Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ XUYÊN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ XUYÊN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

TS. Lê Hồng Huyên

PGS.TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc
công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả

Lê Bá Xuyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tớiTS. Lê Hồng Huyên – Ban Kinh tế
Trung ƣơng, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Chính
trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin đƣợc chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè… đã luôn động viên giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng bao quát các nội dung liên quan đến vấn đề trong khi
nghiên cứu và trình bày, nhƣng do điều kiện thời gian, điều kiện tiếp cận thực

tiễn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định,
tôirất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2017
Tác giả

Lê Bá Xuyên


TÓM TẮT
Bắc Giang là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội nhƣng kinh
tế còn nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thấp, nhu
cầu chi lớn, vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Bắc Giang
trong những năm qua đã đạt đƣợc một số thành quả nhất định, nhƣng còn bộc
lộ nhiều hạn chế và bất cập: tình trạng lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh
phí chi thƣờng xuyênngân sách nhà nƣớc, kỷ luật chi chƣa chặt chẽ, lập và
phân bổ ngân sách nhà nƣớc chƣa đạt hiệu quả cao…Những điểm yếu và tồn
tại trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc nếu không sớm đƣợc
nhận diện và khắc phục sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới quá trìnhphát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Vậy cần làm gì để khắc phục những hạn chế, yếu kém, giúpviệc quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới đƣợc
hoàn thiện hơn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng?
Bằng việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản
lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp tỉnh, luận văn đã tập trung phân
tích, làm rõ thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Bắc

Giang giai đoạn 2014 - 2016, đánh giá những hạn chế, yếu kém và lý giải
nguyên nhân của hạn chế, yếu kém, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tỉnh Bắc
Giang từ nay đến năm 2020.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CTX NSNN CẤP TỈNH ............................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 4
1.2. Cơ sở lí luận về quản lý CTX NSNN cấp tỉnh....................................... 7
1.2.1. Hệ thống khái niệm ....................................................................... 7
1.2.2. Nội dung quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ....................................... 10
1.2.3. Nguyên tắc quản lý CTX NSNN cấp tỉnh .................................... 20
1.2.4. Yêu cầu quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ......................................... 22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý CTX NSNN ......................... 24
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý CTX NSNN cấp tỉnh................................. 27
1.3.1. Quản lý CTX NSNN tại một số tỉnh ............................................ 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Bắc Giang trong quản lý CTX NSNN 31
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ....................... 33
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phương pháp xử lý thông tin......... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin . Error! Bookmark not defined.
2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 35
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 35
2.2.2. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ................................................... 35

2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 35
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CTX NSNN TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2014 - 2016 ............................................................................... 37


3.1. Khái quát tình hình KT- XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014-2016..... 37
3.1.1. Tình hình kinh tế ......................................................................... 37
3.1.2. Tình hình văn hóa xã hội ............................................................ 38
3.2. Khuôn khổ pháp lý về quản lý CTX NSNN cấp tỉnh .......................... 39
3.3. Tình hình CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc Giang giai đoạn 2014-2016 .... 41
3.4. Thực trạng quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ............................................ 50
3.4.1. Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán CTX NSNN ..... 50
3.4.2. Quản lý việc lập dự toán CTX NSNN ......................................... 51
3.4.3. Quản lý việc chấp hành dự toán CTX NSNN .............................. 59
3.4.4. Quản lý việc quyết toán CTX NSNN ........................................... 61
3.4.5. Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát CTX NSNN ................................. 63
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang................... 64
3.5.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 64
3.5.2. Những hạn chế, tồn tại ................................................................ 68
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại............................................... 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CTX NSNN ................. 76
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2017-2020................................................ 76
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc Giang
giai đoạn 2017-2010.................................................................................... 76
4.1.1. Dự báo tình hình KT - XH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2020 .. 76
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc
Giang giai đoạn 2017-2010 .................................................................. 77
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc Giang
..................................................................................................................... 80



