Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

Báo chí với vấn đề biến đổi khí hậu ở việt nam sách chuyên khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.1 MB, 229 trang )

ĐINH VĂN HƯỜNG
NGUYỄN MINH TRƯỜNG

V0I VẤN BỂ BẾN 0 « KHÍ HẬU
Ở V IỆ T NAM



TỦ SÁCH KHOAHQC
MS: 285-KHXH-2017

'

-

N H À XUẤT BẢN
Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C G IA H À N Ộ I

HẸnỊ

dpG
H a NỘI


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ Nội

ĐINH VÃN HƯỜNG - NGUYỄN MINH TRƯỜNG

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỄ

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ở VIỆT NAM



___________________________________ •_______________ •_______________

(Sách chuyên khảo)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


MỤC LỤC
Trang
Lời tựa........................................................................................................ 9

Chương I
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ
1.1.

Các khái niệm cơ bản ................................................................ 11

1.1.1.

Khí hậu.........................................................................................11

1.1.2.

Biến đổi khí hậu.........................................................................12

1.1.3.

Biểu hiện và tác động của BĐKH............................................14


1.2.

Chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về BĐKH...........*..... .................................................................... 25

1.2.1.

Đường lối, quan điểm của Đảng.............................................25

1.2.2.

Pháp luật, chính sách của Nhà nước...................................... 34

1.2.3.

Yêu cầu thông tin về BĐKH trên báo ch í.............................. 36

1.2.4.

Vai trò của báo chí Việt Nam với BĐKH............................... 42

Chương 2
MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG TRÊN THẾ GIỚI
VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
2.1.

Các khái niệm cơ bản ................................................................53

2.1.1.


Truyền thông..............................................................................53

2.1.2.

Yếu tô' cơ bản của quá trình truyền thông............................. 54

2.1.3.

Phân loại truyền thông..............................................................56

2.1.4.

Các mô hình truyền thông....................................................... 59


BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỂ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ở VIỆT NAM

2.2.

Truyền thông về BĐKH............................................................61

2.2.1.

Một số vấn đề cơ bản của truyền thông về BĐKH.............. 61

2.2.2.

Đặc trưng, thế mạnh của các loại hình báo chí
để truyền thông về BĐKH.........................................................65


2.3.

Các phương thức truyền thông
và các kênh truyền thông về BĐKH.........................................72

2.3.1.

Truyền thông BĐKH và những mục tiêu
mang tính toàn cầu..................................................................... 72

2.3.2.

Những thách thức đối với truyền thông về BĐKH
trên thế giới.................................................................................. 74

2.3.3.

Thái độ và sự quan tâm của công chúng đôi với
truyền thông thế giói về BĐKH................................................76

2.3.4.

Các phương thức truyền thông về BĐKH trênthế giới......77

2.4.

Một số phương thức truyền thông về BĐKH
ở một số quổc gia........................................................................82

2.4.1.


Canada................................................................ .........................82

2.4.2.

Hoa K ỳ ........................................................................................ 83

2.4.3.

Thụy Điển................................................................................... 85

2.4.4.

Phần Lan..................................................................................... 85

2.4.5.

New Zealand..............................................................................86

2.4.6.

Châu Phi...................................................................................... 87

2.4.7.

Malaysia...................................................................................... 87

2.4.8.

Nhật Bán..................................................................................... 88


2.5.

Kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................... 90

Chương 3
THỰC TIỄN THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG VỂ BĐKH
CỦA BÁO CHÍ VIỆT NAM
3.1.
3.1.1.

Nội dung thông tin về BĐKH trên báo ch í........................... 95
Thông tin về quan điểm, động thái của các cơ quan,
tô chức trong nước và quốc tế về BĐKH................................ 97


MỤC LỤC

7

3.1.2.

Thông tin về hậu quả của BĐKH.......................................... 100

3.1.3.

Thông tin về vân đề thích ứng với BĐKH...........................105

3.2.


Hình thức chuyển tải thông tin về BĐKH trên báo chí.... 126

3.2.1. Sử dụng thể loại báo ch í.......................................................... 126
3.2.2. Ngôn ngữ báo ch í......................................................................136
3.3.

Ảnh hưởng, tác động của thông tin về BĐKH trên báo chí
đối với cộng đong và xã hội................................................. 149
4

3.4.



A

4 Á
V

\

1

A *

' X A r\

Đánh giá, nhận xét của công chúng
về báo chí đôi với BĐKH..................................................... 158


Chương 4
BỐI CẢNH, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG BÁO CHÍ VỀ BĐKH
4.1.

BÔÏ cảnh và yêu cầu mới....................................................... 173

4.2.

Một sô’ giải pháp cơ bản........................................................ 187

4.3.

Các kiến nghị cụ thể đối với báo chí.................................... 190

4.4.

