kỳ công trình khoa học nào nghiên cứu toàn điện
liên quan đến hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán và nâng cao hiệu quả của hoạt động công bố thông tin của
công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra nghiên cứu trong luận án
Luận án có nhiệm vụ làm rõ lý luận pháp luật về công bố thông tin của công
ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, đánh giá thực trạng và đề ra phương
hướng, giải pháp tăng cường liên quan đến hoạt động công bố thông tin của công
ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của đề tài luận án
1.3.1. Lý thuyết nghiên cứu đề tài luận án
- Lý thuyết về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Lý thuyết thông tin bất cân xứng.
- Lý thuyết về hành vi.
- Lý thuyết về đảm bảo an toàn trong kinh doanh đầu tư chứng khoán.
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu của đề tài
Những đặc thù của hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán. Những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về công bố
thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán và phương hướng,
giải pháp hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán cần được nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu sắc và toàn
diện.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng có những đặc thù gì so
với hoạt động công bố thông tin của các chủ thể khác trên thị trường chứng khoán?
Các nội dung, nguyên tắc, loại thông tin nào cần công bố thông tin của công ty đại
chúng trên thị trường chứng khoán?

6



- Pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng
khoán được hiểu là gì? Có đặc điểm và có cấu trúc như thế nào? Các yếu tố nào tác
động đối với quan hệ pháp luật này?
- Thực trạng pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Những mặt đạt được và
những bất cập, tồn tại của hoạt động công bố thông tin và pháp luật về công bố
thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán hiện nay là gì?
- Định hướng, giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin của
công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán và tăng cường, nâng cao hiệu quả
hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán ở
Việt Nam?

7


Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG
TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ PHÁP
LUẬT CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Những vấn đề lý luận về công bố thông tin của công ty đại chúng
trên thị trường chứng khoán
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm công ty đại chúng và hoạt động công bố thông
tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
 Khái niệm về công ty đại chúng
Từ các định nghĩa về công ty đại chúng được phân tích nghiên cứu, nghiên
cứu sinh tổng hợp và ghi nhận khái niệm về công ty đại chúng như sau: Công ty
đại chúng là công ty cổ phần, nguồn vốn hoạt động được huy động từ nhiều nhà
đầu tư bên ngoài công ty thông qua chào bán chứng khoán niêm yết tại các sởgiao

dịch chứng khoán hoặc chào bán chứng khoán không niêm yết nhưng được thông
qua các thể chế môi giới chứng khoán, với ngưỡng quy mô vốn điều lệ và cổ đông
nhất định trên cơ sở đó đặt ra yêu cầu về quản trị công ty hiệu quả..
 Đặc điểm của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Về tính đại chúng, công ty đã có hoạt động thực hiện chào bán chứng khoán
ra công chúng. Bản thân tên gọi “đại chúng” đã cho thấy số lượng cổ đông công ty,
đại chúng không giới hạn và có khả năng thay đổi thường xuyên.
Về vốn, nếu như công ty đại chúng phải có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên
thì công ty đại chúng trên TTCK phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký
niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Về năng lực thực hiện sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty đại chúng là có lãi 1 năm trước khi chào bán trong khi năng lực sản xuất
kinh doanh của đại chúng trên thị trường chứng khoán phải là có lãi 2 năm trước

8


khi niêm yết.
Về mối liên hệ chặt chẽ với thị trường chứng khoán, công ty đại chúng là loại
hình công ty được thiết kế phù hợp để huy động vốn từ công chúng đầu tư thì
TTCK chính là kênh quan trọng để loại hình công ty này thực hiện.
 Khái niệm hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Qua tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động công bố thông tin của công ty đại
chúng, nghiên cứu sinh kế thừa các nghiên cứu trước đây và đưa ra định nghĩa
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán như sau:
Công bố thông tin của công ty đại chúng là hoạt động của công ty đại chúng cung
cấp công khai các thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến hoạt động của
mình để các cổ đông và công chúng đầu tư tiếp cận một cách dễ dàng nhất nhưng
vẫn phải đảm bảo việc tuân thủ các quy định của pháp luật.

 Đặc điểm của hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Thứ nhất, hoạt động CBTT là hoạt động thường xuyên của công ty đại
chúng.
Thứ hai, hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng luôn được thực
hiện bởi người những có thẩm quyền nhất định.
Thứ ba, các loại thông tin cần công bố bao gồm: Thông tin định kỳ, thông tin
bất thường, thông tin theo yêu cầu, thông tin chủ động công bố.
2.1.2. Vai trò của hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán
Thứ nhất, công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng
khoán là nhu cầu của bản thân công ty đại chúng.
Thứ hai, công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
là nhu cầu tất yếu của thị trường chứng khoán.

