BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHẠM QUỐC HIỆP
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản trị kinh doanh, họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng
04 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Quản lý chi thường xuyên NSNN của Đắk Nông thời gian qua đã
bộc lộ một số tồn tại. Quy trình phân bổ nguồn lực NSNN còn thiếu mối
liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với
nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo và còn có nhiều
khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi NSNN. Do vậy, để nâng
cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN đòi hỏi Đắk Nông cần tập
trung phát triển có hệ thống các yếu tố thuộc về quản lý như: tổ chức, xây
dựng thể chế, cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn
lực tối ưu, tạo ra các đầu ra và kết quả cuối cùng phù hợp với: kỷ luật tài
khóa tổng thể; phân bổ nguồn lực phù hợp với mục tiêu chiến lược ưu tiên,
đảm bảo hiệu quả và hiệu lực sự cung ứng hàng hóa, dịch vụ công.
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới, cũng như công cuộc cải
cách sâu rộng trong nước. Trong đó, cải cách tài chính công là một vấn đề
trọng tâm, trước nhu cầu cấp thiết của tỉnh Đắk Nông nói riêng về tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý chi NSNN thúc đẩy phát triển kinh tế trên
địa bàn, thì việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương
thức cũng như thực tiễn quản lý chi NSNN ở địa phương là rất thiết thực,
cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là cơ sở và sự cần
thiết lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Đắk Nông”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý chi NSNN, các nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý chi NSNN và vai trò của chi NSNN, đặc biệt là chi
thường xuyên;
+ Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN ở Đắk Nông
một số năm gần đây;
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý
chi thường xuyên NSNN ở tỉnh Đắk Nông.
2
Để đạt các mục tiêu trên, luận văn phải giải quyết các vấn đề cụ thể
sau đây:
- Quản lý chi thường xuyên NSNN bao gồm những nội dung gì? Các
tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng kết quả quản lý chi này như thế
nào?
- Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Đăk
Nông hiện nay diễn ra như thế nào?
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh Đăk Nông là gì?
3. Phạm vi nghiên cứu:
Chi NSNN được tiếp cận nghiên cứu và phản ánh trong luận văn này
là chi NSNN của chính quyền địa phương cụ thể chỉ giới hạn phạm vi
nghiên cứu chi thường xuyên tại Sở Tài chính tỉnh Đắk Nông.
Chi ngân sách cấp tỉnh cũng được coi là trọng tâm chính trong phạm
vi nghiên cứu của đề tài luận văn này.
Để đảm bảo tính thống nhất về cơ sở pháp lý trong nghiên cứu chi
NSNN của tỉnh Đắk Nông thời gian qua, luận văn giới hạn phạm vi về thời
gian để thu thập tư liệu và nghiên cứu đánh giá quản lý chi thường xuyên
NSNN của tỉnh Đắk Nông từ năm ngân sách 2011 đến hết năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp,
thống kê…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
Luận văn đã hệ thống hoá, góp phần phát triển, bổ sung thêm những
lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN trong bối cảnh hiện nay.
Đánh giá thực trạng vấn đề chi NSNN và môi trường, thể chế phát
triển quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông. Chỉ ra những tồn tại
trong việc vận dụng quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
3
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN tỉnh Đắk Nông.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Đắk
Nông.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN
tỉnh Đắk Nông.
7. Tổng quan về tài liệu:
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Chi thƣờng xuyên NSNN.
1.1.1. Đặc điểm và vai trò của NSNN.
a. Khái niệm NSNN.
NSNN, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành
phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "NSNN" được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về NSNN
lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo
các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua
ngày 16/12/2002 định nghĩa: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của NN
trong dự toán đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
NN.
b. Đặc điểm của NSNN.
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có
một số đặc điểm sau:
- Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế -
chính trị của NN;
4
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính,
nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của NN;
- Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN được hình thành
chủ yếu thông qua quá trình phân phối lại nguồn tài chính mà trong đó thuế
là hình thức thu phổ biến;
- Ẩn sau các hoạt động thu chi của NSNN là các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi NN tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia.
c. Vai trò của NSNN.
