Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI NINH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THÁI NINH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa ho ̣c: TS. LÊ QUANG DỰC



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, các thông tin, tài liệu trình bày trong luận
văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả

Nguyễn Thái Ninh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Bộ phận Quản lý đào ta ̣o Sau đại học thuộc Phòng Đào
tạo, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầ y giáo hướng dẫn TS. Lê
Quang Dực - người đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bè bạn,... và người thân trong
gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những
ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thái Ninh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới về khoa học ................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH ..................... 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước ............................................................................... 5
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước .......................................................................... 8
1.1.3. Chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh .......................................................... 8
1.1.4. Quản lý chi thường xuyên NSNN ...................................................... 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ....... 24
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn ........................................................................... 26
1.2.1. Thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN của một số địa phương .... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên ..................................... 31
1.3. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36


iv
2.2.2. Phương pháp phân tích .......................................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 37
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác thu - chi NSNN của tỉnh ....... 37
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý lập dự toán chi thường
xuyên NSNN cấp tỉnh ..................................................................................... 38
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác Quản lý chấp hành dự toán chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh ......................................................................... 38
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý quyết toán chi thường
xuyên NSNN cấp tỉnh ..................................................................................... 38
2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh ......................................................................... 38
2.3.6. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi thường xuyên NSNN .................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN.................. 40
3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở
Thái Nguyên ................................................................................................... 43
3.2.1. Khuôn khổ pháp lý thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh .. 44
3.2.2. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN
cấp tỉnh ............................................................................................................ 47
3.2.3. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ........... 55
3.2.4. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ........................ 57

3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi thường xuyên ngân
sách cấp tỉnh ................................................................................................... 63


v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................... 68
3.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 68
3.3.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 69
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 71
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 71
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 73
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 75
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN.................. 78
4.1. Phương hướng tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh ở Thái Nguyên thời gian tới....................................................................... 78
4.1.1. Thực hiện đổi mới, tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân
sách tỉnh .......................................................................................................... 78
4.1.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh ....................................................................................... 78
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh ở Thái Nguyên ........................................................................................ 79
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ..... 79
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
sách tỉnh .......................................................................................................... 80
4.2.3. Công tác quyết toán chi thường xuyên ngân sách phải chính xác, trung
thực, đúng thời gian quy định ........................................................................... 82
4.2.4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và
thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước ........................................ 83

4.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách tỉnh .................................................................................................. 84


vi
4.2.6. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý chi thường
xuyên NS và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh ....................................................................................... 87
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 88
4.3.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ ...................................................... 88
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................... 89
4.3.3. Kiến nghị với UBND tỉnh ..................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KCN

: Khu công nghiệp


KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thu NSNN tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ..... 42
Bảng 3.2: Tình hình chi NSNN cấp tỉnh tại Thá i Nguyên giai đoạn

2014 - 2016 ..................................................................................... 43
Bảng 3.3: Tổng hợp dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh tại Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................ 51
Bảng 3.4: Tổng hợp chấp hành chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh tại
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ............................................... 56
Bảng 3.5: Tổng hợp quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh tại
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ............................................... 58
Bảng 3.6: Tổng hợp quyết toán chi sự nghiệp Giáo dục & Đào tạotại Thái
Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................ 61
Bảng 3.7: Kết quả kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 65


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội. Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân
sách chính là phải quản lý chi thường xuyên ngân sách thật tốt. Chính vì vậy,
việc tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN luôn là vấn đề thường nhật
của mỗi quốc gia. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh
tế chưa thật sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia
tương đương trong khu vực. Trong khi đó, Nhà nước đang phải giải quyết bài
toán cho đầu tư phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn
đề xã hội, an ninh - quốc phòng thì việc quản lý chặt chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước được coi là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Thái Nguyên là một tỉnh mới được tái lập từ ngày 01/01/1997, với nhiều
tiềm năng, lợi thế về phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Kinh tế của tỉnh

Thái Nguyên sau 20 năm tái lập đã có những bước phát triển đáng kể, thu
ngân sách của tỉnh năm sau cao hơn năm trước.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được về thu và chi NSNN, công tác
quản lý chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn bộc lộ một số điểm
yếu và những tồn tại, ví dụ như: trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị sử
dụng NS còn yếu; việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng NS chưa
thực hiện tốt; báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng NS thường chưa đảm
bảo đúng tiêu chuẩn, quy định, chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo
cáo quyết toán chưa cao; Công tác thanh tra, kiểm tra chưa mang lại hiệu quả
cao... Những điểm yếu và tồn tại trong quản lý chi ngân sách nếu không sớm
được nhận diện và khắc phục sẽ ảnh hưởng tiêu cực và dài lâu tới quá trình