9


Thứ ba, công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
là nhu cầu chính đáng của nhà đầu tư.
Thứ tư, CBTT của công ty đại chúng trên TTCK bảo vệ tài sản của nhà đầu
tư, kích thích nhà đầu tư tham gia TTCK thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nhà đầu tư
theo hướng gia tăng sự tham gia của các nhà đầu tư tổ chức, các nhà đầu tư chuyên
nghiệp, có trình độ hiểu biết về chứng khoán phái sinh.
Thứ năm, công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng
khoán có tác động lớn đối với lợi ích chung của Nhà nước.
Mặt khác, yêu cầu CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là yêu cầu nội tại
của TTCK, là giải pháp thực cần thiết nhằm đảm bảo TTCK hoạt động an toàn, ổn
định, công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, đặc biệt
là các nhà đầu tư nhỏ.

Một là, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
tập trung.
Hai là, công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
nhằm bảo đảm thị trường hoạt động hiểu quả, khách quan, minh bạch và công
khai.
Ba là, công bố thông tin của công ty đại chúng nhằm nâng cao chất lượng
quản trị doanh nghiệp.
Bốn là, công bố thông tin của công ty đại chúng nhằm bảo vệ cổ đông nhỏ.
2.1.3. Phân loại thông tin phải công bố của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Qua nghiên cứu pháp luật về thị trường chứng khoán của một số nước cho
thấy, có rất nhiều tiêu chí để phân loại công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán. Mỗi tiêu chí phân loại đều có ý nghĩa riêng cho công tác
quản lý và nghiên cứu.
Căn cứ vào thời điểm công bố sẽ bao gồm: công bố thông tin định kỳ, công

10


bố thông tin bất thường và công bố thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ theo đối tượng chủ thể thực hiện công bố thông tin của công ty đại
chúng có thể tiếp cận công bố thông tin của công ty đại chúng theo đối tượng.
Công bố thông tin theo đối tượng là việc hướng đến nghĩa vụ phải thực hiện công
bố thông tin của các đối tượng: Công ty đại chúng niêm yết, công ty đại chúng
chưa niêm yết.
2.1.4. Nguyên tắc công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán
Thứ nhất, thông tin phải công bố đầy đủ và chính xác.
Thứ hai, thông tin phải được công bố kịp thời và thường xuyên.
Thứ ba, nguyên tắc ràng buộc, tăng cường trách nhiệm đối với chủ thể thực

hiện công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán.
Thứ tư, công bố thông tin phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng đối
với các đối tượng tiếp nhận thông tin.
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật công bố thông tin của công ty đại
chúng trên thị trường chứng khoán
2.1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp luật về công bố thông tin của công ty đại
chúng trên thị trường chứng khoán
 Khái niệm pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Từ các nghiên cứu của những tác giả đi trước và trên cơ sở kế thừa các luận
điểm nghiên cứu, nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm như sau: “Pháp luật điều chỉnh
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK là một bộ phận quan trọng của
pháp luật điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK. Nó là tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh hoạt động công khai thông tin của các công ty đại chúng, bao
gồm các nhóm quy phạm pháp luật và các chế định pháp luật sau: Đối tượng, thời
hạn hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK, quyền và nghĩa vụ của

11


công ty đại chúng trong hoạt động CBTT trên TTCK, phương thức CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK và xử lý vi phạm trong
hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên TTCK”.
 Đặc điểm pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Thứ nhất, pháp luật về công bố thông tin có mối liên hệ mật thiết với các quy
định pháp luật khác như, pháp luật về quản trị công ty cổ phần, pháp luật về kế
toán, pháp luật về kiểm toán.
Thứ hai, pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường

chứng khoán là yếu tố quan trọng góp phần tạo lập thị trường chứng khoán minh
bạch và phát triển bền vững.
Thứ ba, pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán có tác động rất lớn đến hệ thống thông tin nội bộ của công ty, nhất là
các thông tin có liên quan đến bí mật, chiến lược kinh doanh.
Thứ tư, pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán góp phần vào việc nâng cao kỹ năng quản trị của các công ty đại
chúng trên thị trường chứng khoán.
2.1.2. Nội dung pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán
Thứ nhất, các quy phạm pháp luật quy định về đối tượng, thời hạn CBTT của
công ty đại chúng trên TTCK.
Thứ hai, các quy phạm pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty
đại chúng trong hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán là bộ
phận pháp luật quan trọng, điều chỉnh về địa vị pháp lý của công ty đại chúng
trong hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, bao gồm các quy
phạm trao quyền cho công ty đại chúng quyền chủ động công bố thông tin nhằm