4.2.1. Trong quản lý việc lập dự toán CTX NSNN................................ 80
4.2.2. Trong quản lý việc chấp hành dự toán CTX NSNN .................... 81
4.2.3. Trong quyết toán CTX NSNN...................................................... 83
4.2.4. Trong thanh tra, kiểm tra CTX NSNN ........................................ 83
4.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................. 84
4.3. Một số kiến nghị................................................................................... 85
4.3.1. Về phía trung ương ..................................................................... 85
4.3.2. Về phía địa phương ..................................................................... 87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CNTT

Công nghệ thông tin


3

CTX

Chi thƣờng xuyên

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

6

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7

NSĐP

Ngân sáchđịa phƣơng


8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

10

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

Nội dung
Tình hình CTX NSNN tỉnh Bắc Giang giai

Trang
46

đoạn 2014 – 2016
2

Bảng 3.2

CTX NSNN cấp tỉnh theo lĩnh vực chi

48

3

Bảng 3.3

CTX NSNN cấp tỉnh theo nhóm mục chi

50

4

Bảng 3.4

Chi Thanh toán cá nhân giai đoạn 2014 – 2016


51

5

Bảng 3.5

Chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2014 –

53

2016
6

Bảng 3.6

Chi mua sắm sửa chữa giai đoạn 2014 – 2016

54

7

Bảng 3.7

Định mức phân bổ chi quản lý hành chính nhà

57

nƣớc
8


Bảng 3.8

Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục, đào

60

tạo, dạy nghề
9

Bảng 3.9

Định mức phân bổ theo giƣờng bệnh (đối với

61

đơn vị khám, chữa bệnh)
10

Bảng 3.10

Định mức phân bổ theo biên chế (đối với đơn

62

vị thuộc hệ phòng bệnh và đơn vị sự nghiệp y
tế khác)
11

Bảng 3.11 Định mức phân bổ dự toán các đơn vị sự

nghiệp công lập

ii

63


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
NSNN là nguồn lực nuôi dƣỡng bộ máy nhà nƣớc, cũng là công cụ hữu
hiệu điều tiết nền kinh tế - xã hội. Để tăng cƣờng sức mạnh của NSNN,việc
quản lý CTX NSNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Trong bối cảnh nền kinh
tế nƣớc ta đang thời kỳ phát triển, đối mặt với cơ hội và thách thức để hội
nhập, đồng thời phải tập trung giải quyết nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc
phòng, việc quản lý tốt CTX NSNN là vấn đề vô cùng cấp thiết.
Bắc Giang là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội nhƣng kinh
tế còn nhiều khó khăn, nguồn thu NSNN trên địa bàn thấp, nhu cầu chi
lớn.Tỉnh đã đề ra nhiều giải pháp tăng thu để bù chi nhƣ chống thất thu, giảm
nợ đọng và chú trọng môi trƣờng kinh doanh đảm bảo bình đẳng cho doanh
nghiệp, hoàn thiện chính sách về thuế hợp lý nhằm phát huy khả năng đóng
góp và khuyến khích việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, của hộ kinh
doanh cá thể và ngƣời dân đối với ngân sách tỉnh.Tuy nhiên, hiên nay vẫn còn
gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện bởi nhiều lý do khác
nhau. Bên cạnh đó, chi ngân sách có xu hƣớng ngày càng tăng đặc biệt là chi
thƣờng xuyên. Công tác quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang trong những
năm qua đã đạt đƣợc một số thành quả nhất định, nhƣng còn bộc lộ nhiều hạn
chế và bất cập: tình trạng lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thƣờng
xuyênngân sách nhà nƣớc, kỷ luật chi chƣa chặt chẽ, lập và phân bổ NSNN
chƣa đạt hiệu quả cao…Những điểm yếu và tồn tại trong quản lý CTX NSNN
nếu không sớm đƣợc nhận diện và khắc phục sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới quá

trìnhphát triển KT- XH của tỉnh.
Vậy cần làm gì để việc quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới đƣợc hoàn thiện hơn, góp phần quan trọng vào sự phát triển KT – XH
của địa phƣơng?Với mong muốn tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng,lý giải