2
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, thậm chí tiềm ẩn cả những nguy cơ về mất
ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn.
Trong bối cảnh nguồn thu của tỉnh chưa đủ để trang trải cho nhu cầu chi
ngày càng gia tăng. Những giải pháp tăng thu để bù chi như chống thất thu,
chống nợ đọng và đặc biệt là bảo đảm môi trường kinh doanh bình đẳng cho
doanh nghiệp, hoàn thiện chính sách thuế hợp lý nhằm phát huy khả năng
đóng góp và khuyến khích việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp, của hộ
kinh doanh cá thể và của người dân đối với ngân sách của tỉnh,… đang gặp
nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện bởi những lý do khác
nhau. Giải pháp đi vay để bù đắp cho phần thiếu hụt trong chi tiêu ngân sách
là một giải pháp tình thế nhưng tiềm ẩn rủi ro nợ công và di hại cho cả thế hệ
mai sau nếu như các khoản chi tiêu bị thực hiện sai mục đích và lãng phí.
Vậy cần làm gì để đảm bảo các khoản chi tiêu ngân sách Nhà nước của
tỉnh được thực hiện hợp lý, minh bạch, hiệu quả? Xuất phát từ tình hình thực
tế tại địa phương, để góp phần tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này, đề tài
“Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Thái

Nguyên” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh.
- Phân tích, luận giải thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh ở Thái Nguyên.
- Nhận diện một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp tỉnh ở Thái Nguyên.


3
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý
chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN tỉnh Thái Nguyên trong khoảng thời gian từ 2014 đến
2016; các giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
- Phạm vi về nội dung: Các nội dung trong công tác quản lý chi thường
xuyên ngân sách Nhà nước.
4. Những đóng góp mới về khoa học
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên

ngân sách cấp tỉnh ở Thái Nguyên, chỉ ra những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục trong quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh ở Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở Thái Nguyên, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội và tăng cường hội nhập quốc tế của địa phương.
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
quá trình hoạch định chính sách tại các địa phương có những điều kiện tương
đồng với tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương như sau:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh ở Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh ở Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Ngân sách Nhà nước

1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm về NSNN có nhiều quan điểm khác nhau: một số tác giả cho
rằng NSNN là một bản dự toán thu - chi trong năm của Nhà nước. Cách quan
niệm này đúng về hình thức, nhưng đó chỉ là một giai đoạn của quá trình ngân
sách và cũng chưa thể hiện được vị trí của NSNN[1].
Một nhóm tác giả khác cho rằng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Cách quan niệm này đúng ở chỗ, người ta đã thực thể hóa được NSNN
và cũng nêu được vị trí của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Vì thực tế
cũng thường thấy thu của Nhà nước đưa vào một quỹ tiền tệ và chi của Nhà
nước cũng xuất từ quỹ tiền tệ ấy, nhưng các quan điểm này chưa phản ánh
được vị trí cân đối vĩ mô của NSNN trong nền kinh tế quốc dân [2].
Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, khóa XI,
kỳ họp thứ Hai, thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân
sách 2004, đã nêu: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước, đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”. Đây có thể coi là khái niệm cơ bản được thống nhất khi nghiên
cứu về NSNN[3].
Nội dung khoa học của NSNN: là phạm trù kinh tế - lịch sử; là phạm trù
kinh tế, NSNN gắn với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa; là phạm trù
lịch sử, nó gắn với sự ra đời và phát triển của nhà nước và là công cụ kinh tế
của nhà nước. Nhà nước sử dụng ngân sách để thực hiện các quan hệ phân


6
phối dưới hình thái giá trị các nguồn lực tài chính, bằng việc huy động một bộ
phận thu nhập của xã hội dưới hình thức thuế và các hình thức động viên khác
để đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước.
Các quan niệm trên không có sự khác nhau nhiều, các quan niệm đó đều
đã thể hiện nội hàm của khái niệm NSNN trên các góc độ khác nhau nhưng

chưa đầy đủ do chỉ mô tả hình thức biểu hiện bên ngoài mà chưa phản ánh
được nội dung kinh tế bên trong của NSNN. Do vậy, cần xem xét NSNN một
cách tổng thể trên các phương diện, cụ thể như sau:
Xét về mặt hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ
lập ra, đệ trình Quốc hội và giao cho Chính phủ thực hiện.
Xét về mặt thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng.
Xét trong tổng thể một hệ thống tài chính thống nhất: NSNN là khâu chủ
đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Xét về các nội dung kinh tế chứa đựng trong hoạt động của NSNN: các
khoản thu - luồng nhập quỹ NSNN, các khoản chi- nguồn xuất quỹ NSNN là
quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình đó
xuất hiện hàng loạt các quan hệ tài chính giữa một bên là Nhà nước với một
bên là các chủ thể phân phối trong quá trình phân phối nguồn lực tài chính
của một quốc gia.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm NSNN như sau: NSNN
là một khâu của hệ thống tài chính quốc gia, nó phản ánh các quan hệ kinh tế
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà
nước trong thời kỳ nhất định[1].
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
Ngân sách Nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều phải có chính


