Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ QUỐC HỘI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế trong quản lý nhà nƣớc đối với các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng hiện nay.
Ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng , Phòng Quản lý

Đào tạo Khoa sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS Lê Quốc Hội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo
Sở Công Thƣơng tỉnh Hải Dƣơng, Cục Công Thƣơng địa phƣơng, Bộ Công
Thƣơng đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hạnh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM
CÔNG NGHIỆP ............................................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp ................ 8
1.2.1. Khái niệm và phân loại cụm công nghiệp ........................................ 8
1.2.2. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp ............ 11

1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với phát triển cụm công nghiệp .. 12
1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp ........ 16
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp ................... 18
1.2.6. Tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp 22
1.2.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp ....................................................................................................... 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp của một số
tỉnh, thành phố ............................................................................................. 26
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định .................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình .................................................... 28
1.3.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương .................................... 30
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 32
2.1. Cách tiếp cận......................................................................................... 32
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 34


2.3.1. Quản lý thành lập CCN trên địa bàn tỉnh ...................................... 34
2.3.2. Quản lý cấp phép đầu tư và hoạt động của các dự án trong CCN 34
2.3.3. Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp ............. 34
2.3.4. Quản lý công tác xử lý nước thải, bảo vệ môi trường ................... 34
2.3.5. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách phát triển CCN ................. 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ........................... 35
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dƣơng ...... 35
3.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35
3.1.3. Tình hình kinh tế - xã hội ............................................................... 37
3.2. Quá trình hình thành và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng ................................................................................................... 38

3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng ................................................................................................... 39
3.3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với CCN ............. 39
3.3.2. Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển CCN.......... 43
3.3.3. Xây dựng quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển CCN ...... 44
3.3.4. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý nhà nước............................ 47
3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát ........................................................... 55
3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng ..................................................................................... 56
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 56
3.4.2. Tồn tại, hạn chế .............................................................................. 58
3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................... 59
3.5. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với quản lý nhà nƣớc
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ..................................... 61


CHƢƠNG 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................................. 63
4.1. Định hƣớng phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
đến năm 2020 ............................................................................................... 63
4.1.1 Chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương ......... 63
4.1.2 Quan điểm và mục tiêu phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Hải
Dương đến năm 2020 ............................................................................... 63
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................ 65
4.2.1. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác xây dựng cơ chế, chính
sách ........................................................................................................... 65
4.2.2. Tăng cường quản lý nhà nước về lập quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp .............................................................................................. 66

4.2.3 Hoàn thiện tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng và
quản lý cung cấp, khai thác dịch vụ trong cụm công nghiệp ................... 68
4.2.4. Xây dựng đồng bộ các biện pháp kiểm soát bảo vệ môi trường
trong các cụm công nghiệp ...................................................................... 70
4.2.5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp ............................................................................................. 70
4.2.6. Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ đối với phát triển
cụm công nghiệp....................................................................................... 72
4.4. Một số kiến nghị với các cấp quản lý ................................................... 73
KẾT LUẬN.................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCN

Cụm công nghiệp

2

CCNLN


Cụm công nghiệp làng nghề

3

CN-TTCN

Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5

DAĐT

Dự án đầu tƣ

6

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

7

DN


Doanh nghiệp

8

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

9

GPMB

Giải phóng mặt bằng

10

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

11

HKD

Hộ kinh doanh

12

KCN


Khu công nghiệp

13

KCX

Khu chế xuất

14

KKT

Khu kinh tế

15

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

16

SXKD

Sản xuất kinh doanh

17

TTPTCCN


Trung tâm phát triển cụm công nghiệp

18

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp

luật về quản lý CCN của tỉnh Hải Dƣơng
Các CCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng
Chủ đầu tƣ cơ sở hạ tầng CCN trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng

Trang
44

44

46

Tình hình phê duyệt quy hoạch chi tiết và
4

Bảng 3.4

đầu tƣ xây dựng CCN trên địa bàn tỉnh Hải

49

Dƣơng
5

Bảng 3.5

Tình hình sản xuất kinh doanh của các
CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng


49

Bảng phân tích SWOT - công tác quản lý
6

Bảng 4.1

nhà nƣớc đối với các CCN trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng

ii

63


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Bảng

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nƣớc đối với
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

iii


Trang
39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia phải
không ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của mình nhằm theo
kịp và chủ động hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam xuất phát từ nền
kinh tế lạc hậu, kém phát triển, để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
thế giới, đạt đƣợc mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nƣớc phải có chiến lƣợc và chính sách phát
triển kinh tế phù hợp, thực hiện từng bƣớc CNH-HĐH đất nƣớc một cách
vững chắc.
Đối với các nƣớc đang phát triển, xây dựng và phát triển CCN có vai trò
đặc biệt quan trọng góp phần khắc phục những nhƣợc điểm nội tại của các
DNVVN. CCN đƣợc coi là một cơ chế hữu hiệu hỗ trợ sự phát triển của các
DNVVN, từ đó tạo nhiều việc làm với mức thu nhập cao và ổn định góp phần
quan trọng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tại các địa
phƣơng theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vì vậy các nƣớc đang
phát triển đều coi trọng phát triển các CCN và Việt Nam không phải là một
ngoại lệ. Tuy nhiên, tình trạng đầu tƣ, thành lập CCN tại Việt Nam thời gian
qua mang nặng tính tự phát, phong trào, không có quy hoạch, mỗi địa phƣơng
một cách làm, quản lý lỏng lẻo, thiếu tính định hƣớng. Hiện nay, sự lạc hậu
của chính sách quản lý CCN cùng với việc chồng chéo trong công tác kiểm
tra, kiểm soát đã khiến việc quản lý và phát triển CCN của các địa phƣơng
gặp nhiều khó khăn.
Hải Dƣơng là một tỉnh nằm ở đồng bằng sông Hồng, thuộc Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ. Tỉnh có hệ thống giao thông đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng
thuỷ rất thuận lợi. Vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuận lợi tạo điều kiện


1


cho Hải Dƣơng giao lƣu kinh tế với các tỉnh, thành phố trong nƣớc và quốc tế,
có cơ hội tham gia vào phân công lao động trên phạm vi toàn vùng Bắc Bộ,
đặc biệt là trao đổi hàng hoá với các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc và xuất
khẩu. Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
tỉnh Hải Dƣơng đã có bƣớc phát triển rõ rệt, góp phần vào tăng trƣởng kinh tế
của tỉnh. Việc quy hoạch và phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
là hết sức cần thiết nhằm tạo điều kiện và kêu gọi các tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế của tỉnh, trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ vào các dự
án sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thúc đẩy công nghiệp hóa –
hiện đại hóa trên địa bàn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các CCN, tỉnh
Hải Dƣơng đã dành nhiều ƣu đãi, quan tâm đặc biệt để phát triển các CCN
trong chiến lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông nghiệp, nông
thôn. Bên cạnh những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, việc quản lý các CCN trên địa bàn tỉnh
thời gian qua đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế nhƣ thiếu quy hoạch tổng thể;
thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ cơ sở hạ tầng
cụm; các huyện, thành phố chƣa thành lập đƣợc ban quản lý để thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc đối với CCN trên địa bàn. Vì vậy công tác xúc
tiến đầu tƣ vào các CCN còn yếu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật các CCN còn
chậm, quản lý doanh nghiệp sau đầu tƣ lỏng lẻo, tỷ lệ lấp đầy đạt thấp, hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại nhiều CCN chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ.
Từ nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của những vấn đề liên quan
đến sự hình thành, phát triển và công tác quản lý nhà nƣớc về CCN, tôi chọn
đề tài: ”Quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.