1


nguyên nhân hạn chế yếu kém và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang, chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề
tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Bắc Giang".
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về CTX NSNN cấp tỉnh, luận văn
tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2014 - 2016, đánh giá những hạn chế, yếu kém và lý giải nguyên nhân
của hạn chế, yếu kém, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang từ nay đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý CTX NSNN cấp
tỉnh, các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý CTX NSNN cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc
Giang từ năm 2014 đến năm 2016.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở
tỉnh Bắc Giang từ 2017 đến năm 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc
Giang là gì? Cần có giải pháp nào để khắc phục những hạn chế, yếu kém đó?
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu quản lý CTX NSNN của các đơn vị dự toán
NSNN cấp tỉnh; không đề cập đến quản lý CTX NSNN cấp huyện, cấp xã.
- Về không gian: Khảo sát trên địabàn tỉnh Bắc Giang.

2


- Về thời gian: Thực trạng quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ởBắc Giang
trong khoảng thời gian từ 2014 đến2016; đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý CTX NSNN cấp tỉnh từ năm 2017 đến năm 2020.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn đƣợc thể hiện trong 4 chƣơng sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý CTX NSNN cấp tỉnh
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2014 - 2016
Chƣơng 4.Giải pháp hoàn thiện quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2017 - 2020

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CTX NSNN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Theo tìm hiểu, nghiên cứu của chúng tôi, thời gian gần đây đã có một

số bài báo, luận văn, luận án nghiên cứu và công bố một số kết luận khoa
họcvề vấn đề NSNN, quản lý chi NSNN và quản lý CTX NSNN cấp tỉnh. Có
thể đánh giá sơ lƣợc tình hình nghiên cứu nhƣ sau:
Trong bài báo“Phân tích cơ cấu chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam” đăng trên Tạp chí Kinh tế, số 363/2008, tác giả Phạm Thế Anh
cho rằng trong ngắn hạn, có sự chênh lệch khá lớn về tính hiệu quả giữa các
khoản chi NSNN khác nhau trong sự tƣơng tác đến tăng trƣởng kinh tế.
Chẳng hạn, các khoản chi đầu tƣ có hiệu ứng tích cực hơn so với các khoản
CTX trong các ngành nông, lâm, thủy sản, giáo dục đào tạo, y tế và ngành
khác. Ngoài ra, chi đầu tƣ và CTX cho ngành giao thông vận tải, giáo dục đào
tạo và ngành khác có vai trò tích cực hơn đối với tăng trƣởng kinh tế so với
các khoản chi tƣơng ứng cho ngành nông, lâm, thủy sản và ngành y tế. [1]
Nhóm tác giả Hoàng Thị Chinh Thon, Phạm Thị Hƣơng và Phạm Thị
Thanh Thủy trong bài nghiên cứu về “Tác động của chi tiêu công tới tăng
trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam” do Viện nghiên cứu Kinh tế và
Chính sách công bố năm 2010 đã bàn luận tƣơng đối rõ về tác động của chi
tiêu cấp tỉnh và chi tiêu cấp huyện đến tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng.
Nghiên cứu này cho rằng, việc tăng cƣờng đầu tƣ cấp huyện và giảm đầu tƣ
cấp tỉnh có tác động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.[26]
Bài báo“Cải cách quản lý tài chính công qua áp dụng khuôn khổ chi tiêu
trung hạn: Những thách thức với Việt Nam” của Vũ Sỹ Cƣờng trên Tạp chí
Nghiên cứu Tài chính Kế toán số 03/2013 cho rằng: “Khuôn khổ chi tiêu công