7
sách sử dụng ngân sách Nhà nước hợp lý và hiệu quả. Nhà nước huy động
nguồn tài chính, tạo lập quỹ Ngân sách nhà nước để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mình.
Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi nhưng không đơn thuần chỉ là

việc tăng giảm số lượng tiền tệ, mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí và
sở nguyện của nhà nước, đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế - tài chính giữa
Nhà nước với các tác nhân khác nhau của nền kinh tế trong quá trình phân bổ
các nguồn lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra.
NSNN có vai trò như cụ thể sau:
+ Là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước. Nguồn lực tài chính được huy động thông qua các khoản thu từ
thuế, phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước và các nguồn thu khác
như phát hành công phiếu (trái phiếu hay tín dụng nhà nước) vay nợ nước
ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB, ADB...). Chi NSNN có nhiều
tiêu chí khác nhau để phân loại chi NSNN, nếu căn cứ theo tính chất và
phương thức quản lý, chi NSNN được chia thành 3 nội dung cơ bản: Chi đầu
tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ, viện trợ và chi dự trữ.
+ NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Đó là vai trò
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội... Điều tiết vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các
công cụ như: chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật
(điều tiết hành vi) và các công cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng,
chiết khấu...). Trong lĩnh vực tài chính, NSNN giữ vai trò rất quan trọng
thông qua chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa


8
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân[2].
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Về phương diện pháp lý: Chi NSNN là những khoản chi tiêu do chính

phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu
công ích.
Về bản chất: Chi NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối lại các khoản
thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nhằm thực hiện tăng trưởng và phát triển kinh tế, phát triển các
sự nghiệp văn hóa - xã hội, duy trì bộ máy quản lý nhà nước và đảm bảo an
ninh, quốc phòng.
Như vậy, chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công
việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình phân bổ kinh phí từ quỹ NSNN theo
những tiêu chí, tỷ lệ nhất định để hình thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi
đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành
nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những nội dung, đối tượng thụ
hưởng NSNN khác nhau đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng
lại phải đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền được cấp
phát từ quỹ NSNN cho các công việc cụ thể theo các mục đích đã định.
1.1.3. Chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
1.1.3.1. Khái niệm
Chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh là quá trình phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính đã tập trung được vào NSNN cấp tỉnh để đáp ứng cho các nhu


9
cầu chi giúp bộ máy Nhà nước cấp tỉnh vận hành và thực hiện nhiệm vụ của
mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng
hoá công cộng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội

trên địa bàn tỉnh.
1.1.3.2. Đặc điểm chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
- Các khoản chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh gắn với cơ cấu, tổ
chức và hiệu lực hoạt động của bộ máy Nhà nước cấp tỉnh và sự lựa chọn
trong việc cung ứng các hàng hoá dịch vụ công cộng.
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp
phát thì chi thường xuyên của ngân sách tỉnh cho các hoạt động sự nghiệp có
hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng
xã hội.
- Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cấp tỉnh cho
các cơ quan Nhà nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ lạc hậu so với yêu
cầu thực tiễn.
1.1.3.3. Vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
Thứ nhất, chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi
NSNN. Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy Nhà nước ở địa
phương duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý của
Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ
Quốc gia. Chi thường xuyên có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi thường xuyên là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn
định và điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực
hiện các chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.


10
Thứ ba, thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều
chỉnh thị trường để thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi
thường xuyên được xem là một trong những công cụ kích thích phát triển và

điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ tư, chi thường xuyên là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phòng an ninh. Thông qua chi thường xuyên, Nhà nước thực hiện các chính
sách xã hội, đảm bảo ổn định, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo
điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường
xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát
triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai
trò quản lý điều hành của Nhà nước.
1.1.3.4. Điều kiện chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
- Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách cấp tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao và phê chuẩn;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định;
- Được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền
quyết định chi;
- Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán.
1.1.3.5. Nội dung chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản lý như: sự nghiệp
giao thông; sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp; sự


11
nghiệp thị chính; đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt
động sự nghiệp địa chính khác; điều tra cơ bản; các hoạt động sự nghiệp về

môi trường và các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách cấp tỉnh bảo đảm theo quy định;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở cấp tỉnh;
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh: Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ
Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy định;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh
quản lý;
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
các cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
- Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Quản lý chi thường xuyên NSNN
1.1.4.1. Khái niệm, nguyên tắc, vai trò quản lý chi thường xuyên NSNN
(*) Khái niệm
Trước hết, quản lý nói chung được hiểu như một quy trình mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích
hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù
hợp với quy luật khách quan và đạt được mục tiêu đã định. Trong quản lý cần
xác định đúng các yếu tố trọng yếu như: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý,
công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý.