Đề xuất địa chí tham khảo,
vận dụng kết quả nghiên cứu của đề tài.............................. 194

Kết luận.................................................................................................. 197
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................... 203
Phụ lục.................................................................................................... 213


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẤT

BĐKH:
BĐT:
GDP:

QĐ:
GD&ĐT:
TN&MT:
NN&PTNT:
LHQ:
VFEJ:
EJN:
BC&TT:
KLTN:
HDTV:
VTV:
VOV:
TTXVN:
ĐBSCL:
IPCC:

Biến đổi khí hậu
Báo điện tử
Thu nhập quốc nội
Quyết định
Giáo dục và Đào tạo
Tài nguyên và Môi trường
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Liên hợp quốc
Diễn đàn các nhà báo môi trường Việt Nam
Mạng lưới báo chí trái đất
Báo chí và Tuyên truyền
Khóa luận Tốt nghiệp
Truyẽn hình độ phân giải cao
Đài Truyền hình Việt Nam

Đài Tiếng nói Việt Nam
Thông tẩn xã Việt Nam
Đổng bằng Sông Cửu Long
ủy ban liên chính phủ về BĐKH


LỜI TỰA

Cuốn Chuyên khảo này là kết quả chính từ đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội Báo chí với vấn đềbiêh đổi
khí hậu ở Việt Nam hiện nay, mã số QG.15.57, được thực hiện từ
năm 2015 đến năm 2017 do PGS.TS. Đinh Văn Hường làm Chủ
nhiệm và các cộng sự thực hiện. Nay Chủ nhiệm đề tài cùng TS.
Nguyễn Minh Trường tiếp tục biên tập, bổ sung, chỉnh sửa để
chính thức xuất bản và công bô'.
Cuốn sách được câu trúc thành 4 chương:
- Chương 1: Biến đổi khí hậu và vai trò của báo chí;
- Chương 2: Một số phương thức truyền thông trên thế giới
và kinh nghiệm cho Việt Nam;
- Chương 3: Thực tiễn thông tin, truyền thông về BĐKH
của báo chí Việt Nam;
/'—
1
1

1

II

/\t*


» 1

/V

A'

\

• •
?•

1

/

A

1

/\>,

- Chương 4: Bôi cảnh, yêu câu và giải pháp nâng cao chât
lượng báo chí về BĐKH.
Nội dung cuốn sách đề cập đến vâín đề tuy không mới
nhung vẫn cấp thiết, quan trọng và hữu ích, tuy nhiên cũng rất
khó và phức tạp. Vậy nên mặc dù các tác giả đã có nhiều nỗ lực,
cố gắng nhung chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chê' khiếm khuyết.
Rất mong được các đồng nghiệp, bạn bè và độc giả quan tâm
chân thành góp ý để lần xuât bản tiếp theo được tốt hơn.



10

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐÉ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

Nhân dịp này, các tác giả xin gửi lời cảm ơn và tri ân tới
Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Báo
chí và Truyền thông (Trường ĐHKHXH&NV), GS.TS. Nguyễn
Hữu Đức - Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, PGS.TS. Vũ
Văn Tích - Trưởng ban Khoa học và Công nghệ Đại học Quốc
gia Hà Nội và các cộng sự, các đổng nghiệp, sinh viên, học viên
cao học, nghiên cứu sinh... đã có nhiều sự trợ giúp, động viên
và cộng tác để cuốn sách được ra mắt bạn đọc.
Trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 3 năm 2017

Các tác giả
Đinh Văn Hường - Nguyễn Minh Trường


Chương 1

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khí hậu

Quan niệm của Alixop về khí hậu: Khí hậu của một nơi nào
đó là chế độ thời tiết đặc trưng xảy ra trong một khoảng thời

gian nhâ't định được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, đặc tính của
mặt đệm về hoàn lưu khí hậu.
Các nhân tố hình thành khí hậu: nhân tố bức xạ, cân bằng
bức xạ mặt đất, cân bằng bức xạ khí quyển, cân bằng bức xạ
mặt đât - khí quyên, cân bằng nhiệt Trái đât.
Thời tiết trung bình của một vùng riêng biệt nào đó, tồn tại
trong khoảng thời gian dài, thông thường 30 năm (theo WMO)
bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, các hiện tượng
xảy ra trong khí quyển và nhiều yếu tố thời tiết khác là một
trạng thái, là bảng thống kê mô tả của hệ thông khí hậu.
Các yếu tố khí tượng: bức xạ mặt trời, lượng mây, khí áp
(áp suâ't khí quyển), tốc độ và hướng gió, nhiệt độ không khí,
lượng nước rơi (lượng giáng thủy), bốc hơi và độ ẩm không khí,
hiện tượng thời tiết.


12

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐÊ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ở VIỆT NAM

Theo tác giả Bùi Thu Vân, Đại học Sư phạm Hà Nội: Khí
hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một khoảng thời
gian và không gian nhât định. Khí hậu bao gồm các yê'u tố nhiệt
độ, độ ẩm, lượng mưa, áp suất khí quyển, gió, các hiện tượng
xảy ra trong khí quyến và nhiều yếu tố khí tượng khác trong
khoảng thời gian dài ở một vùng, miền xác định.
Khí hậu là trung bình theo thời gian của thời tiết, trung
bình thời gian chuẩn thường được tính là 30 năm trở lên, nghĩa là,
thời tiết ở tại một vùng, miền trong một khoảng thời gian 30 năm
trở lên thì được gọi là khí hậu.

Tóm lại: Khí hậu là sự tổng hợp các yêu tố của thời tiết bao gồm
các hiện tượng nhiệt độ, độ ẩm, gió, lượng mưa, sương mù, nắng...
Khí hậu bao gồm cả hệ thống khí quyên, thủy quyển, băng quyển, sinh
quyển, thạch [¡uyển và bê' mặt của trái đất.
1.1.2. Biến đổi khí hậu (BĐKH - Climate change)

Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại
dương, băng quyển và sinh quyên. Các quá trình khí hậu diễn
ra trong sự tương tác liên tục của nhũng thành phần này. Quy
mô thời gian của sự hổi tiếp ở mỗi thành phần khác nhau rất
nhiều. Nhiều quá trình hổi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học
và sinh hóa có vai trò tăng tường sự BĐKH hoặc hạn chê sự
BĐKH. Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH đã định
nghĩa: "BĐKH ỉà "những ảnh hưởng có hại của BĐKH", là
nhũng biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra
những anh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng
phục hổi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được
quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tê - xả hội
hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người".