2


2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp ở Hải
Dƣơng? những bất cập trong công tác quản lý cụm công nghiệp? cần phải làm gì
và làm nhƣ thế nào để tăng cƣờng công tác quản lý CCN góp phần vào sự phát
triển CN – TTCN trên địa bàn tỉnh, phát triển KT- XH của tỉnh Hải Dƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với CCN
trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng để đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý nhà nƣớc đối với CCN trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý Nhà
nƣớc đối với các CCN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với CCN trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Nhà nƣớc đối với các CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với CCN của các cấp chính quyền tại
địa phƣơng..
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
- Về không gian: Nghiên cứu các CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc trên góc độ quy trình quản lý
bao gồm: Xây dựng cơ chế, chính sách; tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát.


3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục
bảng, biểu, mô hình, sơ đồ, luận văn đƣợc kết cấu làm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với CCN trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các CCN trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CỤM
CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề xây
dựng và phát triển KCN ở các mức độ và nội dung khác nhau về cả mặt lý
luận và thực tiễn. Ngoài ra đã có một số nghiên cứu về cụm công nghiệp, tuy
nhiên chỉ một số ít đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với
cụm công nghiệp trên địa bàn một địa phƣơng cụ thể. Một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
Lê Tuyển Cử với luận án Tiến sĩ (2003) “Những biện pháp phát triển và
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp ở Việt Nam”

đi sâu nghiên cứu hiện trạng phát triển các KCN ở Hà Nội; đánh giá ƣu,
khuyết điểm, nguyên nhân và phƣơng hƣớng cải tạo; xác lập cơ sở khoa học
ảnh hƣởng quyết định đến việc phát triển cải tạo các KCN ở Hà Nội; đề xuất
phƣơng hƣớng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các KCN
ở Việt Nam trong giai đoạn 2003 – 2010 bao gồm các vấn đề đổi mới tổ chức
bộ máy quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện hệ thống thể chế KCN cũng nhƣ tiếp tục
hoàn thiện quản lý nhà nƣớc các KCN [2].
Nguyễn Xuân Hinh, 2003 đã phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các
KCN Việt Nam và đề xuất các giải pháp về quy hoạch xây dựng nhằm phát
triển các KCN của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [10].
Trần Ngọc Hƣng, 2004 đã đã đƣa một loạt các giải pháp hoàn thiện và
phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, trong đó có các KCN quy mô
nhỏ , các CCN, KCN và KCX [12].
Đỗ Thị Đông (2010), Tổ chức lại cụm công nghiệp dệt may nhằm tăng
khả năng sản xuất của ngành may xuất khẩu Việt Nam [5]. Bài báo nghiên
5


cứu một mô hình KCN cụ thể của Việt Nam, đó là KCN dệt may. Tác giả đã
giới thiệu các khái niệm khác nhau về KCN và chỉ rõ lợi ích của tổ chức sản
xuất theo lãnh thổ. Theo tác giả KCN của Việt Nam mang lại 4 lợi ích cơ bản:
Các doanh nghiệp trong KCN có cơ hội để tăng năng suất thông qua việc tận
dụng lợi thế bố trí gần nhau về mặt địa lý; ii) Việc bố trí gần nhau về mặt địa
lý của nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành hay một lĩnh vực khuyến
khích sự sáng tạo và cải tiến; iii) Việc tham gia vào KCN tạo sự nhận biết của
cộng đồng đối với một tập hợp các doanh nghiệp trong KCN; iv) Việc tham
gia vào KCN làm cho các doanh nghiệp nhận đƣợc hỗ trợ của Chính phủ.
Bài viết của Lê Thế Giới về “Tiếp cận lý thuyết cụm công nghiệp và hệ
sinh thái kinh doanh trong nghiên cứu chính sách thúc đẩy các ngành công
nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam” (Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2009) [8] đã