NSNN có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Trong nền kinh tế thị
trường, NSNN có một số vai trò quan trọng sau đây:
* Vai trò huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của NN:
* NSNN là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm
phát:
* NSNN là công cụ định huớng phát triển sản xuất:
* NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư:
1.1.2. Phân loại chi NSNN
a. Khái niệm, đặc điểm của chi NSNN
Khái niệm chi NSNN:
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự
tồn tại của NN. Chi NSNN là việc NN phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện các
chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa trên các nguyên tắc
nhất định.
Đặc điểm chi NSNN:
- Đặc điểm nổi bật của chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung
của cộng đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia.
- Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy NN và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà NN thực hiện.
5
- Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa công cộng như đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội, đồng thời đó cũng
là những khoản chi cần thiết, phát sinh tương đối ổn định như: chi lương
cho cán bộ, công chức, viên chức bộ máy NN, chi hàng hóa dịch vụ công
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng công cộng của các tầng lớp dân cư
- Các khoản chi NSNN mang tính không hoàn trả hay hoàn trả không
trực tiếp.
b. Phân loại chi NSNN:
Chi NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, dưới nhiều hình thức. Trong
quản lý tài chính, chi NSNN được chia làm hai nội dung chi lớn: chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Chi thƣờng xuyên NSNN.
n -
Chi đầu tƣ phát triển.
Chi đầu tư phát triển được thực hiện chủ yếu từ ngân sách trung
ương và một bộ phận NSĐP. Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư có liên
quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn đầu tư của NN và quy mô vốn trên
toàn xã hội. Mục tiêu của đầu tư phát triển là đầu tư vào khu vực sản xuất,
đầu tư vào cơ sở kinh tế hạ tầng kinh tế - xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh
tế - xã hội của đất nước.
1.1.3. Nội dung và vai trò chi thƣờng xuyên NSNN
a. Nội dung chi thường xuyên NSNN
Xét trên lĩnh vực chi, chi thường xuyên có những nội dung chi như
sau:
* :
*
* :
*
6
Xét trên các nhiệm vụ chi, chi thường xuyên có các nội dung chi như
sau:
* Các khoản chi thanh toán cho cá nhân:
* Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
* Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện vật tư không theo
các chương trình dự án sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
* Các khoản chi thường xuyên khác.
* Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy
định, bao gồm: chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
b. Vai trò của chi thường xuyên NSNN.
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi
thường xuyên đã giúp cho bộ máy NN duy trì hoạt động bình thường để
thực hiện tốt chức năng quản lý NN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm
bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa phƣơng.
1.2.1. Chu trình quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSĐP.
a. Chu trình quản lý NSNN
Lập NSNN:
Hình thành ngân sách là quá trình bao gồm các công việc lập ngân
sách, phê chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách.
Lập Ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu - chi đúng đắn, có
cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội nói chung và thực hiện ngân sách nói riêng.
- Yêu cầu lập NSNN:
- Căn cứ lập NSNN:
Chấp hành NSNN
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu, việc
thực hiên ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức
thu NSNN và bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê
chuẩn. Việc chấp hành NSNN thuộc về tất cả pháp nhân và thể nhân dưới
dự điều hành của Chính phủ, trong đó Bộ Tài Chính có vị trí quan trọng.
7
- Tổ chức chấp hành dự toán thu:
- Tổ chức chấp hành dự toán chi:
Quyết toán NSNN
Quyết toán NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí NSNN.
Thông qua quyết toán NSNN có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về
hoạt động kinh tế - xã hội của NN trong thời gian qua, hình dung được hoạt
động NSNN với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của NN. Từ đó rút ra
những kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN. Do đó, yêu cầu
của quyết toán NSNN là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời.
b. Phân cấp quản lý NSĐP.
Hội đồng nhân dân:
Quyết định dự toán và phân bổ NSĐP; phê chuẩn quyết toán NSĐP;
Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện NSĐP; Quyết
định điều chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết; Giám sát việc
thực hiện ngân sách đã được HĐND quyết định. Đối với HĐND cấp tỉnh
được quyền quyết định thu một khoản thu về phí, lệ phí, các khoản phụ thu
theo quy định của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân:
Lập dự toán và phướng án phân bổ NSĐP, dự toán điều chỉnh NSĐP.