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CLIA BÁO CHÍ

13

BĐKH trái đâ't là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí
quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong
tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo. Sự thay
đổi về khí hậu gây ra trực tiếp hay gián tiếp từ hoạt động của
con người làm thay đổi câu thành của khí quyển trái đât, mà

cùng với BĐKH tự nhiên, đã được quan sát trong một thời kì
nhất định (UNFCCC).
BĐKH là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển
toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng
triệu năm... Những biên đổi này được gây ra do quá trình động
lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và có sự tác động từ các hoạt
động của con người.
BĐKH trong thời gian từ thế kỷ XX đến nay được gây ra
chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được
gọi là sự ấm lên toàn cầu - Global warming) được coi là đồng
nghĩa với BĐKH hiện tại.
Theo chương trình Mục tiêu Quốc gia năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã giải thích: BĐKH là sự biến đổi trạng
thái của khí hậu so với trung bình/ hoặc giao động của khí hậu
duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ
hoặc dài hơn. BĐKH có thê là do các quá trình tự nhiên bên
trong, hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con
người làm thay đổi thành phần của khí quyển.
Theo từ điển Wikipedia, BĐKH là "Sự thay đôi của hệ
thống khí hậu gổm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch
quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên
và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ
tới hàng triệu năm. Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết bình
quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một


14

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỂ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM


mức trung bình. Sự BĐKH có thế giới hạn trong một vùng nhâ't
định hay có thể xuất hiện trên toàn Địa cầu".
Như vậy, khái niệm BĐKH có thể còn nhiều định nghĩa,
cách hiểu khác nhau và chưa có hổi kết. Vì vậy quan điểm của
chúng tôi là đổng tình cơ bản với định nghĩa trong công ước
khung của Liên hiệp quốc về BĐKH như trích dẫn ở trên.
1.1.3. Biểu hiện và tác động của BĐKH

BĐKH mà tiêu biểu là sự nóng lên toàn cầu, nước biên
dâng đã được phát hiện từ nửa cuối thế kỷ XX và được khẳng
định dần qua các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học.
Biểu hiện rõ ràng và dễ nhận thây nhâ't của BĐKH gồm những
hiện tượng sau:
+ Băng tan: Điều này dễ nhận thấy diện tích của các dòng
sông băng trên toàn thế giới đang dần bị thu hẹp lại, vùng lãnh
nguyên (vùng đất cao nơi cây cối không thể sinh trưởng và
phát triển) từng bị lớp băng vĩnh cửu bao phu nay dưới tác
động của nhiệt độ cao, lớp băng đã tan chảy và sự sống của các
loài thực vật trên vùng này cũng đã xuât hiện.
+ Mực nước biển dâng: Nước biêh dâng cao là do nhiệt độ trái
đất ngày càng gia tăng, nhiệt độ tăng khiến các tàng băng tan
nhanh hơn, làm mực nước biến và đại dương trên toàn thê giới
tăng theo. Trong 50 năm qua nước biển dâng khoảng 20 cm.
+ Nắng nóng: Trong 50 năm trở lại đây tần suất xảv ra các
đợt nắng nóng đã tăng 2 - 4 lần, nhiều khả năng trong 40 nám
tới, số đợt nắng nóng sẽ tăng 100 lần. Trong 50 năm qua nhiệt
độ trung bình ở nước ta tăng từ 0,5 - 0,7°c. Theo Bộ Tài nguyên
và Môi trường, cuối thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình ỏ Việt Nam
có thể tăng 2,3°c.



Chương 1. BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

15

Năm 2015 được dự báo là năm kỷ lục nắng nóng như: đợt
nắng nóng kinh hoàng với nhiệt độ trung bình 45°c kéo vài
hàng tuần vào cuối tháng 5/2015 ở Ấn Độ đã khiến cho hơn
2.000 người thiệt mạng. Ở Việt Nam, đợt nắng nóng trong đầu
tháng 5/2015 có nơi lên đến 42,7°c, ngày 29/5/2015 tại Hà Nội
nhiệt độ lên đến 41°c, cao nhất trong 40 năm qua.
+ Dịch bệnh: Nhiệt độ tăng kết hợp với hạn hán và lũ lụt đã
trở thành mối đe dọa với sức khỏe dân sô' toàn cầu. Bởi đây là
môi trường sống lý tưởng cho các loài muỗi, chuột và nhiều
sinh vật mang bệnh khác phát triển mạnh như bệnh cúm
A/H5N1, cúm A/H1N1, tiêu chảy, dịch tả... BĐKH làm tăng khả
năng xảy ra một số dịch bệnh nhiệt đới như: viêm não Nhật
Bản, sốt rét, sốt xuất huyết... Tầng ôzôn bị phá hủy dẫn đến sự
tăng cường độ bức xạ tia tử ngoại là nguyên nhân gây bệnh ung
thư da và các bệnh về mắt.
+ Giảm đa dạng sinh học (tuyệt chủng, giảm số lượng loài):
nhiệt độ tăng đẩy nhiều loài sinh vật tới bờ vực suy giảm số
lượng hoặc tuyệt chủng. Nếu nhiệt độ trung bình tăng từ l ,l ° c
- 6,4°c, 30% loài động thực vật hiện nay sẽ có nguy cơ tuyệt
chủng năm 2050; nguyên nhân là do môi trường sông ngày
càng bị thu hẹp, hiện tượng sa mạc hóa, phá rừng và nước trên
các đại dương ngày càng ấm lên. Và khi đó con người cũng bị
ảnh hưởng, giảm thu nhập vì mất nguồn cung cấp thực phẩm,
nhiên liệu ...
+ Hủy diệt hệ sinh thái: Những thay đổi trong điều kiện khí

hậu và lượng khí carbon dioxide tăng nhanh chóng đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, nguồn cung cấp nước
ngọt, không khí, nhiên liệu, năng lượng sạch, thực phẩm và sức
khỏe. Dưới tác động của nhiệt độ, không khí và băng tan, số


