Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.96 KB, 143 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT NGHĨA
1 CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
2 XDCB Xây dựng cơ bản
3 NSNN Ngân sách Nhà nước
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 XHCN Xã hội chủ nghĩa
6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
7 ODA Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
8 FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
9 BQLDA Ban quản lý dự án
10 HĐND Hội đồng nhân dân
11 ĐTPT Đầu tư phát triển
12 XNK Xuất nhập khẩu
13 CN - XD Công nghiệp - xây dựng
14 DV Dịch vụ
15 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
16 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
17 TW Trung ương
18 NXB Nhà xuất bản
19 KBNN Kho bạc Nhà nước
20 UBND Uỷ ban nhân dân
21 TDTT Thể dục thể thao
22 NSĐP Ngân sách địa phương
23 NSTW Ngân sách trung ương
24 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
25 SXKD Sản xuất kinh doanh
26 ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
iii
27 NGO Tổ chức phi Chính phủ
28 THCS Trung học cơ sở


29 QH Quy hoạch
30 SXVLXD Sản xuất vật liệu xây dựng
31 XĐGN Xoá đói giảm nghèo
32 TKKT Thiết kế kỹ thuật
33 TDT Tổng dự toán
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tình hình dân số Quảng Bình từ 2001-2005.............................................34
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP....................................................................40
Bảng 2.2. Tình hình Ngân sách tỉnh Quảng bình (2001-2005)..................................43
Bảng 2.3 cho thấy trong giai đoạn 2001-2005, Quảng Bình huy động một lượng vốn
lớn để đầu tư là 12.212,5 tỷ đồng, hàng năm đều có sự tăng thêm chỉ có năm 2005
giảm so với năm 2004 là 11,9 tỷ đồng, chủ yếu phần lớn giảm vốn trung ương quản
lý. Năm 2001 toàn tỉnh huy động được 1.776,7 tỷ đồng thì đến năm 2005 là 3.063,1
tỷ đồng gấp gần 1,72 lần..........................................................................................44
Bảng 2.3 Vốn đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình từ năm 2001-2005........................45
Bảng 2.4 Tình hình tích luỹ đầu tư từ NSNN giai đoạn 2001-2005..........................46
Bảng 2.5 Phân bổ vốn đầu tư XDCB tập trung theo lĩnh vực KT-XH......................48
Bảng 2.6 Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư của QB từ 2001-2005..............50
Bảng 2.7.Cơ cấu kinh tế trong giai đoạn 2001-2005 của Quảng Bình......................52
Bảng 2.8. Tình hình lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm 2006.............63
Bảng 2.9.Hiệu suất vốn đầu tư và hệ số ICOR từ 2001-2005 của Quảng Bình.........65
Bảng 2.10. Tình hình quyết toán VĐT dự án hoàn thành.........................................72
Bảng 2.11 Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn...............84
Bảng 2.12 Bảng Kiểm định tính phân phối chuẩn của các biến nghiên cứu..............86
Bảng 2.13: Phân tích nhân tố các biến số.................................................................86
Bảng 2.14. Phân tích độ tin cậy của biến số X1(X1 Chuẩn bị và lập dự án).............88
Bảng 2.15. Kiểm định độ tin cậy của biến số X2 ( X2 quản lý và thực hiện dự án). .89
Bảng 2.16. Kiểm định độ tin cậy cho biến X3 (X3 tính phù hợp của chính sách quản
lý XDCB)................................................................................................................89