Trong trường hợp cần thiết trình HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo cơ
quan hành chính NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Lập quyết toán
NSĐP trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính
NN, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; Kiểm tra Nghị quyết của HĐND
cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách; Căn cứ và Nghị
quyết của HĐND cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NS cho từng
cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu chi và mức bổ sung cho NS cấp
dưới; Tổ chức thực hiện NSĐP; Phối hợp với các cơ quan NN cấp trên
trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực trên địa bàn; Báo cáo về NSNN
theo quy định của pháp luật.
Đơn vị dự toán ngân sách.
8
Tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi được giao;
Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo đúng quy định
của pháp luật; chi đúng chế độ, đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết
kiệm; Quản lý, sử dụng tài sản của NN đối với các đơn vị trực thuộc theo
đúng chế độ quy định.
Kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc
(nếu có).
1.2.2. Nội dung và quy trình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN địa
phƣơng.
a. Mục tiêu quản lý chi thường xuyên NSĐP.
Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền
địa phương một cách đầy đủ, hiệu quả và kịp thời.
Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội; các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ
đạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ và kịp thời.
Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí chi
thường xuyên ngân sách địa phương của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu
quả.
Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng dự
toán được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính sách hiện hành trên
tinh thần tiết kiệm.
Hạn chế việc sử dụng dự toán chi sai mục đích ban đầu được cấp có
thẩm quyền giao.
b. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương.
Quá trình lập, chấp hành, quyết toán NSĐP gồm ba nhóm nội dung:
lập, xét duyệt và phê chuẩn NSĐP; chấp hành NSĐP và quyết toán NSĐP.
Dưới đây nghiên cứu qui trình NSĐP với ba nội dung đó.
Lập, xét duyệt và phê chuẩn NSĐP.
Chấp hành NSĐP
Quyết toán NSĐP
9
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN địa phƣơng.
Đáp ứng kinh phí hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền
địa phương một cách đầy đủ và kịp thời;
Đảm bảo thời gián giao dự toán bổ sung kinh phí thực hiện các đề án,
nhiệm vụ phát sinh trong năm được cấp có thẩm quyền chỉ đạo thực hiện;
Mức độ bảo đảm tiến độ lập dự toán chi thường xuyên của các cấp dự
toán ngân sách;
Tỷ lệ giảm số vụ sai sót, vi phạm pháp luật trong chu trình ngân sách
chi thường xuyên của các đơn vị dự toán năm dự toán so với năm trước;
Giảm tỷ lệ chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau thực hiện so với dự
toán được giao trong năm.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng quản lý chi thƣờng xuyên.
a. Các nhân tố khách quan
Điều kiện tự nhiên
Điều kiện kinh tế - xã hội
Cơ chế chính sách và các quy định của NN về quản lý chi
NSNN.
Khả năng về nguồn lực NSNN
b. Các nhân tố chủ quan
Năng lực quản lý của ngƣời lãnh đạo và trình độ chuyên môn
của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN.
Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
Công nghệ quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phƣơng.
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG.
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH
ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2004-2013
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế
2.1.2. Tổng quan về hình tình văn hóa - xã hội
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐẮK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.2.1. Quản lý lập dự toán chi NS thƣờng xuyên:
a. Thảo luận dự toán chi thường xuyên NSNN:
Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ
hưởng NSNN tại tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo Luật ngân sách năm
2002, Nghị định 60 của Chính phủ ngày 06/6/2003, Thông tư số 59 ngày
23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60 quy định đối với các khoản
chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ
sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách.
b. Giao dự toán chi thường xuyên NSNN:
Sở Tài chính sau khi thảo luận dự toán chi thường xuyên thì tổng
hợp dự toán thu chi ngân sách hàng năm, báo cáo UBND tỉnh để trình
HĐND tỉnh thông qua.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua, Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao chỉ tiêu dự toán chi
thường xuyên ngân sách cho các sở, ban, ngành.