bàn về các luận điểm cơ bản của lý thuyết cụm công nghiệp và lý thuyết hệ
sinh thái ở cấp độ quốc gia, vùng và địa phƣơng. Tác giả cho rằng chính sách
CCN có quan hệ với chính sách phát triển vùng do chính sách CCN tập trung
sự hỗ trợ vào mạng lƣới hơn là vào các doanh nghiệp riêng lẻ.
Bài viết “Hiệu ứng Canon và gợi ý chính sách phát triển cụm công
nghiệp tại Hà Nội” (Nguyễn Xuân Thúy và Trƣơng Thị Nam Thắng, 2010)
[17] đã tập hợp một số khái niệm, các chính sách phát triển cụm công nghiệp
khác nhau để đề xuất gợi ý chính sách phát triển cụm công nghiệp phù hợp
với bối cảnh của Hà Nội.
Bài viết “Phát triển cụm công nghiệp làng nghề: Từ thực tiễn ở các nƣớc
tới Việt Nam” của Vũ Hoàng Nam [14] tại Hội thảo khoa học phát triển cụm
ngành công nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong đó có đề cập tới sự phát triển và những khó khăn mà các CCN làng
nghề ở Việt Nam đang gặp phải và phân tích tác động của chƣơng trình hỗ trợ
tới sự phát triển của các CCN làng nghề.

6


Trần Duy Đông [4] đã khái quát chính sách pháp luật hiện hành về KCN,
KCX, KKT; những ƣu điểm và hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển
KCN, KCX, KKT; từ đó đề xuất định hƣớng chính sách phát triển KCN,
KCX, KKT đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
Đặng Hùng với bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong
KCN” [11] đã nghiên cứu, phân tích hiệu quả của việc quản lý nhà nƣớc các
KCN dƣới góc độ sử dụng nguồn tài nguyên đất đai. Sau khi đƣa ra nhận xét
về tình trạng còn quá nhiều KCN mới cho thuê đƣợc 10% đến 50% tổng diện
tích có thể cho thuê, tác giả đã khuyến nghị giải pháp 5 điểm để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất tại các KCN Việt Nam trong những năm tới.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu nhƣ: Khuất Thị Hồng Nhung

(2013), Quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Quốc gia Hà Nội; Nguyễn Ngọc Dũng
(2010), “Phát triển các khu công nghiệp đồng bộ trên địa bàn Hà Nội”.
Tóm lại, có rất nhiều nghiên cứu về quản lý và phát triển KCX, KCN,
CCN tại địa phƣơng và các vấn đề khác nhau. Các nghiên cứu nêu thực trạng
về việc quản lý nhà nƣớc về các CCN, KCN, KCX và những hạn chế cần
khắc phục từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chƣa xem xét và tiếp cận một cách có hệ thống, chƣa
tiếp cận đánh giá sâu sát, chặt chẽ về công tác quản lý nhà nƣớc về CCN trong
giai đoạn phát triển hiện nay. Chính vì vậy đề tài: “Quản lý Nhà nƣớc đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng” của tác giả sẽ tiếp cận
công tác quản lý nhà nƣớc đối với CCN ở nhiều khía cạnh khác nhau. Từ đó
tác giả tìm ra những hạn chế và bất cập trong những khía cạnh đó, từ đó đƣa
ra các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm củng cố và hoàn thiện hơn công tác quản
lý CCN trong điều kiện cụ thể của tỉnh Hải Dƣơng.

7


1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với cụm công nghiệp
1.2.1. Khái niệm và phân loại cụm công nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp (tiếng Anh là industrial cluster) trên thực tế đƣợc hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Các nhà kinh tế học theo lý thuyết cổ điển nhƣ
Marshall (1920), Weber (1929) cho rằng lý do các doanh nghiệp tập trung ở
một khu vực địa lý là nhằm tận dụng lợi ích kinh tế theo quy mô do sự tập
trung của lực lƣợng lao động, các yếu tố đầu vào, các dịch vụ chuyên biệt và
để tận dụng sự lan tỏa của công nghệ. Các nhà kinh tế theo lý thuyết kinh tế
mới nhƣ Krugman (1995), Venables (1996) lại cho rằng cấu trúc không gian
của các hoạt động kinh tế đƣợc hình thành là do tác động của lực tập trung và