Bảng 2.17. Kiểm định độ tin cậy của biến X4 ( X4 Phân cấp khuyến khích và thanh
quyết toán vốn đầu tư).............................................................................................91
Bảng 2.18: Nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng hiệu qủa vốn ĐT-
XDCB từ nguồn NSNN .......................................................................................92
v
Bảng 2.19. Kiểm định thống kê Chi-squared các ý kiến về những tồn tại và vướng
mắc trong sử dụng vốn XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Quảng Bình...93
Bảng 3.1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB từ 2001-2010.................................100
vi
DANH MỤC CÀC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ tăng trưởng GDP qua các năm theo niên giám thống kê 2005....41
Biểu đồ 2: Tỷ lệ huy động các nguồn vốn đầu tư của Quảng Bình các giai đoạn......50
Biểu đồ 3: Tỷ lệ cơ cấu kinh tế Quảng Bình 2001-2005...........................................52
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ
Ảnh 1:Bản đồ Vị trí địa lý tỉnh Quảng Bình.............................................................32
Ảnh 2: Công trình: Đường tránh Thành phố Đồng Hới............................................49
Ảnh 3: Công trình: Cầu Nhật Lệ-TP Đồng Hới........................................................53
Ảnh 4: Công trình: Nhà VH-TT tỉnh. Công trình đầu tư dàn trải kéo dài..................62
Ảnh 5: Công trình: Sân bay Đồng Hới – Công tác GPMB chậm..............................69
vii
MỤC LỤC
Lời cam đoan..............................................................................................................i
Lời cảm ơn................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................iii
Danh mục các bảng....................................................................................................v
Danh mục các biểu đồ...............................................................................................vi
Danh mục các hình ảnh, bản đồ...............................................................................vii
PHẦN THỨ NHẤT..................................................................................................1
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................2
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN...............................................................................3
PHẦN THỨ HAI......................................................................................................4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................4
Chương 1...................................................................................................................4
CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XDCB VÀ VAI TRÒ
CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB ....................................................................................4
THUỘC NGUỒN VỐN NSNN................................................................................4
1.1. ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ XDCB..........................................................................4
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB...................................................................4
1.1.2. Đặc trưng của đầu tư và đầu tư XDCB từ NSNN.............................................5
1.1.3. Phân loại đầu tư XDCB..................................................................................10
1.1.3.1. Theo mối quan hệ với sự gia tăng của cải vật chất xã hội, đầu tư được chia
thành hai loại...........................................................................................................10
1.1.3.2. Theo quan hệ quản lý, đầu tư được chia thành hai loại.................................10
1.1.3.3. Theo cơ cấu nguồn vốn, hoạt động đầu tư XDCB có thể được chia thành hai
loại...........................................................................................................................11
viii
1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN...............................................................12
1.1.5. Chức năng đầu tư XDCB...............................................................................15
1.1.5.1. Chức năng tạo năng lực mới........................................................................15
1.1.5.2. Chức năng thay thế......................................................................................15
1.1.5.3. Chức năng thu nhập và sinh lời...................................................................15
1.2. VỐN VÀ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN...................................................16
1.3. HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN...............................................18
1.3.1. Khái niệm hiệu quả vốn đầu tư XDCB...........................................................19
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB.............................20
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung...........................................20

1.3.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư.22
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu kinh tế để phản ánh hiệu quả đầu tư cho một dự án cá biệt...23
1.3.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN....................26
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................29
1.4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................29
1.4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Quảng Bình......................................29
1.4.1.2.Tình hình kinh tế- xã hội..............................................................................34
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................38
1.4.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử...................................38
1.4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.........................................................38
1.4.2.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo....................................................39
Chương 2.................................................................................................................40
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB .............................................40
TỪ NSNN Ở QUẢNG BÌNH TRONG THỜI KỲ 2001-2005................................40
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KT-XH TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2001-2005
.................................................................................................................................40
2.2. TÌNH HÌNH THU CHI NGÂN SÁCH.............................................................43
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN CỦA QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005........44
ix
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân thành công chủ yếu.................................46
2.3.1.1. Những thành công.......................................................................................46
2.3.1.2. Nguyên nhân thành công.............................................................................58
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém và các nguyên nhân trong sử dụng vốn đầu tư XDCB
của NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.................................................................60
2.3.2.1. Những hạn chế và yếu kém.........................................................................60
2.3.2.2. Nguyên Nhân của những hạn chế và yếu kém.............................................77
2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN XDCB Ở QUẢNG BÌNH............82
2.4.1. Điều tra khảo sát các đơn vị sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh
Quảng Bình.............................................................................................................82