12


bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trên thị trường chứng khoán.
Thứ ba, các quy phạm pháp luật quy định về phương thức công bố thông tin
của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán. Bao gồm các quy định pháp
luật về việc công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
cần được thực hiện bảo đảm cổ đông và công chúng có thể tiếp cận công bằng.
Thứ tư, các quy phạm pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư trong hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán là tổng thể các quy định pháp luật điều chỉnh địa vị pháp lý của nhà
đầu tư trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin công bố của công ty đại chúng trên

thị trường chứng khoán.
Thứ năm, các quy phạm pháp luật quy định về xử lý vi phạm trong hoạt động
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán là một bộ
phận quan trọng của pháp luật công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán, trong đó điều chỉnh các hành vi vi phạm do công ty đại
chúng hoặc người đại diện công bố thông tin của công ty đại chúng thực hiện trong
hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán trái
với các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động công bố thông
tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán và phải chịu trách nhiệm
pháp lý liên quan.
2.1.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố
thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Một là, yêu cầu hội nhập quốc tế.
Hai là, thực tiễn hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán yêu cầu pháp luật điều chỉnh hoạt động công bố thông tin của
công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán cần hướng tới có các quy định yêu
cầu công ty đại chúng ngày càng minh bạch, công khai, kịp thời công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán.

13


Ba là, các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán có tác động rất
lớn đến pháp luật điều chỉnh công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM
3.1. Đối tượng, thời hạn hoạt động công bố thông tin của công ty đại

chúng trên thị trường chứng khoán
3.1.1. Đối tượng của hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng
trên thị trường chứng khoán
Trước khi Luật Chứng khoán 2006 được ban hành, hoạt động công bố thông
tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam có sự phân biệt giữa công ty niêm yết và
công ty chưa niêm yết. Theo đó, các công ty cổ phần đại chúng khi tham gia niêm
yết trên sàn chứng khoán thì phải thực hiện nghĩa vụ công bố nhiều loại thông tin
trong khi những công ty đại chúng chưa niêm yết thì không có nghĩa vụ phải công
bố thông tin.
Sau đó, năm 2006 khi Luật Chứng khoán ban hành đã bổ sung quy định đối
với công ty đại chúng bằng việc đưa ra khái niệm về công ty đại chúng, đồng thời
quy định chi tiết về nghĩa vụ công bố thông tin của công ty đại chúng vào Thông
tư 38/2007/TT-BTC và Thông tư 09/2010/TT-BTC. Theo đó, tất cả công ty đại
chúng có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng và 100 cổ đông trở lên đều phải thực hiện nghĩa
vụ công bố thông tin (không phân biệt công ty đại chúng niêm yết hay chưa niêm
yết, miễn là đáp ứng điều kiện trở thành công ty đại chúng). Quy định này đã bổ
sung thêm được đối tượng phải thực hiện công bố thông tin và khắc phục được sự
bất bình đẳng trong hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.

14


3.1.2. Thời hạn công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán
Thời hạn công bố thông tin được quy định theo các tiêu chí như sau: công bố
thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường và công bố thông tin theo yêu cầu.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán
3.2.1. Quyền của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin trên

thị trường chứng khoán
Thứ nhất, công ty đại chúng có quyền được thực hiện CBTT khi có nhu cầu
tiếp cận đối với các nhà đầu tư tiềm năng thông qua hoạt động: thông tin quảng
cáo, khuếch trương sản phẩm, dịch vụ mới.
Thứ hai, công ty đại chúng hực hiện quyền CBTT nhằm giảm thiểu chi phí
đại diện.
Thứ ba, quyền CBTT của công ty đại chúng nhằm thực hiện công khai các
giao dịch với những bên có liên quan về quyền lợi hoặc liên quan đến các cổ đông
nội bộ, cổ đông lớn của công ty, những bên có quyền lợi liên quan không được
quyền biểu quyết những vấn đề mà họ là một bên tham gia, hạn chế cung cấp các
khoản vay hoặc bảo lãnh về tài chính cho các cổ đông nội bộ và người có liên
quan, đảm bảo quyền lợi của cổ đông, công khai thù lao HĐQT, Ban điều hành.
3.2.2. Nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán
Một là, công ty đại chúng có nghĩa vụ CBTT trên TTCK chính xác, kịp thời.
Hai là, công ty đại chúng có nghĩa vụ CBTT trên TTCK đúng thời hạn.
3.3. Phương thức công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Hiện nay, phương thức công bố thông của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán được thực hiện theo phương thức công bố thông tin chung của các