4


trung hạn cũng sẽ cho phép nâng cao hiệu quả chính sách tài khóa nhờ không
gian tài khóa có tầm nhìn trung hạn. Khuôn khổ chi tiêu trung hạn góp phần
phân tích, đánh giá và cải thiện những vấn đề tồn tại trong việc huy động,
phân bổ nguồn lực, điều chỉnh chính sách chiến lƣợc ƣu tiên và những mất

cân đối giữa nguồn lực và đề xuất chi tiêu công của các ngành, các lĩnh vực,
qua đó xác định rõ nhu cầu chi tiêu công cho đầu tƣ, kể cả những khoản chi
đầu năm và chi cho sáng kiến mới…”.[6]
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Học viện Tài chính về "Hoàn thiện quản lý
CTX NSNN tỉnh Tuyên Quang” của tác giả Nguyễn Thu Hàđã đi sâu nghiên
cứu về thực trạng quản lý sử dụng kinh phí CTX NSNN của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011 - 2014. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTX NSNN tại tỉnh Tuyên Quang bao gồm:
hoàn thiện công tác lập dự toán; hoàn thiện công tác chấp hành dự toán; hoàn
thiện chế độ hạch toán kế toán, quyết toán; hoàn thiện phân cấp quản lý; công
khai minh bạch các khoản chi NSNN.[9]
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội về “Quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Vũ Thị Thu Trang
đã phân tích thực trạng công tác quản lý chi NSNN tỉnh Bắc Ninh trong giai
đoạn 2010 – 2014, xác định những điểm mạnh, những vấn đề còn tồn tại và
nguyên nhân của tồn tại, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đồng thời hệ thống
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh: lựa chọn, quyết định danh mục và thứ tự ƣu tiên các sản phẩm đầu
ra, các mục tiêu phát triển KT-XH và các hoạt động cần triển khai để phân bổ
tối ƣu nguồn lực tài chính địa phƣơng; hoàn thiện quản lý CTX, quản lý chi
đầu tƣ phát triển; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi
NSNN. [28]
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia

5


Hà Nội về “Quản lý NSNN ở thành phố Bắc Giang” của tác giả Nguyễn Văn
Thànhđã đi sâu phân tích thực trạng quản lý NSNN ở thành phố Bắc Giang
trong giai đoạn 2010 – 2013 từbƣớc lập dự toán đến quyết toán NSNN, đánh

giá những kết quả đạt đƣợc và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý NSNN ở thành phố Bắc Giang. [24]
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội về “Quản lý CTX NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” của tác
giả Cao Bá Bình đã làm rõ một số lý luận chung về quản lý CTX NSNN cấp
huyện, đánh giá thực trạng quản lý CTX NSNN cấp huyện, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý CTX NSNN của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc
Giang. [2]
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế tại Học viện Tài chính về “Quản lý CTX ở các
đơn vị sử dụng NSNN thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư”của tác giả Nguyễn Thị
Xuânđãphân tích đƣợc công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
ở cấp Bộ, mà chƣa đi sâu phân tích quản lý chi thƣờng xuyên ở một cấp ngân
sách, các giải pháp cũng chỉ có tính ứng dụng thực tiễn tại cấp Bộ cụ thể là Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ.[31]
Ngoài ra một sốtài liệu, luận văn…cũng đề cập đến vấn đề này. Tuy
nhiên, các tài liệu, công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập đến những
vấn đề có tính cơ sở lý luận về chi NSNN, CTX NSNN cấp tỉnh nhƣng giới
hạn trong những địa bàn, đơn vị với khoảng thời gian rất cụ thể. Những công
trình nghiên cứu đó đã có đóng góp nhất định cho các nhà quản lýđịa phƣơng
trong việc hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN tại địa phƣơng mình.Cho
đến thời điểm này, nội dung quản lý CTX NSNN cấp tỉnh ở Bắc Giang vẫn là
một khoảng trống trong nghiên cứu khoa học, chƣa có công trình nào đề cập
đến. Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý CTX NSNN tỉnh Bắc
Giang”.Đề tài không trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố trƣớc đây.