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên:
Chấp hành dự toán chi thường xuyên trong giai đoạn này tại Đắk
Nông được quản lý theo chu trình ngân sách hay còn gọi là quản lý chi
ngân sách theo kế hoạch hàng năm. Bao gồm các giai đoạn:
- Phân bổ các khoản chi thường xuyên
- Điều chỉnh dự toán chi thường xuyên (nếu có)
11
a. Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN:
Bước 1: Đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm tra phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đơn vị:
Bước 2: Cơ quan tài chính thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường
xuyên theo quyết định của UBND tỉnh giao dự toán cho đơn vị:
Bước 3: Đơn vị ra quyết định phân bổ dự toán về cho đơn vị trực
thuộc đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp:
Bước 4: Cơ quan tài chính nhập dự toán vào phần mềm quản lý
ngân sách Tabmis thông qua Kho bạc NN cấp kinh phí hoạt động cho đơn
vị:
b. Điều chỉnh, bổ sung dự toán chi thướng xuyên NSNN:
Trong năm dự toán, các nhiệm vụ, chương trình công tác của các cơ
quan, ban ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh phát sinh thì các đơn vị xác định
kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét
bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Nhận được sự chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm, đơn
vị tiền hành rà soát đề nghị cơ quan tài chính cấp bổ sung kinh phí thực
hiện nhiệm vụ. Việc bổ sung kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường kéo dài
và chưa thực sự chủ động dẫn đến việc bổ sung dàn trải và thừa kinh phí đề
nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.
2.2.3. Quản lý quyết toán chi NS thƣờng xuyên:
Hàng năm căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02/02/2007
của Bộ tài chính các cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra quyết toán các
nhiệm vụ chi thường xuyên NSNN của các đơn vị dự toán.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo kết quả xét duyệt quyết
toán theo các nội dung quyết toán;
Sau khi xét duyệt quyết toán năm, cơ quan tài chính có quyền:
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt giải trình hoặc cung cấp thông tin,
số liệu cần thiết cho việc xét duyệt quyết toán;
- Xuất toán các khoản thu, chi sai chế độ, chi không có trong dự toán
ngân sách được giao;
12
- Yêu cầu đơn vị được xét duyệt điều chỉnh lại số liệu quyết toán nếu
có sai sót và điều chỉnh lại báo cáo quyết toán theo kết quả đã được xét
duyệt;
- Đề nghị KBNN nơi đơn vị được xét duyệt mở tài khoản giao dịch
thực hiện huỷ bỏ số dư kinh phí chuyển sang năm sau sử dụng và thanh
toán không đúng quy định;
- Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả đơn vị được xét
duyệt các khoản đã nộp cấp trên hoặc NSNN không đúng quy định;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với những Thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ,
gây thất thoát NSNN.
2.3. KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN TỈNH ĐẮK
NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
Mang tính chất là các khoản chi cho tiêu dùng xã hội, chi thường
xuyên đã gắn liền với chức năng quản lý xã hội của NN. Bao gồm các
khoản chi đa dạng, chi thường xuyên có phạm vi tác động khá rộng chứa
đựng nhiều mục tiêu khác nhau; từ giải quyết chế độ xã hội đến chi sự
nghiệp phát triển kinh tế. Với ý nghĩa đó, chi thường xuyên chiếm tỉ trọng
đáng kể trong tổng chi NSNN của tỉnh Đắk Nông.
Trong giai đoạn này, tổng chi NSĐP tỉnh Đắk Nông là 9.979.791
triệu đồng, tăng trung bình khoảng 17,51%/năm, trong đó chi thường
xuyên khối tỉnh là 2.828.761 triệu đồng tăng trung bình khoảng
18.49%/năm và chiếm khoảng 28,11% NSĐP.
Giai đoạn từ 2011 - 2013 phục vụ cho chủ trương của Đảng và NN
như đổi mới chính sách tiền lương, tăng chi cho giáo dục đào tạo, chi khoa
học công nghệ Quy mô chi thường xuyên khối tỉnh đã có sự gia tăng
đáng kể về số tuyệt đối, năm 2011 chi ngân sách đang ở mức 779.199 triệu
đồng đến năm 2013 tăng lên với mức chi là 1.093.717 triệu đồng tăng gấp
1,4 lần.