15


chủ thể khác cũng thuộc đối tượng công bố thông tin trên thị trường bao gồm:
phương thức công bố thông tin trực tiếp và phương thức công bố thông tin gián
tiếp.
3.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
3.4.1. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư về tiếp cận thông

tin
Các qui định pháp luật trước hết phải bảo đảm được quyền tiếp cận thông tin
của cổ đông. Cổ đông tham gia vào Đại Hội đồng cổ đông và biểu quyết về chiến
lược phát triển của công ty bằng các nghị quyết, còn triển khai nội dung Nghị
quyết thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc/giám đốc và Ban
kiểm soát công ty. Do đó, khi thực thi Nghị quyết của Đại Hội đồng cổ đông,
người quản trị dễ sử dụng quyền hành của mình dẫn dắt công ty đi vợt quá mục
tiêu, tôn chỉ hoạt động của công ty, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông là
chủ sở hữu công ty. Do đó, bảo đảm quyền được tiếp cận các thông tin về công ty
là nhân tố quan trọng nhất giúp cổ đông giám sát hoạt động của người quản trị
công ty.
Do đó, các thông tin trên thị trường chứng khoán rất đa dạng, đến từ nhiều
nguồn khác nhau, vì nhiều mục đích khác nhau trong đó không loại trừ những mục
đích bất hợp pháp, như: tung tin đồn giả, sử dụng thông tin nội gián, mua bán
thông tin… kiếm lời bất chính. Do vậy, khi xây dựng các qui định pháp luật về
công bố thông tin cần thiết phải chú trọng vai trò quản lý, giám sát và xử lý vi
phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền.
3.4.2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư về sử dụng thông
tin
Thứ nhất, các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ quyền và lợi ích của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trong hoạt động công bố thông tin của

16


công ty đại chúng nói riêng cho thấy đã có các quy định ngày càng hoàn thiện so
với trước đây.
Thứ hai, các quy định về bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở
việc phù hợp với điều chỉnh các hành vi xảy ra trên thị trường trong nước mà thiếu
đi sự tương thích với các thông lệ quốc tế, mà đặc biệt là theo các mục tiêu và

nguyên tắc do IOSCO khuyến nghị.
Thứ ba, các quy định của pháp luật chứng khoán của Việt Nam hiện chưa có
quy định về về quản lý công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
Upcom (Unlisted Public Company Market) và thị trường OTC (Over The Counter
Market).
3.5. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động công bố thông tin của
công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Có thể nói, Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo lập
được khuôn khổ pháp lý có hiệu lực cao, tương đối đầy đủ, đồng bộ, thống nhất,
điều chỉnh toàn diện về chứng khoán và thị trường chứng khoán với các quy định
về hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quản lý nhà
nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán. Qua đó, tạo điều kiện thuận
lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển lành mạnh, ổn định và vững
chắc.
Pháp luật hiện hành đã có những quy định về xử lý dân sự đối với hoạt động
trên thị trường chứng khoán nói chúng và hoạt động công bố thông tin của công ty
đại chúng trên thị trường chứng khoán nói riêng, trong đó có các quy định về việc
bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
khi bị xâm phạm trái pháp luật. Ở Việt Nam, có thể tìm thấy các quy định này
trong nhiều văn bản pháp luật, từ quy định mang tính nguyên tắc của Hiến pháp

17


đến các quy định trong Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật chuyên ngành. Tuy
nhiên, trên thực tế xử lý vi phạm đối với hoạt động công bố thông tin của công ty
đại chúng trên thị trường chứng khoán mới chỉ dừng lại ở chế tài xử lý vi phạm
hành chính, các quy định về xử lý dân sự dường như còn “vô cùng mờ nhạt”.