lực phân tán. Lực tập trung dẫn tới sự quy tụ của các hoạt động kinh tế là do
nguồn cung lao động và các yếu tố đầu vào dồi dào, sự lan tỏa của công nghệ.
M. Potter (1990,2000) lại xem xét CCN từ góc độ cạnh tranh coi sự hình
thành của các CCN là một chiến lƣợc kinh doanh nhằm tăng cƣờng năng lực
cạnh tranh của một khu vực trong môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu. Quan điểm
này của Potter đề cập nhiều tới năng lực cạnh tranh của một quốc gia hay một
khu vực, theo đó các CCN là nơi tập trung của các mối liên kết quan trọng và
là nơi có sự lan tỏa của công nghệ, kỹ năng, thông tin. Do những lợi thế này,
các doanh nghiệp có năng suất cao hơn và khả năng đổi mới lớn hơn và do
vậy có thể tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của mình. Theo Potter, CCN là sự
tập trung về mặt địa lý của các công ty, các tổ chức có liên quan trong một
lĩnh vực cụ thể nào đó và bao gồm một loạt các ngành gắn kết với nhau. CCN
tập trung các nhà cung cấp đầu vào, khách hàng tiêu thụ sản phẩm, cũng nhƣ
những ngƣời sản xuất các sản phẩm khác có liên quan.
Nhƣ vậy, CCN là một khái niệm không mới trên thế giới nhƣng ở Việt
Nam, khái niệm CCN mới đƣợc đề cập đến trong những năm gần đây. Theo

8


Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp, CCN là khu vực tập
trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ
sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới
địa lý xác định, không có dân cƣ sinh sống; đƣợc đầu tƣ xây dựng chủ yếu
nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phƣơng vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại, có thể hiểu cụm công nghiệp là một hệ thống sản xuất địa
phƣơng, đƣợc đặc trƣng bởi sự tập trung theo địa lý các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ có sự chuyên môn hóa trong cùng một hoạt động

hoặc một nhóm các hoạt động bổ trợ cho nhau. Sự tập trung theo địa lý của
các doanh nghiệp đã tạo ra các thể chế thúc đẩy sự hình thành và phát triển
các mối quan hệ, sự hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng
lãnh thổ, đồng thời tạo ra mạng lƣới các nhà cung cấp, mạng lƣới khách hàng
và tạo ra sự đổi mới, các lợi ích chung cho các thành viên trong cùng lãnh thổ.
1.2.1.2. Phân loại cụm công nghiệp
* Phân theo chức năng
- CCNLN: là mô hình KCN tập trung quy mô nhỏ có diện tích ban đầu
khoảng 3-5 ha, sau đó phát triển lên. Ban quản lý chủ yếu ở cấp huyện với
nhiệm vụ chính là theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng,
việc cho thuê và sử dụng đất đai. Các CCNLN phục vụ cho làng nghề cụ thể
tại địa phƣơng. Vốn đầu tƣ chủ yếu là vốn vay và vốn huy động từ các cơ sở
sản xuất có nhu cầu di dời và mở rộng sản xuất của làng nghề.
- CCN tổng hợp (đa ngành): là CCN đƣợc hình thành trên địa bàn huyện,
thƣờng do UBND cấp huyện thực hiện đầu tƣ và quản lý phát triển, nhằm thu
hút đầu tƣ của các cơ sở sản xuất công nghiệp trong và ngoài địa phƣơng. CCN
tổng hợp thƣờng có quy mô lớn hơn CCNLN. Diện tích ban đầu có thể từ 5-10

9


ha, giai đoạn sau phát triển lên khoảng 30-50 ha và có thể thu hút nhiều DN sản
xuất công nghiệp khác nhau. Các CCN này thƣờng đƣợc hình thành trên cơ sở
nhu cầu của một số các cơ sở sản xuất công nghiệp hiện có phải di dời hoặc cần
phát triển mới. Nguồn vốn xây dựng chủ yếu do một tổ chức, một hoặc một số
tự nguyện góp vốn xây dựng, một phần là vay vốn ƣu đãi của nhà nƣớc, tự thành
lập ban quản lý riêng. Ngoài ra còn đƣợc hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách theo
chính sách ƣu đãi của Chính phủ và địa phƣơng.
- CCN chuyên ngành là mô hình CCN mà trong đó hoạt động sản xuất
công nghiệp gắn liền với nguồn nguyên liệu.