6


1.2. Cơ sở lí luận về quản lý CTX NSNN cấp tỉnh
1.2.1. Hệ thống khái niệm

1.2.1.1. Khái niệm NSNN
Điều 1 Luật NSNN của Nhà nƣớc Việt Nam năm 2002 quy định:NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [21]
Nội dung khoa học của NSNN vừa là phạm trù kinh tế vừa là lịch sử. Là
phạm trù kinh tế, NSNN gắn với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Là
phạm trù lịch sử, nó gắn với sự ra đời và phát triển của Nhà nƣớc và là công cụ
kinh tế của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc sử dụng NSNN để thực hiện các quan hệ phân
phối dƣới hình thái giá trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ
phận thu nhập của xã hội dƣới hình thức thuế và các hình thức động viên khác
để đáp ứng các nhiệm vụ KT - XH của nhà nƣớc.
Hệ thống NSNN ở nƣớc ta bao gồm NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm
NSNN của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND, trong đó cấp cao
nhất của NSĐP là NSNN cấp tỉnh.
NSNN cấp tỉnh giữ vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Không chỉ
liên hệ trực tiếp với NSTW, NSNN cấp tỉnh còn có vai trò chủ đạo đến hoạt
động NSNN các cấp dƣới. HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NSNN các cấp chính
quyền địa phƣơng phù hợp với phân cấp quản lý KT- XH, an ninh - quốc
phòng và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.2.1.2. Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập
trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, hoạt động cụ thể thuộc chức năng
của Nhà nƣớc. Về phƣơng diện pháp lý, chi NSNN là những khoản chi do

7


chínhphủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt đƣợc những mục

tiêu công ích.Về bản chất, chi NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối lại
các khoảnthu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nƣớc, nhằm thực hiện tăng trƣởng và phát triển kinh tế,
phát triển các sự nghiệp văn hóa - xã hội, duy trì bộ máy quản lý nhà nƣớc và
đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình phân bổ kinh phí từ quỹ NSNN theo những
tiêu chí, tỷ lệ nhất định để hình thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trƣớc khi đƣa
vào sử dụng. Đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành nhiều phần với những
cơ cấu nhất định cho những nội dung, đối tƣợng thụ hƣởng NSNN khác nhau,
đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của
Nhà nƣớc.Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền
đƣợc cấp phát từ quỹ NSNN cho các việc cụ thể theo mục đích đã định.
1.2.1.3. Khái niệm CTX NSNN cấp tỉnh
CTX NSNN cấp tỉnh là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính đã tập trung đƣợc vào NSNN cấp tỉnh để đáp ứng cho các nhu cầu chi
giúp bộ máy Nhà nƣớc cấp tỉnh vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình
đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá
công cộng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.CTX NSNN cấp tỉnh là một bộ phận của NSNN cấp tỉnh, bao
gồm các khoản chi chủ yếu đảm bảo các hoạt động KT- XH, an ninh - quốc
phòng do cơ quan chính quyền cấp tỉnh quản lý, tổ chức và thực hiện.
CTX NSNN cấp tỉnh có vai trò quyết định, đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội liên tục của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
do Chính phủ giao cho. CTX NSNN cấp tỉnh có mối quan hệ trực tiếp với
CTX NSTW và có vai trò chủ đạo quyết định đến các khoản chi cho hoạt

8



động kinh tế - xã hội của NSNN cấp dƣới.
Đặc điểm CTX NSNN cấp tỉnh: các khoản CTX NSNN cấp tỉnh mang
tính ổn định.Phạm vi, mức độ CTX NSNN cấp tỉnh gắn với cơ cấu, tổ chức và
hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nƣớc cấp tỉnh và sự lựa chọntrong việc
cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng.Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ
và mục đích cuối cùng của vốn cấp phát thì CTX của NSNN cấp tỉnh cho các
hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và
mang tính chất tiêu dùng xã hội.Các chính sách, chế độ về CTX của NSNN
cấp tỉnh cho các cơ quan nhà nƣớc thƣờng chậm thay đổi và có nguy cơ tụt
hậu so với nhu cầu thực tiễn.
1.2.1.4. Khái niệm quản lý CTX NSNN cấp tỉnh
*Quản lý chi NSNN
Quản lý chi NSNN là việc nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc
đã đƣợc xác lập.
Chủ thể quản lý chi NSNN là Nhà nƣớc hoặc các cơ quan nhà nƣớc
đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động phân phối, sử dụng các quỹ NSNN.
Trong quản lý chi NSNN, có thể sử dụng các phƣơng pháp và công cụ
quản lý nhƣ: phƣơng pháp tổ chức, phƣơng pháp hành chính, phƣơng pháp
kinh tế, hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN, các đòn bẩy kinh
tế, tài chính, thanh tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN...
* Quản lý CTX NSNN cấp tỉnh
Quản lý CTX NSNN cấp tỉnh là quá trình các cơ quan quản lý nhà nƣớc
có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động CTX
NSNN cấp tỉnh, đảm bảo cho các khoản CTX NSNN cấp tỉnh đƣợc sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Chủ thể quản lý CTX NSNN cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nƣớc có