16

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

lượng các rạn san hô ngày càng có xu hướng giảm. Điều đó cho
thấy cả hệ sinh thái trên cạn và dưới nước đều đang phài chịu
những tác động từ BĐKH trong đó có lũ lụt, cháy rừng, cũng
như hiện tượng axit hóa đại dương.
+ Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. Sự thay đổi
thành phần và chât lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái đất; sự dâng cao
mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển; sự di chuyển của các đới khí hậu
tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất
dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh
thái và hoạt động của con người. Sự thay đổi cường độ hoạt
động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa khác...
+ Hiệu ứng nhà kính: Kết quả của sự trao đổi không cân
bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh,
dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất được gọi là
hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính, dùng đê chỉ hiệu ứng
xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua
các cửa SỔ hoặc mái nhà bằng kính, được hâ'p thụ và phân tán

trờ lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn
đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải
chỉ ở những chỗ được chiêu sáng. Có nhiều khí gây hiệu ứng
nhà kính, gồm CCb, CHí, CFC, SCh, hơi nước... Khi ánh sáng
mặt trời chiếu vào trái đất, một phần được Trái đất hâp thu và
một phần được phản xạ vào không gian. Các khí nhà kính có
tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi,
nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt
độ Trái đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều
trong khí quyển thì kết quả là Trái đâ't nóng lên. Vai trò gây nên


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

17

hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau:
CÖ 2=> CFC => CH4 => O3 => NO 2 . Việc tăng nồng độ các khí nhà
kính do loài người gây ra, hiệu ứng nhà kính nhân loại, sẽ làm
tăng nhiệt độ trên toàn cầu (sự nóng lên của khí hậu toàn cầu)
và như vậy sẽ làm thay đổi khí hậu trong các thập kỷ và thập
niên tới.
Các nguồn nước: Chất lượng và sô' lượng của nước uống,
nước tưới tiêu, nước kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức
khỏe của các loài thủy sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng
bởi sự thay đổi của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi.
Mưa tăng có thê gây lụt lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi
có thể làm đầy các lòng chảo nối với sông ngòi trên thế giới.
Các tài nguyên bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển
dự đoán tăng 50cm vào năm 2100, có thế làm mât đi 5.000 dặm

vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt. Sự nóng lên
của trái đâ't làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các
sinh vật trên trái đâ't. Một số loài sinh vật thích nghi với điều
kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị thu
hẹp sô lượng hoặc bị tiêu diệt, v ề sức khỏe, nhiều loại bệnh tật
mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức
khỏe của con người bị suy giảm. Số người chết vì nóng có thế
tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay
đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể gây gia tăng các bệnh truyền
nhiễm. Nhiệt độ tăng cao khiến nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn.
Nhiệt độ tăng cao cũng tác động tiêu cực đến giao thông, vận
tải mà điển hình là vận chuyển đường thủy có thê bị ảnh hưởng
bởi số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mức nước sông. Xa hơn
nữa nếu nhiệt độ trái đất đủ cao thì có thể làm tan băng tuyết ở

j


18

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỂ BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU ở VIỆT NAM

+ Thủng tầng ozon: Ozon là một châ't khí có trong thiên
nhiên, nằm trên tầng cao khí quyến của Trái đất, ở độ cao
khoảng 25km trong tầng bình lun, gồm 3 nguyên tử oxy (03),
hấp thụ phần lớn những tia tử ngoại từ mặt trời chiếu xuống
gây ra các bệnh về da. Chất khí ấy tập hợp thành một lớp bao
bọc quanh hành tinh thường được gọi là tầng ozon. Lớp ozon
ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại không cho xuyên qua
bầu khí quyển Trái đât. Tầng ozon như lớp áo choàng bào vệ

Trái đâ't trước sự xâm nhập và phá hủy của tia tử ngoại. Tầng
ozon là lớp lọc bức xạ mặt trời, một phần lớp lọc này nếu bị mât
sẽ làm cho bề mặt Trái đâ't nóng lên. "Chiếc áo choàng quý giá"
ây bị "rách" cũng có nghĩa sự sông của muôn loài sẽ bị đe dọa.
Lỗ thủng tầng ozon được các nhà khoa học phát hiện lẩn đầu
tiên năm 1987 ở Nam Cực đã làm chân động dư luận toàn cầu,
dây lên những mối quan ngại sâu sắc về môi trường và sức
khỏe con người. Theo các nghiên cứu, hoạt động của núi lửa
phóng thích một lượng lớn HC1 (Axit Clohydric) vào khí quyển;
muôi biển cũng chứa rất nhiều Clor, nếu các hợp chất Clor này
tích trụi ở tầng bình lưu sẽ là nguyên nhân chính làm suy giảm
tầng ozon. Tuy nhiên, hoạt động của núi lửa rất yêu đế có thể
đẩy HC1 lên đến tầng bình lưu. Mặt khác các chất này cần phai
có "tuổi thọ" trong khí quyển từ 2 - 5 năm mới lên được tầng
bình lưu theo cơ chế giống như CFCs (Clorofluorocarbon). Các
chất này râ't dễ hòa tan trong hai nước của khí quyển, do đó nó
sẽ nhanh chóng theo mưa chảy xuống mặt đất. Theo các kết quả
đo đạc cho thấy mặc dầu hoạt động của núi lửa El Chichon
(1982) có làm tăng hàm lượng HC1 ở tầng bình lưu lên 10%
nhưng lượng này biến mâ't trong vòng 1 năm. Hoạt động của
núi lửa Pinaturbo (1991) không làm tăng hàm lượng clor ờ tầrt£
bình lưu. Các nhà khoa học đã làm các phép tính chính xác cho