- CCN hiện đại (nhƣ KCN) đƣợc xây dựng mới hoàn toàn, chủ yếu do
các công ty nƣớc ngoài hoặc lớn trong nƣớc đầu tƣ xây dựng và phát triển hạ
tầng. Nhìn chung các CCN loại này có tốc độ xây dựng hạ tầng tƣơng đối
nhanh và chất lƣợng khá cao, tạo điều kiện hấp dẫn các công ty nƣớc ngoài có
công nghệ kỹ thuật cao, khả năng tài chính lớn và có chiến lƣợc kinh doanh
lâu dài tại Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số loại hình CCN đƣợc hình thành tại khu vực có vị
trí địa lý thuận lợi để bố trí một vài điểm đầu tƣ phát triển công nghiệp trong
tƣơng lai 10-15 năm tới, với mục tiêu thực hiện các chính sách công nghiệp
hóa nông nghiệp nông thôn, sẽ có thể phát triển thêm các cơ sở sản xuất công
nghiệp vệ tinh dự kiến trong tƣơng lai cũng đƣợc khoanh vùng thành CCN và
khu vực này đƣợc các địa phƣơng ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ bằng các chính
sách thuê đất và các loại thuế khác nhau.
* Phân theo chủ thể quản lý đầu tƣ xây dựng hạ tầng
- CCN do UBND cấp xã, phƣờng làm chủ đầu tƣ
- CCN do UBND cấp huyện (BQL CCN) làm chủ đầu tƣ
- CCN do các doanh nghiệp làm chủ đầu tƣ
* Phân theo quy mô

10


- Cụm công nghiệp dƣới 50 ha.
- Cụm công nghiệp trên 75 ha.
1.2.2. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc sử dụng
các công cụ quản lý của mình với tƣ cách là môi trƣờng, là vật truyền dẫn và
khách thể quản lý tới các đối tƣợng quản lý.
Các công cụ quản lý vĩ mô bao gồm: Chính sách kinh tế - xã hội; Bộ
máy Nhà nƣớc và công chức Nhà nƣớc; pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, các

quyết định hành chính...
Chính sách kinh tế - xã hội: Là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực,
các biện pháp, các thủ thuật mà chủ thể quản lý (trong phạm vi quốc gia đó là
Nhà nƣớc) sử dụng, nhằm tác động lên đối tƣợng và khách thể quản lý để đạt
đƣợc các mục tiêu trong số các mục tiêu chiến lƣợc chung của đất nƣớc một
cách tốt nhất sau một thời gian xác định.
Bộ máy Nhà nƣớc và công chức Nhà nƣớc: Theo hiến pháp năm 1992, Bộ
máy Nhà nƣớc bao gồm các loại cơ quan chủ thể là các cơ quan quyền lực Nhà
nƣớc (gồm Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp), các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc (gồm Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác thuộc
Chính phủ Uỷ ban nhân dân các cấp), các cơ quan kiểm sát, các cơ quan xét xử.
Hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc là sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan để
thực thi các chức năng lập pháp, hành pháp, tƣ pháp đã đƣợc xác định trong hiến
pháp và tại các Luật về tổ chức các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc.
Kế hoạch là tập hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ và các nguồn lực phải
có để thực hiện các mục liêu, các nhiệm vụ đặt ra.
Các quyết định hành chính Nhà nƣớc: Là sản phẩm trí tuệ của các nhà
lãnh đạo và các công chức Nhà nƣớc để điều hành, quản lý xã hội là sự thể
hiện ý chí của Nhà nƣớc bằng các mệnh lệnh mang tính đơn phƣơng của