9



thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàntỉnh (HĐND tỉnh, UBND
tỉnh, Sở Tài chính, KBNN...) và các đơn vị sử dụng NSNN cấp tỉnh (cơ quan
nhà nƣớc cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng NSNN cấp tỉnh).
Đối tƣợng quản lý là hoạt động CTX NSNN cấp tỉnh, hoạt động đó bao
gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm
soát, thanh toán, quyết toán các khoản CTX NSNN cấp tỉnh.
Công cụ và phƣơng pháp quản lý: Công cụ quản lý CTX NSNN cấp
tỉnh là các chế độ, chính sách; các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tƣợng và chủ thể quản lý nhằm
đạt đƣợc mục tiêu quản lý CTX NSNN cấp tỉnh.
Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản của quản
lý CTX NSNN cấp tỉnh. Đó là mục tiêu sử dụng NSNN cấp tỉnh một cách hợp
lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển KT-XH và ổn định kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội... trên địa bàn tỉnh.
1.2.2. Nội dung quản lý CTX NSNN cấp tỉnh
1.2.2.1. Xây dựng hệ thống định mức CTX NSNN
Đây là công cụ rất quan trọng giúp Sở Tài chính lập phƣơng án phân bổ
NSNN, kiểm tra quá trình chấp hành NSNN, thẩm tra xét duyệt quyết toán
của các đơn vị sử dụng NSNN. Định mức chi cũng là cơ sở pháp lý để các
đơn vị sử dụng NSNN triển khai thực hiện dự toán NSNN đƣợc giao tại đơn
vị theo đúng chế độ quy định.
Định mức CTX NSNN bao gồm hai loại: định mức phân bổ và định
mức sử dụng NSNN.
*Định mức phân bổ NSNN
Là định mức mang tính chất tổng hợp. Loại định mức này có các hình
thức biểu hiện nhƣ: định mức chi hành chính trên một biên chế; định mức chi

10



tổng hợp cho một học sinh thuộc các cấp học; định mức chi cho một giƣờng
bệnh; định mức chi cho sự nghiệp văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình,
thể dục thể thao tính trên một ngƣời dân… Định mức này có thể ban hành
hàng năm hoặc tính cho cả một thời kỳổn định NSNN, có tính đến yếu tố điều
chỉnh tăng hàng năm do trƣợt giá. Trên cơ sở tổng chi NSĐP đƣợc Trung
ƣơng giao và định mức phân bổ NSNN do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành, Sở
Tài chính phải xây dựng và trình ban hành định mức phân bổ cho các ngành,
các cấp, các đơn vị thụ hƣởng NSĐP, phù hợp với khả năng tài chínhvà đặc
điểm tình hình ở địa phƣơng. Định mức phân bổ NSNN là căn cứ để phân bổ
chính thức tổng mức kinh phí trong hệ thống các đơn vị dự toán.
*Định mức sử dụng NSNN
Biểu hiện của loại định mức này là chế độ tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng,
chế độ công tác phí, chế độ hội nghị… Loại định mức này khá đa dạng do
CTX bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo quy định hiện hành, phần lớn
các định mức sử dụng NSNN do BTC và các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền phối hợp với BTC ban hành. Đối với cấp tỉnh thì HĐND tỉnh đƣợc
phân cấp ban hànhmột số định mức, chế độ chi tiêu phù hợp với đặc thù địa
phƣơng. Đây là cơ sở pháp lý để các đơn vị sử dụng NSNN chấp hành khi chi
tiêu NSNN đƣợc cấp và để KBNN thực hiện kiểm soát chi.
Do tầm quan trọng của định mức đối với công tác quản lý CTX nên khi
xây dựng định mức chi cần chú ý các yêu cầu sau:
- Phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc điểm, loại hình hoạt
động của từng cơ quan, đơn vị.
- Phải mang tính thực tiễn, phản ảnh đƣợc mức độ phù hợp của các định
mức chi với nhu cầu kinh phí cho hoạt động. Phải tổ chức theo dõi sát sao và
đánh giá chính xác tình hình thực hiện định mức, từ đó điều chỉnh kịp thời
cho phù hợp với biến động của thực tiễn.