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CÙA BÁO CHÍ

19

thấy trong tổng lượng clo ở tầng bình lưu 3% là HC1 (có lẽ từ
các hoạt động của núi lửa), 15% là methyl chloride, 82% là các

ODS từ viết tắt chỉ các chât làm suy giảm tẩng ozon (trong đó
hơn phân lửa là CFC11 và CFC).
Đối với con người, sự suy giảm tầng ozon sẽ làm tăng
cường độ tia cực tím lên bề mặt trái đất là nguyên nhân gây ra
nhiều hậu quả trong sinh học như làm da cháy nắng, lóa mắt,
lão hóa da, đục thủy tinh thể, ung thư mắt, gia tăng các khối u
ác tính (19% các khôi u ác tính ở đàn ông và 16% ở phụ nữ bệnh
ung thư da).
Đối với thực vật, tăng cường bức xạ tia cực tím có thể tiêu
hủy các sinh vật phù du trong tầng có ánh sáng của biển, đây là
loại thực vật có liên quan trực tiếp đến năng suât sinh học của
đại dương. 70% lượng thực vật phù du xuất phát từ đại dương
ở vùng cực. Đây là nơi xảy ra tình trạng suy giảm tầng ozon
đáng lưu ý nhâ't.
Đối với mùa màng, sản lượng nhiều loại cây trồng có tầm
quan trọng về kinh tế như lúa phụ thuộc vào quá trình cố định
nitơ của vi khuẩn lam cộng sinh ở rễ cây. Mà vi khuẩn lam râ't
nhạy cảm với ánh sáng cực tím và có thê bị chết khi hàm lượng
tia cực tím gia tăng. Bên cạnh các ảnh hưởng trực tiếp của bức
xạ cực tím đối với sinh vật, gia tăng tia cực tím trên bề mặt trái
đâ't sẽ làm gia tăng lượng ozon ở tầng đối lưu. Ở mặt đất, ozon
thông thường được công nhận là một yếu tố gây nguy hiểm
đến sức khỏe vì ozon có độc tính thể theo tính chất ôxy hóa
mạnh. Vào thời điểm này, ozon trên mặt đất được tạo thành
chủ yếu qua tác dụng của bức xạ cực tím đối với các khí thải từ
xe cộ. Các hóa chất gây suy giảm tầng ozon còn góp phần gây
nên tình trạng nóng lên toàn cầu bởi phát thải trực tiếp các khí
nhà kính tiềm tàng. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực



20

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐẾ BIẾN ĐỒI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

đoan khác cũng đang gia tăng ở hầu hết các nước trên thế giới;
nhiệt độ và mực nước biên toàn cẩu tiếp tục tăng nhanh đang là
mối lo ngại của các quốc gia.
+ Bão: Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là
một loại hình thời tiết cực đoan. Ở Việt Nam, thuật ngữ "bão"
thường được hiểu là bão nhiệt đới, là hiện tượng thời tiết đặc
biệt nguy hiểm chỉ xuâ't hiện trên các vùng biển nhiệt đới. Bão
là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rât lớn do có sự xuât
hiện và hoạt động của các khu áp thấp (low pressure area)
ngoài khơi sâu. Bão có nhiều tên gọi khác nhau tùy vào khu vực
phát sinh:
- Bão hình thành trên Đại Tây Dương: hurricanes
- Bão hình thành trên Thái Bình Dương: typhoons
- Bão hình thành trên biên Dông: cycnes
Nguyên nhân cúa bão: Điểu kiện cơ bản đế hình thành bão
ỉà nhiệt độ cao và những vùng dổi dào hơi nước. Khi nhiệt độ
cao sẽ làm cho hơi nước bốc lên mạnh và bị đấy lên.
+ Lũ: Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một
khoảng thời gian nhất định, sau đó giảm dần. Lũ ỉà hiện tượng
dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về dữ dội làm
ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thâp hơn. Nếu
mưa lớn, nước mưa lại bị tích lũy bới các chướng ngại vật như
đâ't đá, cây cối cho đến khi lượng nước vượt quá sức chịu đụng
của vật chắn, phá võ vật chắn, đổ xuống câp tập (râ't nhanh),
cuốn theo đất đá, cây cối và quét đi mọi vật có thể cuốn theo
dòng chảy thì được gọi là lũ quét (hay lũ ống), thường diễn ra

rât nhanh, khoảng 4 - 6 giây. Lũ quét được hình thành bởi một
lượng mưa có cường độ lớn, kéo dài trên một khu vực nào đó.
Lượng mưa hình thành dòng chảy trên mặt đất và các dòng