Quy định và cụ thể hoá các tội danh liên quan đến công bố thông tin trong Bộ
luật Hình sự là một bước tiến trong việc áp dụng trách nhiệm pháp lý trong lĩnh
vực công bố thông tin trong đó có hoạt động công bố thông tin của công ty đại
chúng trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc triển khai áp dụng còn có một
số vướng mắc như tiêu chí như thế nào để xem là “có thể ảnh hưởng lớn đến giá
chứng khoán”, “gây hậu quả nghiêm trọng”, thực tế hoạt động của thị trường
chứng khoán, việc quy định mức gây hậu quả hoặc thu lợi bất chính thấp - tức là
hình sự hóa một hành vi đáng lẽ ra chỉ áp dụng xử lý hành chính - sẽ không phù
hợp với thực tiễn xử lý vi phạm hiện nay về chứng khoán.
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin của công ty
đại chúng trên thị trường chứng khoán
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK
nhằm đảm bảo TTCK hoạt động minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư.
Thứ hai, hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK để
khắc phục những bất cập của pháp luật hiện hành về hoạt động CBTT của công ty
đại chúng trên TTCK.
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về CBTT của công ty đại chúng trên TTCK đáp
ứng các yêu cầu của hội nhập quốc tế đối với TTCK và hoạt động CBTT của công

18


ty đại chúng trên TTCK.
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về công bố thông tin của công ty đại
chúng trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam

4.2.1. Về đối tượng, thời hạn công bố thông tin của công ty đại chúng trên
thị trường chứng khoán
Để hoàn thiện pháp luật liên quan đến đối tượng, thời hạn công bố thông tin
của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán cần luật hóa các quy định về
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là có
quy định cụ thể trong Luật Chứng khoản sửa đổi, bổ sung sắp tới. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, về công bố thông tin định kỳ.
Thứ hai, về công bố thông tin bằng Tiếng Anh.
Thứ ba, về công bố thông tin theo nhu cầu và tự nguyện.
4.2.2. Về quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng trong hoạt động công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán
Quy định rõ phương thức công bố thông tin, đối tượng, nội dung công bố
thông tin cũng như làm rõ trách nhiệm công bố thông tin của các cổ đông lớn hoặc
nhà đầu tư sở hữu trên 5% chứng chỉ quỹ đóng, nhóm người có liên quan và các
chức danh nội bộ, người có liên quan của người nội bộ của công ty đại chúng hoặc
quỹ đại chúng...Giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn vì thông qua nghĩa vụ
minh bạch thông tin, doanh nghiệp cần nỗ lực xây dựng hình ảnh để tạo niềm tin
với nhà đầu tư, khách hàng.
4.2.3. Phương thức công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán
Thứ nhất, mặc dù Ủy ban chứng khoán nhà nước đã xây dựng hệ thống công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán trên trang ids.ssc.gov.vn nhưng mới phục
vụ một chiều và không có kết nối với hai sàn Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và
Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh. Do đó, cơ quan quản lý cần xây dựng và

19


phát triển một hệ thống Sở Giao dịch chứng khoán số hóa dựa trên nền trang thông
tin điện tử có kết nối đồng bộ.

Thứ hai, cơ quan quản lý thị trường cần xây dựng một Trung tâm lưu giữ
thông tin công bố.
Thứ ba, nên có một chiến lược phát triển hệ thống công bố thông tin từ phía
Uỷ ban chứng khoán nhà nước.
4.2.4. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong hoạt động
công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Thứ nhất, cần hoàn thiện quy định pháp luật về công bố thông tin theo hướng
dễ hiểu, đơn giản trong việc áp dụng và thực thi cần có quy định rõ về các khái
niệm về người có liên quan và quy định về nhóm người có liên quan, trách nhiệm
công bố thông tin đối với cổ đông lớn/nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên đối với cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư; nhóm người có liên quan và người nội bộ công ty; và
quy định tiêu chuẩn công bố thông tin theo nhóm công ty dựa trên quy mô vốn và
tính đại chúng...
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc tiếp cận và sử dụng
thông tin.
4.2.5. Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động công bố thông tin
của công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán
Thứ nhất, cần sớm ban hành các quy định pháp luật bổ sung liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động CBTT của công ty đại chúng trên
TTCK, nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch của TTCK, tiếp cận với chuẩn
mực và thông lệ quốc tế về CBTT trên TTCK, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư. Cụ thể, đề xuất chuẩn hóa quy định CBTT trên TTCK Việt Nam;
bổ sung trách nhiệm CBTT đối với cổ đông lớn sở hữu từ 5% trở lên đối với cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư; nhóm người có liên quan và người nội bộ công ty; và
quy định tiêu chuẩn CBTT theo nhóm công ty dựa trên quy mô vốn và tính đại

20


chúng.