11


- Phải đảm bảo tính pháp lý, nhằm ổn định CTX trong cân đối NSNN
và triển khai thực hiện chính sách khoán chi hành chính, giao quyền tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.2.2. Quản lý việc lập dự toán CTX NSNN
Sở Tài chính căn cứ vào các văn bản hƣớng dẫn lập dự toán thu, chi
NSNN hàng năm của Thủ tƣớng Chính phủ, BTC và các cơ quan Trung ƣơng
có liên quan, tham mƣu UBND tỉnh ban hành văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dƣới lập dự toán CTX NSNN thuộc phạm
vi quản lý. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ và các cơ quan có
liên quan lập dự toán CTX NSNN tỉnh.Tham mƣu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh thông qua phƣơng án giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN trên địa bàn.Đề xuất các phƣơng án cân đối NSNN và các biện pháp
nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi.
Việc lập dự toán CTX NSNN cần căn cứ nhiệm vụ phát triển KT-XH
và bảo đảm an ninh quốc phòng; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN
(đối với dự toán năm đầu thời kỳ ổn định NSNN); tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối của NSNN cấp trên cho cấp dƣới
đã đƣợc quy định (đối với dự toán năm tiếp theo của thời kỳ ổn định); chính
sách, chế độ thu NSNN; định mức phân bổ NSNN, chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi NSNN; chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch
phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm sau; thông tƣ hƣớng dẫn của BTC
về việc lập dự toán NSNN; Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
về việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch vốn đầu tƣ phát triển
thuộc NSNN và văn bản hƣớng dẫn của UBND cấp tỉnh; số kiểm tra về dự
toán thu, chi NSNN do BTC thông báo và số kiểm tra về dự toán chi đầu tƣ
phát triển do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thông báo UBND cấp tỉnh; tình hình
thực hiện NSNN các năm trƣớc.


12


Yêu cầu đối với việc lập dự toán CTX NSNN: Dự toán NSNN các cấp
chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa
CTX, chi đầu tƣ phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán NSNN phải đảm bảo
tổng thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn CTX. Dự toán NSNN của các đơn vị
dự toán các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể
hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo Mục lục NSNN và hƣớng dẫn của BTC.
1.2.2.3. Quản lý việc chấp hành dự toán CTX NSNN
Đây là nội dung rất quan trọng trong quản lý CTX NSNN, là khâu thứ
hai trong chu trình quản lý NSNN. Mục tiêu chính của việc tổ chức chấp hành
dự toán CTX NSNN là đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí
đƣợc phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Để đạt đƣợc các mục tiêu đó, trong quá trình tổ chức chấp hành dự toán
CTX NSNN cần chú trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn một cách
hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cơ sở dự toán chi đã xác định; đảm bảo
cấp phát vốn kịp thời, đúng nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN.
Trong khâu này cần tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát của cơ quan
tài chính các cấp, công tác kiểm soát chi của KBNN và hơn hết là nâng cao ý
thức chấp hành dự toán, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn kinh phí đƣợc
cấp của các đơnvị sử dụng NSNN.
Trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Thủ tƣớng
Chính phủ, UBND tỉnh trình HĐND quyết định dự toán ngân sách địa
phƣơng, phƣơng án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dƣới trƣớc ngày 10 tháng 12 năm trƣớc;
báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ dự toán ngân sách tỉnh và kết
quả phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh đã đƣợc HĐND cấp tỉnh quyết định.