13
2.3.1. Kết quả quản lý lập dự toán chi thƣờng xuyên tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011-2013.
Công tác lập dự toán chi NSNN thường xuyên trong các đơn vị thụ
hưởng NSNN tại tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo Luật ngân sách năm
2002, Nghị định 60 của Chính phủ ngày 06/6/2003, Thông tư số 59 ngày
23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định 60 quy định đối với các khoản
chi thường xuyên việc lập dự toán phải tiến hành theo một quy trình từ cơ
sở, trên cơ sở dự kiến chi theo mục lục ngân sách và Quyết định số
42/2010/QĐ-UBND ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
về việc ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thừng xuyên NSĐP năm
2011 trên cơ sở Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND ngày 15/20/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc thông qua Đề án “Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên NSĐP năm 2011”.
Tuy đang trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015, nhìn
chung tổng chi thường xuyên giai đoạn 2011-2013 năm sau đều tăng so với
năm trước. Trong đó, chi thường xuyên năm 2012 tăng 156.646 triệu đồng;
tăng khoản 20.1% so với năm 2011. Năm 2013 chi thường xuyên cũng
tăng 157.872 triệu đồng so với năm 2012 và 314.518 triệu đồng so với năm
2011; tăng khoản 16,87% so với năm 2012 và khoản 40.36% so với năm
2011.
2.3.2. Kết quả quản lý chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2011-2013.
Sau khi nhận được quyết định giao dự toán của UBND tỉnh. Trên cơ
sở nhiệm vụ, chức năng được giao, căn cứ vào kế hoạch sử dụng dự toán.
Các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra
phân bổ dự toán chi thường xuyên cho đợn vị. Trên cơ sở đề nghị phân bổ
của đơn vị sử dụng dự toán cùng cấp, Cơ quan tài chính tiến hành thẩm tra
dự toán được giao của đơn vị và phương hướng sử dụng dự toán của đơn vị
tiến hành thẩm tra và phân bổ dự toán chi thường xuyên về cho đơn vị dự
toán cùng cấp. Sau khi nhân được thẩm tra phân bổ dự toán của cơ quan tài
chính, đơn vị dự toán cấp 1 ra quyết định giao dự toán về cho đơn vị dự
14
toán trực thuộc (nếu có), đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành
phân bổ dự toán vào phần mềm quản lý ngân sách Tabmis. Thông qua
KBNN cùng cấp cấp phát kinh phí tường xuyên cho đơn vị dự toán.
Nhìn chung, dự toán đầu năm đều được phân bổ hết theo dự toán
UBND tỉnh giao cho đơn vị sử dụng ngân sách chỉ có một số ngành lĩnh
vực do điều kiện đặc thù nên chưa phân bổ hết. Tuy nhiêm, tỷ lệ này chiếm
rất thấp. Tỷ lệ phân bổ chi thường xuyên đạt 99,49% trong năm 2011,
99,61% trong năm 2012 và 99,4 % trong năm 2013.
Trong năm dự toán, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được
UBND tỉnh giao đầu năm, được sự chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch của các cơ quan, ban, ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh. Các
đơn vị dự toán xác định nhiệm vụ phát sinh được giao tổng hợp, xác định
kinh phí gửi về cơ quan tài chính cũng cấp thẩm tra bổ sung kinh phí nhoài
định mức. Trên cơ sở chủ trương chính sách và quy định tài chính hiện
hành, cơ quan tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí thường
xuyên ngoài định mức cho đơn vị thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong
năm dự toán.