12
Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc
đã được xác lập.

Chủ thể quản lý chi NSNN là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động phân phối và sử dụng các quỹ NSNN.
Đối tượng quản lý chi NSNN là các đơn vị sử dụng ngân sách của cấp tỉnh,
gồm các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng
ngân sách cấp tỉnh.
Trong quản lý chi NSNN có thể sử dụng các phương pháp và công cụ quản
lý như: phương pháp tổ chức, phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, hệ
thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN, các đòn bẩy kinh tế, tài chính,
kiểm tra, thanh tra, các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN...
Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh là quá trình các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt
động chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp tỉnh, đảm bảo cho các khoản
chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh là các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN trên địa bàn
tỉnh (HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Sở Tài chính, KBNN...) và các đơn vị sử dụng
ngân sách cấp tỉnh (cơ quan nhà nước cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập
sử dụng ngân sách cấp tỉnh).
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên ngân sách tỉnh, hoạt
động đó bao gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm
tra, kiểm soát, thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách
cấp tỉnh.


13
Công cụ và phương pháp quản lý: Công cụ quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp tỉnh là các chế độ, chính sách; các tiêu chuẩn, định mức do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác động lên đối tượng và chủ thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh.

Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua việc
thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của quản
lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Đó là mục tiêu sử dụng ngân sách tỉnh
một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển KT-XH và ổn định kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội... trên địa bàn tỉnh.
(*) Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là một nguyên tắc cơ bản trong quản lý nói chung. Nguyên tắc này
đòi hỏi trong quản lý phải bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập
trung và dân chủ. Trong quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh, nguyên
tắc này phải được quán triệt trong toàn bộ các khâu trong chu trình quản lý.
Thực hiện nguyên tắc này, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh được
phân cấp cho các vị dự toán cấp dưới, song việc phân cấp quản lý phải bảo
đảm sự tập trung, thống nhất quản lý của cấp trên. Trong lập dự toán chi ngân
sách và quyết định phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra, kiểm soát,
thanh toán; quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách tỉnh đều phải
bảo đảm nguyên tắc này. Điều đó có nghĩa là dự toán chi thường xuyên ngân
sách cấp tỉnh được quyết định trên cơ sở nhu cầu chi tiêu hợp lý của các đơn
vị sử dụng ngân sách. Khi dự toán ngân sách đã được quyết định thông qua,
mọi đối tượng thụ hưởng ngân sách đều phải tuân thủ các quyết định về dự
toán, phân bổ dự toán, kiểm tra, quyết toán ngân sách...
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc
vào quyền phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước. Do vậy mọi khoản
chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực chỉ khi các khoản chi đó nằm


14
trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt
và thông qua.

Phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị
thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động được
xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan trong
cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng hoạt động trên địa bàn khác nhau, điều
kiện về trang bị cơ sở vật chất khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động khác
nhau sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN cho mỗi cơ quan là khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với một chi phí thấp nhất sẽ phải thu
được lợi ích lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích
lớn nhất có thể. Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là
sự chi tiêu hợp lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng
đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh. Chi tiêu
hợp lý sẽ tạo ra tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu
hợp lý sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý,
ngân sách được sử dụng càng hiệu quả cao. Hiệu quả của chi tiêu thường
xuyên NSNN phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả kinh tế, xã hội, chính
trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí
ngân sách, lãng phí nguồn lực mà còn có thể gây bất ổn cho nền kinh tế, tạo ra
những hệ lụy cho nền kinh tế địa phương.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các
khâu của quá trình chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh. Để chi ngân sách tiết


15

kiệm, hiệu quả, quản lý chi ngân sách phải bảo đảm xác định được đúng đối
tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định mức, cơ cấu phân bổ
ngân sách tỉnh cho chi thường xuyên hợp lý.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc Nhà nước:
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc Nhà nước là quản lý
quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ
mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên.
(*) Vai trò quản lý chi thường xuyên NSNN
Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi thường xuyên NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi thường xuyên NSNN sẽ có tác
động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết
các vấn đề bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,
các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi thường xuyên NSNN có hiệu
quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi
tiêu chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ
dự phòng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Quản lý chi thường xuyên NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy
thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái Nhà nước phải
sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối
giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của
người tiêu dùng, Nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can
thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc
tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy quản lý nhà nước, cũng như trợ vốn, trợ
giá và sử dụng quỹ dự trữ của Nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị trường
việc quản lý chi thường xuyên NSNN có vai trò rất lớn đến việc chống lạm
phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát Nhà nước cắt
giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn



×