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

21

chảy được tập trung cùng nhau sinh ra một dòng chảy lớn hơn
với lưu lượng và vận tốc râ't lớn, chúng có thể cuốn tất cả
những gì có thể trên đường đi qua, đó chính là mối nguy hiểm
tiềm tàng của lũ quét. Có râ't nhiều nhân tố tác động và trực
tiếp hình thành lũ quét: điều kiện khí tượng, thủy văn (cường
độ mưa, thời gian mưa, lưu lượng và mực nước trên các sông,
suối...) và điều kiện về địa hình (phân bố địa hình, đặc điểm thô
nhưỡng, độ dốc lưu vực, độ dốc lòng sông, suối...).
Tác hại của lũ rất lớn trong đó gây ra thiếu nước sạch,
lương thực, nơi ở, nguy cơ bị dịch bệnh tăng cao. v ề kinh tế, lũ
lụt tàn phá các công trình, giao thông, nhà cửa, tài sản..., chưa
kế tới thương vong cho con người. Lũ lụt ảnh hưởng đến nước
sinh hoạt nói riêng và nguồn nước nói chung. Lũ lụt còn gây
thiệt hại nghiêm trọng cho nông nghiệp. Đây là những thiệt hại
không nhỏ đối với nền kinh tế xã hội, hơn nữa thiệt hại đó lại
tập trung chủ yếu ở những vùng cao, vùng sâu, nơi trình độ
cũng như kinh tế còn thâ'p. Đặc biệt là lũ quét đã gây ra nhưng
thiệt hại to lớn về người, của đối với một bộ phận nhân dân
thuộc vùng sâu, vùng xa mà đại bộ phận là thuộc nhóm dân tộc
thiểu số.
+ Hạn hán: Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt

nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng ẩm trong không khí
và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dòng chảy sông
suối, hạ thấp mực nước ao hổ, mực nước trong các tầng chứa
nước dưới đất, gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây
trồng, làm môi trường suy thoái, gây đói nghèo dịch bệnh...
Nguyên nhân khách quan: Do khí hậu thời tiết bất thường
gây nên lượng mưa thường xuyên ít ỏi hoặc nhât thời thiếu hụt.
Mưa râ't ít, lượng mưa không đáng kể trong thời gian dài hầu
như quanh năm, đây là tình trạng phổ biến trên các vùng khô


22

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỂ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

hạn và bán khô hạn. Lượng mưa trong khoảng thời gian dài
đáng kể thấp hơn rõ rệt mức trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Tình trạng này có thể xảy ra trên hầu khắp các vùng, kê cả vùng
mưa nhiều. Mưa không ít lắm, nhưng trong một thời gian nhâ't
định trước đó không mưa hoặc mưa chi đáp ứng nhu cầu tôi
thiểu của sản xuât và môi trường xung quanh. Đây là tình trạng
phổ biên trên các vùng khí hậu gió mùa, có sự khác biệt rõ rệt
về lượng mưa giữa mùa mưa và mùa khô. Bản châ't và tác động
của hạn hán gắn liền với định loại về hạn hán.
Nguyên nhân chủ quan: Do con người gây ra, trước hết là
do tình trạng phá rừng bừa bãi làm mâ't nguồn nước ngầm dẫn
đến cạn kiệt nguồn nước. Việc trổng cây không phù hợp, vùng
ít nước cũng trồng cây cần nhiều nước (như lúa) làm cho việc
sử dụng nước quá nhiều, dẫn đến việc cạn kiệt nguồn nước.
Thêm vào đó công tác quy hoạch sử dụng nước, bô' trí công

trình không phù hợp, làm cho nhiều trình không phát huy được
tác dụng Chât lượng thiết kế, thi công công trình chưa được
hiện đại hóa và không phù hợp. Thêm nữa, tình trạng hạn hán,
thiếu nước trong mùa khô (mùa kiệt) là do không đủ nguồn
nước và thiếu những biện pháp cần thiết đê đáp ứng nhu cẩu
sử dụng ngày càng gia tăng do sự phát triển kinh tế - xã hội ở
các khu vực, các vùng chưa có quy hoạch hợp lý hoặc quy
hoạch phát triến không phù hợp với mức độ phát triển nguồn
nước, không hài hòa với tụ nhiên, môi trường vốn là nhũng
vấn đề vân tồn tại lâu nay. Mức độ nghiêm trọng của hạn hán,
thiêu nước càng tăng cao do nguồn nước dễ bị tôn thương, suy
thoái lại chịu tác động mạnh của con người.
Hạn hán có tác động tơ lớn đến môi trường, kinh tế, chính
trị xã hội và sức khỏe con người. Hạn hán là nguyên nhân dẫn
đến đói nghèo, bệnh tật thậm chí là chiến tranh do tranh giành
nguồn nước. Hạn hán tác động đến môi trường như huỷ hoại


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

23

các loài thực vật, các loài động vật, quần cư hoang dã, làm giảm
chất lượng không khí, nước, gây cháy rừng, xói lở đất. Các tác
động này có thể kéo dài và không khôi phục được. Hạn hán tác
động tiêu cực đến kinh tê' xã hội như giảm năng suâ't cây trồng,
giảm diện tích gieo trổng, giảm sản lượng cây trồng, chủ yếu là
sản lượng cây lương thực; tăng chi phí sản xuất nông nghiệp,
giảm thu nhập của lao động nông nghiệp, tăng giá thành và giá
cả lương thực, giảm tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi...