2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu................................................................................83
2.4.3. Kết quả phân tích...........................................................................................83
2.4.3.1. Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn...................84
2.4.3.2. Kết quả kiểm định phân phối chuẩn các biến số phân tích...........................85
2.4.3.3 Phân tích nhân tố các thuộc tính, các vấn đề chủ yếu có liên quan đến sử dụng
vốn XDCB từ NSNN...............................................................................................86
2.4.3.4. Kiểm định độ tin cậy các biến số phân tích với hệ số Cronbach Alpha........87
2.4.3.5. Phân tích nhóm nhân tố chủ yếu tác động đến việc sử dụng hiệu quả vốn xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước..............................................................91
Chương 3.................................................................................................................95
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO....................................................95
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐTXDCB TỪ NSNN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010...........................................................................95
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT - XH TỈNH QUẢNG BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2010...........................................................................95
3.1.1. Những thuận lợi, khó khăn, mục tiêu và định hướng phát triển.......................95
3.1.1.1. Thuận lợi.....................................................................................................95
3.1.1.2. Khó khăn.....................................................................................................95
3.1.1.3. Mục tiêu......................................................................................................96
x
3.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư XDCB và dự kiến phân bổ giai đoạn 2006-2010...........100
3.1.2.1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư XDCB của tỉnh..............................................100
3.2. QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN.
...............................................................................................................................101
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN SỬ DỤNG VỐN
ĐTXDCB TỪ NSNN CỦA QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010..................104
3.3.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch....................................104
3.3.2. Chú trọng công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư................................................106
3.3.3. Dự án đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........................107
3.3.4. Phải tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm......................................109

3.3.5. Tỉnh cần có chính sách tăng thu, giảm chi....................................................110
3.3.6. Nâng cao chất lượng công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư....................111
3.3.7. Chấp hành tốt các quy định, quy trình về quản lý vốn đầu tư........................112
3.3.7.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế - dự
toán........................................................................................................................112
3.3.7.2.Thực hiện tốt các hình thức lựa chọn nhà thầu............................................115
3.3.7.3. Kiện toàn lại công tác nghiệm thu, giám sát công trình, theo hướng..........116
3.3.7.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư..........................117
3.3.7.5. Chấn chỉnh lại công tác quản lý giá vật tư, vật liệu. Rà soát lại các định mức
chưa phù hợp với thực tế........................................................................................118
3.3.7.6. Kiện toàn lại tổ chức quản lý vốn đầu tư XDCB. Thực hiện việc phân cấp
quản lý trong đầu tư XDCB cho các đơn vị............................................................119
3.3.8. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra. Chống thất thoát, lãng phí
trong đầu tư XDCB................................................................................................120
3.3.9. Nâng cao năng lực của đội ngủ cán bộ tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng
...............................................................................................................................121
PHẦN THỨ BA....................................................................................................122
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN...............................................................................122
1. KIẾN NGHỊ......................................................................................................122
xi
2. KẾT LUẬN.......................................................................................................124
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................i
xii
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Bước vào thế kỷ XXI, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi to lớn, vượt bậc. Có
rất nhiều yếu tố tác động, nhưng có thể nói vốn đầu tư XDCB là nhân tố có vai
trò hết sức to lớn. Nhờ đó mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, phát triển và tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư...Tính chung trong 9

năm (từ 1991-1999) tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt gần 1.000 nghìn tỷ đồng.
Trong đó, vốn NSNN chiếm 22%-24% [2].
Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất cả nước, hàng năm phải
được trung ương trợ cấp. Tuy nhiên những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt
các chỉ tiêu đề ra, có nhiều lĩnh vực được địa phương chú trọng, đặc biệt là công
tác đầu tư XDCB. Đường lối phát triển theo Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Quảng
Bình lần thứ XIV: "đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa tỉnh nhà ra
khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ phát
triển ngang mức trung bình của cả nước"[28]. Muốn làm được điều này, Quảng
Bình cần phải tiếp tục đẩy mạnh đầu tư các cơ sở hạ tầng kinh tế, nhất là trong
các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh cao.
Thực tế hiện nay, vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Quảng Bình đã
có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn đầu tư XDCB từ
NSNN sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế khá nhiều đến
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh.
Để tăng cường hơn nữa vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nhằm phát
huy lợi thế và khắc phục những tồn tại, thì: các cấp, ban, ngành quản lý vốn đầu
1
tư XDCB ở Quảng Bình phải tìm nhiều giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn này trong giai đoạn hiện nay. Là một cán bộ làm việc ở
ngành Tài chính với những kiến thức đã học, nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế
sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài:
"Các giải pháp nhằm hoàn thiện sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình" .
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung của luận văn là nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá và bổ
sung những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề tài thuộc lĩnh
vực đầu tư XDCB từ NSNN. Trên cơ sở đó luận văn này nhằm vào các mục tiêu