Trong giai đoạn 2011-2013, dự toán bổ sung chi thường xuyên ngân
sách tăng giảm không đều trong các năm. Trong năm tùy vào các chế độ
chính sách và nhiệm vụ phát sinh của các đơn vị dự toán. Tỷ trọng các
khoản bổ sung trong năm tương đối cao, đạt bình quân là 6,65%/tổng chi
NSNN và 16,59% tổng chi thường xuyên. Cụ thể:
Tổng dự toán bổ sung chi thường xuyên ngân sách khối tỉnh năm
2011 là 117.254 triệu đồng chiếm khoảng 4,2% tổng chi thường xuyên cả
tỉnh trong năm và chiếm 15,05% tổng chi thường xuyên khối tỉnh, năm
2012 dự toán bổ sung chi thường xuyên có chiều hướng tăng đột biến
203.724 triệu đồng tăng 86,488 triệu đồng so với năm 2011, do trong năm
2012 lương cơ bản tăng từ 830.000 đồng lên 1.050.000 đồng nên dự toán
bổ sung trong năm 2012 tăng mạnh, chiếm 6,02% tổng dự toán ngân sách
tỉnh và chiếm 21,76% tổng chi thường xuyên khối tỉnh. Năm 2013 dự toán
15
bổ sung là 141.742 triệu đồng giảm so với năm 2012 và chiếm 3,72% tổng
chi ngân sách và chiếm 12,94% chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
2.3.3. Kết quả quản lý quyết toán chi thƣờng xuyên tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2011-2013.
Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên bao gồm hai quá
trình, đó là: tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi
thường xuyên.
Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã
được đẩy mạnh; các khoản thu, chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân
sách thông qua Kho bạc NN. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh Đắk
Nông hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất
lượng theo quy định của Luật ngân sách.
Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất
cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự
toán đầu năm.
Điều này nhìn chung cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác.
Hầu như hàng năm không chỉ số chi mà số thu cũng tăng so với dự kiến,
thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2013 tăng bình quân so với dự kiến đạt trên
104.7%, làm cho số chi cũng được phát sinh tăng. Ở một số lĩnh vực cụ
thể, số tăng chi so với dự toán còn do một số nguyên nhân khách quan và
chủ quan từ nội tại ngành đó.
Ngoài ra, hàng năm hiện tượng các đơn vị sử dụng dự toán đề nghị
chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên chưa được sử dụng hết trong năm
dự toán sang năm sau để tiếp tực thực hiện. Và dự toán bị hủy do các
nhiệm vụ chi thường xuyên dự án, đề tài và các nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao đã kết thúc nhưng nguồn kinh phí vẫn còn tồn dẫn đến
việc hủy dự toán vẫn còn xảy ra.
Tổng kinh phí chi thường xuyên giai đoạn 2011-2013 được đề nghị
chuyển nguồn sang năm sau là 286.753 triệu đồng và có xu hướng tăng qua
các năm. Năm 2011 số dư chuyển nguồn là 90.846 triệu đồng thì đến năm
2013 đã tăng lên đến 103.411 triệu đồng, tăng 12.565 triệu đồng so với
16
năm 2011. Điều này cho thấy việc bất cập trong quản lý ngân sách và kế
hoạch chi tiêu của đơn vị chưa được quản lý chặt chẽ.
Tương tự như vậy, số kinh phí chi thường xuyên bị huỷ trong giai
đoạn này cũng khá cao khoảng 57.107 triệu đồng. Trong đó năm 2011 là
10.784 triệu đồng thì đến năm 2013 con số này đã là 30.101 triệu đồng. Do
trong năm 2013, UBND tỉnh chỉ đạo cắt giảm và dừng chi một số nhiệm vụ
không thực sự cần thiết, hạn chế mua sắm tài sản sửa chữa và tổ chức hội
nghị nên kinh phí bị huỷ trong năm 2013 tăng cao so với các năm trước.
Nhìn vào đồ thị ta thấy, tổng dự toán chi thường xuyên ngân sách
được đề nghị chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau vẫn rất lớn, trong giai
đoạn 2011-2013 trung bình tỷ lệ chi chuyển nguồn sang năm sau khoản
10.36% chiếm tỷ lệ rất cao so với dự toán được phẩn bổ đầu năm. Do việc
tính toán dự toán chưa được sát với thực tế, các đơn vị dự toán thường lập
dự toán có xu hướng cao hơn so với thực tế. Và tỷ lệ dự toán bị hủy so với
dự toán đầu năm cũng tương đối cao, khoảng 2% so với tổng chi thường
xuyên phân bổ đầu năm.