Ở Việt Nam, hạn hán xảy ra ở vùng này hay vùng khác với
mức độ và thời gian khác nhau, gây ra những thiệt hại to lớn
đối với kinh tế - xã hội đặc biệt là nguồn nước. Khi hạn hán xảy
ra, nước trong sông ngòi, ao, hổ, và nước dưới đất cạn kiệt,
không đủ cung câp cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp và duy trì phát triên bền vững của môi trường sinh thái.
Theo thống kê chưa đầy đủ, đến cuối tháng 4 năm 2015,
tổng thiệt hại do hạn hán gây ra ở các tỉnh Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên đã lên tới trên 1.700 tỷ đồng. Chính phủ phải cứu
trợ 100 tý đồng để hỗ trợ các địa phương khắc phục hậu quả
hạn hán thiếu nước và 1500 tân gạo để cứu đói cho nhân dân.
Vùng ĐBSCL, thiệt hại do hạn hán, xâm mặn lên tới 720 tỷ
đổng. Trên sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Cô Chiên, sông
Hậu, mặn xâm nhập sâu từ 60 - 80 km. Riêng sông Vàm c ỏ ,
mặn xâm nhập sâu tới mức kỷ lục: 120 - 140km.
+ Sa mạc hóa: Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đât đai ở
những vùng khô hạn, bán khô hạn, vùng ẩm nửa khô hạn, gây
ra bởi tác động của con người và biến đổi khí hậu.
Nguyên nhân: Phần lớn là do tác động của con người từ
khoảng 10.000 năm nay trong đó có việc lạm dụng đâ't đai trong
các ngành chăn nuôi gia súc, canh tác mộng đất, phá rừng, đốt
đồng, trữ nước, khoan giếng... Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu


24

BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỂ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ở VIỆT NAM

toàn cầu cũng đã góp sức làm sa mạc hóa nhiều vùng trên trái
đâ't. Hệ sinh thái ở vùng ven rất dễ bị tác động bởi sinh hoạt

con người như trong trường hợp chăn nuôi. Móng guốc cua loài
mục súc thường nện chặt các tầng đất, làm giảm lượng nước
thẩm xuống các mạch nước ngầm. Những lớp đát trên thì
chóng khô, dễ bị gió mưa xói mòn. Con người còn gây nên nạn
đốt cây lấy củi cùng động tác của các loài gia súc gặm cỏ làm
hư lớp rễ thảo mộc vốn quyện lớp đâ't xuống. Vì đất đó dễ tơi,
chóng bị khô và biến thành bụi. Hiện tượng này diễn ra ở
những vùng ven sa mạc khi con người chuyên từ lối sống du
1

1

T T •^

I

,

/ •

X A/,

1 A'

1A

mục sang lôi sông ngụ canh. Hiện tượng trái đât âm dấn lên
cũng là một trong những nguyên nhân gây ra những đợt hạn
hán đặc biệt nghiêm trọng có thể phá huỷ nhiều thảm thực vật
không thể phục hổi. Ước tính 10 - 20% đất khô trên thế giới đã

bị sa mạc hóa.
Tác động: Ánh hưởng lớn nhất của nạn sa mạc hóa là nét
đa dạng sinh thái bị suy giảm và năng suất đâ't đai cũng kém đi.
Tác động của hiện tượng này thật khôn lường, chưa kê sự ảnh
hưởng đến kinh tế, môi trường. Các cơn bão có thê cuốn bụi từ
sa mạc Xa-ha-ra và gây bệnh hô hấp, đau mắt cho nhũng người
dân ở tận Bắc Mỹ.
+ Hiện tượng sương khói: Sương khói là một sự cố môi
trường, xảy ra do sự kết hợp sương với khói và một số chất gây
ô nhiễm không khí khác. Sương khói thường tạo chât gây ô
nhiễm thứ cấp có hại cho động thực vật và môi trường nói
chung. Cho đến nay, người ta ghi nhận có hai kiểu sương khói:
sương khói công nghiệp và sương khói quang hóa. Một trong
những ví dụ về sương khói công nghiệp là sương khói kiểu
London các sự cố sương khói kiểu này đã được ghi nhận từ thế
kỷ

xvn, song sương khói xảy ra tại London từ 05 đên 10 tháng 12

năm 1952 là trường hợp điên hình và trầm trọng nhâ't. Vào mùa


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

25

đông, ban đêm, nhiệt độ gần mặt đất thường xuống rất thấp,
tạo ra một khối không khí lạnh có mật độ cao nằm sát mặt đất
và một khối không khí tương đối ầm hon ở bên trên, gọi là hiện
tượng đảo nhiệt (temperature inversion). Hiện tượng đảo nhiệt

hạn chế đáng kể sự di chuyển của lớp không khí gần mặt đất.
Vào buổi sáng, Mặt trời thường sưởi ằ'm dần các lớp không khí
và phá vỡ hiện tượng đảo nhiệt cũng như sương tạo thành
trong lớp không khí lạnh sát mặt đất. Tâ't cả các hiện tượng nói
trên đều là các hiện tượng tự nhiên thường xảy ra, đặc biệt với
các vùng ở vĩ độ cao. Tuy nhiên, sự cố sương khói xảy ra ở
London lại do một số nguyên nhân bổ sung sau: Sương xuất
hiện vào thời điểm này quá dày đặc nên khó tan đi. Một lượng
lớn khói đốt lò than bị giữ lại trong tầng khí lạnh sát mặt đât.
Trong điều kiện này, các hạt sương phát triển xung quanh các
hạt khói, tạo nên hiện tượng sương khói kéo dài và ngày càng
trầm trọng hơn do sự tích tụ tiếp khói than theo thời gian. Sau
đó, sương khói tan đi nhờ gió cuốn ra Biển Bắc. SƠ2 và các hạt
lơ lửng có trong khói than tạo nên hiệu ứng Synergism và là các
tác nhân gây hại chính của sự cố sương khói London. Trong
điều kiện cùng tồn tại, SO 2 và các hạt lơ lửng thường tạo ra
nhiều sản phẩm gây ô nhiễm thứ câp (chủ yếu là axit sulfuric)
gây hại cho hệ hô hâ'p, khí quản, phổi và có thể cả tim (do vậy
khó thở). SỐ tử vong trong sự cố sương khói này lên đến gần
năm ngàn người.
Như vậy, BĐKH đã biểu hiện ở nhiều hình thức của tự
nhiên và xã hội, kéo theo nhiều hậu quả tiêu cực do nó gây ra.
1.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam vể BĐKH
1.2.1. Đường lối, quan điểm của Đáng