Thứ hai, cần cá thể hóa trách nhiệm hình sự đối với các chủ thể được ủy
quyền trong hoạt động công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị trường
chứng khoán.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định về nguyên tắc xác định cách thức tính toán
thiệt hại để yêu cầu bồi thường, các quy định về phương thức tính toán và chứng
minh thiệt hại thực tế của nhà đầu tư phát sinh từ hành vi công bố thông tin sai sự
thật, mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vi phạm để từ đó “lấp đầy”
khoảng trống của quy định pháp luật đảm bảo nhà đầu tư và các chủ thể liên quan
trên thị trường thực hiện được các quyền và lợi ích chính đáng của mình.
4.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác
4.3.1. Xây dựng bộ chỉ số minh bạch thông tin đối với công ty đại chúng
Tại Việt Nam, kể từ khi thị trường chứng khoán chính thức hoạt động vào
năm 2000 cho đến nay chưa có bất kỳ bộ chỉ số minh bạch thông tin nào được áp
dụng để đo lường mức độ minh bạch của các công ty đại chúng. Chính vì thế, Việt
Nam cũng cần sớm nghiên cứu xây dựng chỉ số minh bạch thông tin đối với các
công ty đại chúng trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nước. Đặc biệt, Việt
Nam cần triển khai áp dụng các tiêu chí của Standard & Poor’s (S&P) trong việc
xây dựng chỉ số minh bạch trong hoạt động công bố thông tin của công ty đại
chúng. Khi ứng dụng tính thông tin trong công bố thông tin được đánh giá dựa trên
mức độ chi tiết của ba nhóm thông tin là: cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu và quyền
của nhà đầu tư (với 28 thông tin chi tiết); báo cáo tài chính và thông tin kinh doanh
(với 35 thông tin chi tiết); cơ cấu sở hữu và lợi ích của các cấp quản lý (với 35
thông tin chi tiết). Các thông tin chi tiết được xem xét trong không chỉ báo cáo
thường niên, mà còn trên trang thông tin điện tử của công ty và các phương tiện
khác mà công ty phải sử dụng khi công bố thông tin.
4.3.2. Minh bạch hóa thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt

21



Nam
Song song với những giải pháp nêu trên, một vấn đề liên quan đến việc minh
bạch hóa thông tin công bố trên TTCK Việt Nam cũng cần được xem xét một
cách nghiêm túc, như: tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả, chất lượng của
kiểm toán độc lập; tiếp tục hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung và
hệ thống Báo cáo tài chính nói riêng hướng tới hoạt động CBTT đạt tới chuẩn mực
và thông lệ chung của thế giới..
4.3.3. Hoàn thiện phương tiện công bố thông tin
Thứ nhất, cơ quan quản lý và công ty đại chúng cần đồng thời phát triển một
hệ thống công bố thông tin số hóa dựa trên nền website.
Thứ hai, cơ quan quản lý thị trường cần xây dựng một Trung tâm lưu trữ
thông tin công bố, phục vụ cho công tác giám sát thị trường hiệu quả hơn.
Thứ ba, khuyến khích hoạt động của các hãng cung cấp thông tin chuyên
nghiệp, nhất là khi thị trường chứng khoán phát triển.
Ngoài ra, cũng không thể thiếu vắng những giải pháp như đào tạo công ty đại
chúng nhằm nâng cao trách nhiệm của công ty đại chúng và nhà đầu tư đối với
nghĩa vụ minh bạch trên thị trường chứng khoán hoặc hoàn thiện cơ chế xử lý vi
phạm cho các vi phạm về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay là vấn đề cần thiết cho quá trình hội
nhập và đạt tới các chuẩn mực, thông lệ quốc tế cũng như các khuyến nghị của
IOSCO về hoạt động của thị trường chứng khoán.
Trải qua hơn 20 năm hình thành, phát triển hệ thống pháp luật về chứng
khoán nói chung và pháp luật về công bố thông tin của công ty đại chúng trên thị
trường chứng khoán nói riêng đã được xây dựng tương đối đầy đủ, hoàn thiện, tạo
điều kiện cho công bố thông tin Việt Nam ngày càng tiến gần đến chuẩn mực thế

22



×