11


quyền hành pháp Nhà nƣớc, nhờ đó việc điều hành xã hội đƣợc thuận lợi.
QLNN đối với phát triển CCN là một nội dung của QLNN nói chung.
Từ đó, có thể hiểu: QLNN đối với phát triển CCN là quá trình nhà nước tác
động lên CCN trong suốt quá trình phát triển của CCN nhằm tăng quy mô và
chất lượng, nâng cao hiệu quả hoạt động của CCN, từ đó phát huy vị trí, vai
trò của CCN trong nền kinh tế.
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với phát triển cụm công nghiệp

QLNN đối với phát triển CCN có những đặc điểm đặc thù so với
QLNN đối với các đối tƣợng khác. Những đặc điểm đặc thù này chịu sự ảnh
hƣởng của nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm, tính chất
của đối tƣợng quản lý, chủ thể quản lý và công cụ quản lý.
- Về đối tượng quản lý
Trong quan hệ quản lý, đối tƣợng quản lý có ảnh hƣởng nhất định tới
việc xác định nội dung và phƣơng thức quản lý. Nhận thức đƣợc vấn đề này
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, đồng thời, đƣa đối
tƣợng quản lý vận động theo đúng mục tiêu mà chủ thể quản lý đặt ra. Để vận
dụng quan điểm này trong QLNN đối với phát triển các CCN cần xem xét đến
các dấu hiệu đặc thù của đối tƣợng quản lý, để từ đó xác định phƣơng thức
quản lý cho phù hợp. Thực tiễn cho thấy, CCN có các dấu hiệu đặc thù sau:
+ Trải qua thời gian hình thành và phát triển các CCN ở Việt Nam đã
khẳng định đƣợc vai trò của mình có đóng góp ngày càng lớn trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nhƣ: góp phần làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp trong nền kinh tế. Sự phát triển của các CCN sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
+ CCN là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công

12


nghiệp; là nơi thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá
nhân, hộ gia đình xuất tiểu thủ công nghiệp ở địa phƣơng vào đầu tƣ sản xuất
kinh doanh. Đây là những yếu tố đáp ứng đƣợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH.
+ CCN là nơi tiếp nhận và ứng dụng, có hiệu quả những thành tựu phát
triển của khoa học công nghệ, kinh nghiệm và trình độ tổ chức quản lý của

quốc tế vào quá trình sản xuất. Thực tiễn cho thấy, việc tiếp nhận những thành
tựu khoa học, công nghệ trong các CCN có nhiều ƣu thế hơn hẳn so với các
đơn vị sản xuất, kinh doanh ở ngoài CCN.
+ CCN là môi trƣờng tốt để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ lâu dài cho
sự nghiệp CNH, HĐH. Đƣợc trực tiếp làm việc trong một môi trƣờng có tính
kỷ luật và yêu cầu tay nghề cao, đã rèn luyện cho lực lƣợng lao động tại các
doanh nghiệp CCN.
CCN là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng và hệ thống
kết cấu hạ tầng hiện đại, bền vững. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng các CCN đáp
ứng yêu cầu của nhà đầu tƣ có ý nghĩa quan trọng để thu hút đầu tƣ vào CCN,
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ triển khai nhanh dự án.
Các đặc điểm trên đòi hỏi quá trình quản lý nhà nƣớc đối với phát triển
các CCN vừa chặt chẽ, vừa mềm dẻo, thích hợp và đủ khả năng điều chỉnh
quá trình vận hành của các CCN.
- Đặc điểm về chủ thể quản lý
Do quá trình hình thành và phát triển chƣa dài nên các CCN ở Việt
Nam chịu sự quản lý của rất nhiều cơ quan QLNN từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng, cụ thể: Chính phủ đƣợc thống nhất QLNN đối với CCN. Để giúp
Chính phủ quản lý hoạt động của CCN trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng, Chính phủ giao Bộ Công thƣơng giúp Chính phủ quản lý
CCN trên toàn quốc, các Bộ quản lý ngành khác phối hợp với Bộ Công

13


thƣơng thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành của mình đối với phát triển CCN.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý ở địa phƣơng, tuy nhiên, các cơ quan
chuyên môn giúp UBND các tỉnh quản lý CCN khá phức tạp, mỗi tỉnh khác
nhau, có tỉnh giao Sở Công thƣơng, có tỉnh giao Ban Quản lý KCN.
- Đặc điểm về công cụ quản lý