nghiên cứu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở
Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Là vốn đầu tư XDCB và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Phạm vi: + Vốn đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình.
+ Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2001-2005.
+ Các giải pháp đề xuất từ năm 2006-2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử dụng
các phép kiểm định thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định những
nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn XDCB từ NSNN.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
2
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm: Phần nội dung nghiên cứu có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn về đầu tư XDCB và vai trò của
vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở Quảng Bình
trong thời kỳ 2001-2005
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2006-2010.

3
PHẦN THỨ HAI

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
XDCB VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB
THUỘC NGUỒN VỐN NSNN
1.1. ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ XDCB
1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB
Có rất nhiều quan niệm về đầu tư trên nhiều góc độ, lĩnh vực nhưng hiểu
một cách chung nhất: Đầu tư là quá trình bỏ vốn ở thời điểm hiện tại nhằm mục
đích thu được hiệu quả lớn hơn trong tương lai. Vốn bỏ vào quá trình đầu tư
trong một lĩnh vực nào đó được gọi là vốn đầu tư.
Ở đây có sự phân biệt giữa hai khái niệm đầu tư và đầu tư XDCB .
- Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được hiệu
quả lớn hơn trong tương lai; không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy mô và
hình thức đầu tư. Vì vậy, bất kỳ một hoạt động bỏ vốn nào nhằm mục đích thu
được hiệu quả như: Bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm; hoặc để cải
tạo, bảo vệ môi trường, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được gọi là hoạt
động đầu tư.
- Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ
vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ
sở vật chất, kỷ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao
thông, hồ đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
4
Trong đầu tư kinh tế người ta phân biệt hai loại, đó là đầu tư cơ bản và đầu
tư vận hành.
+ Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động
trong các lĩnh vực KT-XH khác nhau. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt
động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ. Nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ
thuật đủ tiêu chuẩn của Nhà nước.
+ Đầu tư vận hành còn gọi là đầu tư hoạt động là việc đầu tư nhằm tạo ra

các tài sản lưu động để phục vụ cho các TSCĐ hoạt động.
Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau,
như: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê…
Hoạt động đầu tư cơ bản bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ
được gọi là đầu tư XDCB.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB. Xây dựng
cơ bản là các hoạt động cụ thể tạo ra TSCĐ (khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp
đặt…). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và
phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở
rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất
vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật
chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một
khoản vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu
không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước [1].
1.1.2. Đặc trưng của đầu tư và đầu tư XDCB từ NSNN
Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong
đó có đầu tư XDCB) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc thù
như: thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …). Do vậy hoạt động đầu tư
5
phải được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư
XDCB được gọi là công trình xây dựng.
Theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng:
"Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng, hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Dự án đầu tư xây dựng
công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước
và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao
gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác" [5].
Qua sự phân tích các khái niệm đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng
có thể rút ra một số đặc trưng phổ biến của đầu tư và đầu tư XDCB như sau:
Một là: Đầu tư, trong đó đầu tư XDCB là hoạt động bỏ vốn. Do đó quyết
định đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình thành vốn
đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư … Vì vậy, nhiều dự
án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác (môi trường, xã hội…) nhưng
không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy
nhiên, khái niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai
góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hai là: Đầu tư, nhất là đầu tư XDCB là hoạt động có tính chất lâu dài, có
những dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt của
đầu tư XDCB so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài, nên mọi
6
khía cạnh đều phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá trình
thực hiện dự án.
Quá trình đầu tư XDCB gồm ba giai đoạn: chuẩn bị dự án, thực hiện dự án
và khai thác dự án.
Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo
dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. Đây là nguyên nhân chính gây ra
mâu thuẩn giữa đầu tư và tiêu dùng. Có nhà kinh tế cho rằng: "đầu tư là quá trình
làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau
này". Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều
kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử
dụng [30].

Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai
đoạn của quá trình đầu tư, hết sức tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào
giai đoạn thực hiện dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không
chú ý đến thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do
đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối
ưu; đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích
hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang [21].
Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB thường có tính đơn chiếc. Do
vậy, ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực tế của
mỗi công trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình quản
lý vốn đầu tư.
Bốn là: Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện
lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh.
Nói cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục
tiêu, động lực vừa là phương tiện của hoạt động đầu tư.
7
Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính
là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được
những tiêu dùng lớn hơn, nhưng chưa thật chắc trong tương lai. "Chưa thật chắc
chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.Vì vậy có nhà kinh tế nói rằng: "đầu tư là
đánh bạc với tương lai".
Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu
tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh
hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập
dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình
được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như: thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất,
sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm… cũng có thể gây nên thiệt
hại cho các nhà đầu tư [29].

Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm
đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn
đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi
ro. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn
giảm thuế, về khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn kịp
thời…
Sáu là: Sản phẩm của đầu tư XDCB có tính cố định. Nó gắn liền với đất
đai, nơi sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ, các
thành quả của hoạt động đầu tư XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình thực hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của các
kết quả đầu tư.
Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời và bị ảnh hưởng lớn của
điều kiện thiên nhiên. Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn (nhất là xây
dựng phần thô, chủ yếu là vật liệu nặng); nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận
8
chuyển cao. Do vậy, phải có một tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt để
đưa vật liệu đến tận công trình theo tiến độ thi công [21].
Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định trong XDCB dẫn tới
thời gian ngừng việc nhiều, chờ đợi, năng suất lao động thấp, dể gây tâm lý tạm
bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ, công nhân ở công trường.
Hoàn thành một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường, có rất nhiều đơn vị làm
các công việc khác nhau; các đơn vị này lại cùng hoạt động trong cùng một
không gian, thời gian. Do đó việc tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ
với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.
Giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu
biết giá thành thực tế của mình. Ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện
thi công khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực
tế bị phủ định. Điều phụ thuộc này, buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và

kiểm tra thường xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB từ
NSNN còn có đặc điểm riêng đó là:
+ Quy mô vốn đầu tư lớn: các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn này đa số là các công trình lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát
triển kinh tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng,
địa phương hoặc ngành của nền kinh tế.
+ Về khả năng thu hồi vốn: Mặc dù tất cả các công trình XDCB từ NSNN
đều là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế; Song
khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp. Do vậy, các dự án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác.
Nói cách khác, đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào các
lĩnh vực mà các thành phần kinh tế không được phép đầu tư (an ninh quốc
phòng), hay không muốn đầu tư vì không thu được lợi ích trực tiếp (hồ, thuỷ lợi,
9
đê…); hoặc không có khả năng đầu tư do phải sử dụng một lượng vốn đầu tư rất
lớn như dự án đường Hồ Chí Minh, đường dây 500 KV, thuỷ điện Sơn La…
+ Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do NSNN cấp phát trực tiếp. Đây là
một đặc trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên trên
thực tế, các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật
thiết và đan xen với nhau.
+ Việc quản lý vốn đầu tư rất khó khăn, dễ bị thất thoát lãng phí. Đây là
một đặc điểm rất quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN so với các nguồn khác. Từ đó, đòi hỏi việc quản lý vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN phải được thường xuyên chú trọng, quản lý vốn cần theo đúng
quy định của pháp luật.
1.1.3. Phân loại đầu tư XDCB
Phân loại đầu tư XDCB có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý.
Mỗi hình thức đầu tư có vị trí, đặc điểm khác nhau; đòi hỏi phải có cách quản lý
khác nhau. Theo các tiêu chí khác nhau, hoạt động đầu tư có thể chia thành các