Căn cứ nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tài chính trình UBND tỉnh

13


quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa
NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng; mức bổ
sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trƣờng hợp đơn vị dự toán là cơ quan nhà nƣớc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Nghị
định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ, việc phân bổ và
giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi NSNN giao thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi NSNN giao không thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Trƣờng hợp đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự
toánthu, chi NSNN đƣợc căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao, phân loại đơn vị sự
nghiệp (tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc do NSNN bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động). Dự toán đƣợc giao chi tiết theo 2 phần: phần dự toán
chi NSNN bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên và phần dự toán chi hoạt động
không thƣờng xuyên.
Sau khi nhận đƣợc dự toán chi NSNN đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
các đơn vị dự toán phải tổ chức phân bổ và giao dự toán chi NSNN cho từng
đơn vị trực thuộc, kể cả dự toán chi từ nguồn kinh phí uỷ quyền (nếu có)
trƣớc ngày 31/12 năm trƣớc.
Khi phân bổ, giao dự toán chi NSNN cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị
phân bổ dự toán phải bảo đảm phân bổ hết dự toán NSNN đƣợc giao. Trƣờng

hợp có các nhiệm vụ chi chƣa xác định đơn vị thực hiện trong dự toán đầu
năm đƣợc giữ lại để phân bổ sau, nhƣng khi phân bổ cho các nhiệm vụ này,

14


đơn vị dự toán cấp I phải lập phƣơng án phân bổ gửi Sở Tài chính thẩm tra.
Sở Tài chính thẩm tra phƣơng án phân bổ dự toán chi NSNN của các cơ
quan nhà nƣớc và đơn vị dự toán cấp I cho các đơn vị sử dụng NSNN trực
thuộc trên các mặt sau:
Thẩm tra tính chính xác giữa nội dung, tổng mức phân bổ của đơn vị dự
toán cấp I cho các đơn vị sử dụng NSNN với nội dung, tổng dự toán do.
Thẩm tra việc chấp hành chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn
vàcác tiêu chí phân bổ chi NSNN.
Qua thẩm tra, nếu phát hiện phƣơng án phân bổ không đảm bảo các yêu
cầu trên thì Sở Tài chính yêu cầu cơ quan phân bổ điều chỉnh lại. Trƣờng hợp
cơquan, đơn vị phân bổ NSNN không thống nhất với yêu cầu điều chỉnh của
Sở Tài chính thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc phƣơng án phân
bổ dự toán NSNN, Sở Tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra
đến cơ quan, đơn vị phân bổ NSNN. Nếu quá 07 ngày làm việc mà Sở Tài
chính chƣa có ý kiến thì đƣợc coi nhƣ Sở Tài chính đồng ý phƣơng án phân
bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi. Trƣờng hợp Sở Tài chính nhất trí với phƣơng
án phân bổ thì thủ trƣởng cơ quan, đơn vị phân bổ NSNN giao ngay dự toán
cho các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc, đồng thời gửi Sở Tài chính, KBNN
cùng cấp và KBNN nơi giao dịch làm căn cứ thanh toán, kiểm soát chi.
Sau ngày 31/12 hàng năm, vì khó khăn, vƣớng mắc mà đơn vị dự toán
cấp I chƣa phân bổ xong dự toán đƣợc giao, đơn vị báo cáo Sở Tài chính để
xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Đối với các nguyên
nhân do chủ quan của đơn vị, thời gian phân bổ dự toán đƣợc kéo dài chậm

nhất đến ngày 31/01 hàng năm. Quá thời hạn này, Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chuyển
cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung vào dự phòng NSNN theo quy định.

15


×