Pháp luật với tƣ cách là công cụ QLNN đối với CCN là một hệ thống
phong phú, đa dạng, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về
việc thành lập, hoạt động, cơ chế, chính sách đầu tƣ, phát triển CCN và
QLNN đối với CCN. Có thể chia các quy phạm này theo các nhóm sau:
Thứ nhất, nhóm các quy định về quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về: điều kiện, trình
tự, thủ tục về quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và thẩm quyền thành lập,
mở rộng; CCN;
Thứ hai, nhóm quy định về quản lý nhà nƣớc về dầu tƣ cơ sở hạ tầng
các cụm công nghiệp, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về
quyền hạn và nghĩa vụ của các Công ty phát triển hạ tầng CCN, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổchức, bộ máy của cơ quan QLNN đối với CCN; trình tự,
thủ tục và thẩm quyền dăng ký đầu tƣ đối với các doanh nghiệp CCN
Thứ ba, nhóm quy định về quản lý nhà nƣớc về các ngành lĩnh vực: bao
gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về quản lý đất đai, môi
trƣờng, lao động... các quy định về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật đối với CCN; các biện pháp chế tài áp dụng đối với hành vi vi phạm pháp
luật về CCN của các cá nhân cũng nhƣ tổ chức hoạt động trong CCN.
QLNN đối với phát triển các CCN nhìn dƣới góc độ công cụ quản lý
cũng cho thấy có những đặc điểm đặc thù so với những đối tƣợng khác.
Một trong những điểm khác biệt cơ bản nhất của pháp luật về CCN là các
quy định luôn hƣớng tới việc dành những điều kiện thuận lợi nhất, ƣu đãi nhất cho

14


các CCN phát triển, thông qua việc quy định một hệ thống chính sách. Cụ thể:
- Chính sách ƣu đãi về kinh tế
Để phát triển các CCN, Nhà nƣớc ta đã rất chú trọng đến việc quy định
các chính sách ƣu đãi về kinh tế. Các chính sách này đƣợc xây dựng xuất phát từ

lợi ích của Nhà nƣớc, lợi ích lâu dài của nhà đầu tƣ và nhằm bảo đảm tính cạnh
tranh cao hơn của các CCN và doanh nghiệp CCN đối với các doanh nghiệp
ngoài CCN. Đồng thời, các chính sách ƣu đãi cũng đƣợc điều chỉnh linh hoạt
cho phù hợp với những biến động của tình hình kinh tế, chính trị trong nƣớc và
thế giới. Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tƣ, các ƣu đãi về kinh tế đƣợc xây
dựng, hấp dẫn, có tính cạnh tranh cao nhƣng cũng cần phải đảm bảo tính ổn định
lâu dài.
Các chính sách ƣu đãi về kinh tế đối với CCN bao gồm:
Một là, ƣu đãi về thuế, các ƣu đãi này đƣợc quy định tại các văn bản
pháp luật quy định về CCN và các vãn bản về thuế. Các ƣu đãi này thƣờng
đƣợc thể hiện dƣới dạng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và
thƣờng ở mức cao hơn so với doanh nghiệp ngoài CCN.
Hai là, hỗ trợ về tài chính nhƣ cho vay vốn với mức ƣu đãi. hỗ trợ tiền thuê
đất, thuê hoặc mua nhà xƣởng với giá thấp, khấu hao tài sản nhanh,
ngoại hối...các chính sách này đƣợc quy định tại các văn bản pháp luật về đất
đai, tài chính, ngân hàng.
Ba là, chính sách về giá, chính sách giá đƣợc xây dựng hợp lý và ổn định.
- Chính sách phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các CCN thu hút đƣợc nhiều dự án đầu tƣ,
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều quy định nhằm huy động các nguồn vốn để đầu tƣ
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội CCN. Cụ thể:
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào CCN là công
trình phụ thuộc vào quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, đòi hỏi vốn lớn, Nhà

15


×