loại sau:
1.1.3.1. Theo mối quan hệ với sự gia tăng của cải vật chất xã hội, đầu tư được
chia thành hai loại
+ Đầu tư phát triển: là hoạt động đầu tư mà kết quả của nó tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế; làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội; làm gia tăng của cải
vật chất và nâng cao đời sông tinh thần của xã hội. Loại đầu tư này thường là các
hoạt động đầu tư XDCB như xây dựng nhà máy, đường sá, trường học, bệnh
viện…
+ Đầu tư chuyển dịch: là hoạt động đầu tư không làm tăng thêm của cải xã
hội mà chỉ là sự chuyển dịch giá trị giữa các nhà đầu tư như các hoạt động mua
cổ phiếu, trái phiếu…
1.1.3.2. Theo quan hệ quản lý, đầu tư được chia thành hai loại
10
+ Đầu tư trực tiếp: là hoạt động đầu tư mà trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia quản lý vốn đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp: là hoạt động đầu tư mà người bỏ vốn tách biệt khỏi
người quản lý (đầu tư tài chính, gửi tiết kiệm mua trái phiếu, cổ phiếu...)
1.1.3.3. Theo cơ cấu nguồn vốn, hoạt động đầu tư XDCB có thể được chia
thành hai loại
+ Hoạt động đầu tư XDCB từ các nguồn ngoài NSNN: là hoạt động đầu tư
sử dụng các nguồn vốn ngoài NSNN như: vốn tín dụng ĐTPT, vốn vay các ngân
hàng thương mại, vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước, vốn đầu tư của các
khu vực dân doanh và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)…
Tuy hoạt động đầu tư XDCB ngoài NSNN được sử dụng các nguồn vốn
khác nhau về tính chất, về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Song các hoạt
động đầu tư có các đặc điểm chung:
Một là, các hoạt động đầu tư này đều hướng vào mục tiêu kinh tế, có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp. Do vậy, các dự án thuộc loại hình vốn đầu tư này
được xác định hiệu quả kinh tế là hàng đầu (tất nhiên hiệu quả kinh tế phải gắn
liền với hiệu quả xã hội).

Hai là, để quản lý vốn đầu tư trên, thường sử dụng các công cụ gián tiếp là
chủ yếu (quy hoạch, các đòn bẩy kinh tế như: thuế, lãi suất, các chính sách ưu
đãi đầu tư…). Do đó các thủ tục hành chính cần được đơn giản đến mức tối đa
để tạo môi trường khuyến khích đầu tư.
+ Hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn NSNN: là hoạt động đầu tư chỉ sử
dụng vốn NSNN, hoặc chủ yếu bằng nguồn vốn NSNN. Nội dung và phạm vi sử
dụng nguồn vốn này là:
Thứ nhất: Xét trên phương diện tổng thể nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN được hình thành qua hai kênh: từ khoản tích luỹ của NSNN
(phần còn lại của tổng thu NSNN sau khi trừ chi thường xuyên, chi trả nợ, chi
lập quỹ dự trữ tài chính…) và khoản đi vay: trong nước (tín phiếu, công trái, trái
11
phiếu chính phủ…) và vay nước ngoài (thông qua các dự án từ nguồn ODA được
đưa vào cân đối NSNN).
Thứ hai: Trên phương diện phân cấp quản lý theo luật NSNN. Vốn đầu tư
XDCB từ NSNN bao gồm: vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý và vốn đầu
tư XDCB do địa phương quản lý.
Vốn đầu tư XDCB do trung ương quản lý là số vốn đầu tư từ ngân sách
trung ương được cân đối cho các chương trình, dự án đầu tư của các bộ, ngành
trung ương theo kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm, nằm trong quy hoạch và kế
hoạch được Quốc hội thông qua.
Vốn đầu tư XDCB do địa phương quản lý bao gồm: vốn đầu tư được cân
đối từ tổng chi ngân sách địa phương dành cho đầu tư phát triển; vốn được hỗ
trợ, bổ sung từ nguồn vốn XDCB tập trung của ngân sách trung ương và vốn đầu
tư XDCB từ nguồn để lại theo Nghị quyết của Quốc hội.
Thứ ba: Về phạm vi sử dụng: dù được hình thành từ nguồn nào hoặc do cấp
nào quản lý, vốn đầu tư XDCB từ NSNN chỉ đầu tư vào các dự án của Nhà
nước; không có khả năng hoặc ít có khả năng trực tiếp thu hồi nhưng lại tạo ra
hiệu quả kinh tế - xã hội chung trên phạm vi ngành, lãnh thổ và cả nền kinh tế.
Đặc điểm về nguồn hình thành, phân cấp quản lý và phạm vi - đối tượng sử

dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN nêu trên là những đặc trưng rất khác biệt so
với các nguồn vốn đầu tư khác. Đặc điểm này sẽ chi phối toàn bộ hệ thống cơ
chế chính sách quản lý vốn đầu tư theo hướng mở rộng phân cấp gắn với trách
nhiệm và tăng cường kiểm tra giám sát.
1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong
bối cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trưởng
nhanh vào bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
12
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết
vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng, như: hạ tầng kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể
hoặc không được đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí
quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn
định theo định hướng XHCN.
Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà
nước chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn
của nền kinh tế:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động
điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: Đầu tư (trong đó có đầu tư Chính phủ) sẽ tạo ra khả năng
kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông, tạo việc làm và thu
nhập… Tuy nhiên tác động của đầu tư đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong
khi tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ kéo theo tổng cầu
tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tư tăng, sản lượng cân bằng tăng theo
dẫn đến cân bằng cung cầu mới.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới
của nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo

theo sản lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả
giảm cho phép tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư. Đây là nguồn cơ bản để tăng
tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy thông qua chi đầu tư XDCB từ
NSNN, Chính phủ có thể chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
- Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ
cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua các chương trình dự án đầu tư lớn
13
(chương trình 135, dự án đường Hồ Chí Minh, chương trình kiên cố hoá trường
lớp học, giao thông nông thôn…) Nhà nước đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để đầu
tư phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trương xoá
đói, giảm nghèo, đảm bảo sự công bằng trong việc thụ hưởng các thành quả của
tăng trưởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Xét về
mặt bản chất, đầu tư của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh những khuyết
tật vốn có của nền kinh tế thị trường.
Ba là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh
tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ NSNN được coi là “vốn mồi”
để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển; cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…
Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp thụ được các nguồn
vốn ODA, có hạ tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút được vốn FDI, có vốn đầu
tư “mồi” của Nhà nước mới khuyến khích phát triển các hình thức BOT… Như
vậy đầu tư từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tư,
thực hiện CNH - HĐH đất nước.
Bốn là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự án
đầu tư vào các lĩnh vực trên (như đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu
hồi vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN. Khi hoàn
thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả đầu tư của nền kinh tế - xã hội.

Năm là, sản phẩm đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội,
nghệ thuật và an ninh - quốc phòng:
- Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
14
Về mặt nghệ thuật: Đầu tư XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá,
tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
- Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tư XDCB góp phần tăng
cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, ổn định an ninh trật tự, và chính trị xã
hội.
1.1.5. Chức năng đầu tư XDCB
Đầu tư với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ sẽ thực
hiện một loạt chức năng, trong đó quan trọng nhất là:
1.1.5.1. Chức năng tạo năng lực mới
Chức năng này tạo ra năng lực mới của ĐTXDCB. Các năng lực mới do
ĐTXDCB tạo ra có giá trị sử dụng và thông qua đó các nhu cầu có thể được thoả
mãn. Vì vậy, chức năng năng lực tạo khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển
sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ; bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế,
khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng. Chức năng năng lực
được coi là chức năng đầu tiên của ĐTXDCB.
1.1.5.2. Chức năng thay thế
Chức năng thay thế của ĐTXDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp
các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết
quả của quá trình đầu tư XDCB. Nó được thể hiện ở mức tiết kiệm chi phí trong
khu vực sản xuất vật chất (nhờ quá trình ĐTXDCB thay thế hợp lý các nhân tố
sản xuất). Cũng như trong khu vực dịch vụ (trước hết là dịch vụ tiêu dùng) nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế của ĐTXCB ngày càng tăng lên với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật và với việc hướng dẫn nền kinh tế hướng vào loại hình phát
triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.

1.1.5.3. Chức năng thu nhập và sinh lời
15

×