Trong nhiều thập niên trở lại đây, khí hậu đã, đang biến
đổi theo chiều hướng xấu nên đã có những tác động bất lợi đến


26


BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỂ BIẾN ĐỒI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

sự phát triển của thê' giới nói chung. BĐKH là những biến đổi
trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra, biểu hiện chính
của nó là sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu và mực nước biển dâng,
đây là một trong những thách thức lớn nhât của nhân loại; tính
chất nghiêm trọng của BĐKH tác động tiềm ẩn trực tiếp trên ba
lĩnh vực chính, đó là: kinh tê, xã hội và môi trường; điều nguy
hiểm hơn BĐKH sẽ tác động đến nhu cầu cơ bản trong đời sống
con người trên phạm vi toàn cầu, như nước, lương thực, năng
lượng, sức khỏe...
Mặc dù BĐKH cũng có một số mặt tích cực, đó là sự gia
tăng nhiệt độ làm cho ranh giới của cây trổng nhiệt đới dịch
chuyên về phía vùng núi cao hơn; một số vùng trước đây
không gieo trồng được cây trồng nhiệt đới thì nay có thê gieo
trổng được, tạo ra những sán phẩm nông nghiệp mới hâ'p dân
và có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, hậu quả tác động cúa
BĐKH đôi với kinh tế - xã hội và môi trường chưa thê lường
hết được, song chắc chắn nó luôn là nguy ca hiện hữu tác động
xâu và kìm hãm đối với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo; là nguy
cơ tiềm ẩn, tiềm tàng đối với sự phát triển bền vững, cũng như
việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, vì thực tế
trên thế giới đã cho thấy có hàng trăm triệu người có thê phai
lâm vào nạn đói, thiêu nước và lụt lội tại vùng ven biển do trái
đất nóng lên và nước biển dâng.
Báo cáo mới nhất của ủy ban liên chính phủ về BĐKH
(IPCC) cho rằng: Trong vòng 100 năm qua, nhiệt độ của Trái
đâ't đã tăng ỉên


0,8°c so

với giai đoạn trước; mực nước biển đã

dâng cao 20cm và BĐKH đã làm giảm tăng trưởng kinh tế hàng
năm khoảng 0,5% GDP toàn cầu.
Do đó, giờ đây BĐKH không chỉ là vân đề môi trường, hay
trách nhiệm thuộc về một ngành riêng lẻ nào, mà tât cả chúng


Chương 1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CHÍ

27

ta, ai cũng có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của
đâ't nước nói riêng và của toàn cầu nói chung. Vì thế, việc tìm
giải pháp để thích ứng với tình trạng BĐKH ngày càng trở nên
hết sức cấp bách, được quan tâm nhiều hơn trong các nghiên
cứu và trong cả tiến trình thương lượng của công ưóc khung
của Liên hiệp quốc (LHQ) về BĐKH.
Trong vàì thập niên trở lại đây, Việt Nam được đánh giá là
một trong những nước chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH, biểu
hiện qua hiện tượng E1 Nino và La Nina ảnh hưởng đến nước ta
mạnh mẽ hơn, gây ra nhiều kỷ lục có tính dị thường về thời tiết,
như nhiệt độ cực đại, nắng nóng và hạn hán gay gắt trên diện
rộng, cháy rừng khi có E1 Nino (điển hình là năm 1997 - 1998);
mưa lớn, lũ lụt và rét hại khi có La Nina (như năm 1997 - 1998)
đã làm đảo lộn khí hậu và thời tiết, gây nên những cơn bão lớn
cũng như hạn hán khắp nơi trên thế giới, củng trong 2 năm đó
(1997-1998) đã có gần 24.000 người bị thiệt mạng và thiệt hại

hơn 34 tỷ USD. Riêng tại Việt Nam, thiệt hại mùa màng được
ước tính khoảng 5.000 tỷ đổng; trong các năm E1 Nino đã có
những cơn bão mạnh và hiếm gặp như bão Linda (1997), Xangsa-ne (2006) và Két-sa-na (2009) gây thiệt hại râ't lớn về người và
tài sản ở Nam Bộ và Trung Bộ. Vừa qua, các nhà khoa học đã
đánh giá diễn biến của hiện tượng NESO (là sự phôi hợp hoạt
động giữa hai hiện tượng xảy ra ở đại dương (E1 Nino và La
Nina) và ở khí quyển, (năm 2014 - 2015), kết hợp phân tích các
kết quả dự báo về hoàn lưu quy mô lớn, đã xác định hai năm
này có đặc điểm về cường độ và thời gian xuâ't hiện EL Nino
tương tự năm 2002 và 2004. Có nghĩa là trong năm 2002, 2004
đã xảy ra hạn hán nghiêm trọng ở Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ. Ngoài ra, nền nhiệt độ trong hai năm tương tự nêu
trên đều cao hơn so với trung bình nhiều năm, đặc biệt là vào
mùa thu - đông.


×