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TỈNH
ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2013
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc.
Thứ nhất, cụ thể hóa khuôn khổ pháp lý quản lý chi tiêu ngân
sách
Việc thông qua luật NSNN năm 1996 với sửa đổi luật tiếp trong năm
1998 và năm 2002 đã tạo ra được khuôn khổ pháp lý tương đối hoàn chỉnh,
trong đó có sự phân công trách nhiệm rõ ràng hơn giữa các cơ quan của
NN trong quản lý chi tiêu ngân sách.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực
Sau khi ban hành Luật NSNN sửa đổi năm 2002, Chính phủ đã ban
hành hệ thống định mức chi tiêu ngân sách hàng năm và các định mức
thường xuyên sửa đổi. Những định mức được tiêu chuẩn hóa và áp dụng
cho các mục chi trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
Thứ ba, triển khai có hiệu quả các Nghị định về tự chủ, tự chịu
17
trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với các cơ quan NN và đơn vị
sự nghiệp công lập
Trên cơ sở định mức, biên chế các đơn vị được khoán chi ngân sách
hàng năm, các cơ quan quản lý hành chính NN và các đơn vị sự nghiệp
công lập xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây dựng các định mức chi tiêu,
quy chế quản lý tài sản công theo đúng quy định. Nếu chi không hết các
đơn vị tiết kiệm được số tiền đó. Một ưu điểm của cơ chế khoán chi và giao
quyền tự chủ là tạo động lực thúc đẩy đơn vị sử dụng NSNN ngoài số được
cấp tích cực huy động các nguồn lực khác hoặc sử dụng nguồn được cấp
hợp lý hơn để tăng thu nhập.
Thứ tư, cải thiện tính minh bạch chi ngân sách
Tính minh bạch chi tiêu ngân sách có tầm quan trọng trong việc giải
trình trước công dân về việc phân bổ nguồn lực tài chính của NN và giải
trình về chất lượng chi tiêu ngân sách tổng thể. Tính minh bạch chi ngân
sách được thể hiện thông qua Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai
tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
NSNN, các doanh nghiệp NN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có
nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân; Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai
tài chính đối với các cấp NSNN và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công
khai tài chính; Theo đó Cục thống kê Đắk Nông đã công bố số liệu quyết
toán ngân sách dưới dạng ấn phẩm cho mọi đối tượng đặc biệt là trên địa
bàn tỉnh; Bắt đầu từ năm 2012, các số liệu quyết toán NSNN, dự toán thu
chi, cũng được công khai trên hệ thống trang thông tin điện tử của tỉnh;
Chính quyền các xã phương thực hiện niêm yết công khai ngân sách tại trụ
sở làm việc
2.4.2. Hạn chế.
Thứ nhất, quy trình phân bổ nguồn lực chi thường xuyên NSNN
thiếu mối liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển KT-XH.
18
Đắk Nông hiện vẫn đang thực hiện quản lý các khoản chi NSNN
theo phương thức truyền thống, lấy kiểm soát đầu vào là chủ yếu, quản lý
theo niên độ từng năm một. Thực tiễn cho thấy cách thức quản lý tiêu công
truyền thống, kiểm soát đầu vào mang tính chủ quan, duy ý chí, áp đặt từ
phía các cơ quan cung cấp nguồn lực. Điều đó thường dẫn đến các kết cục
là:
- Hiệu lực quản lý chưa cao;
- Việc gắn kết giữa kinh phí cấp ra với mục tiêu còn nhiều hạn chế;
- Vẫn còn bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự toán;
- Phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm dẫn đến hiệu quả sử
dụng nguồn lực chưa được cao.
Thứ hai, về chấp hành chi thường xuyên NSĐP còn hạn chế
Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối
với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng
theo quy trình quản lý chi ngân sách, chi thường xuyên không theo như dự
toán nhưng lại không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán
có sự chênh lệnh lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. Điều này là
trái với quy định của Luật NSNN.
Thứ ba, một số bất cập khác còn tồn tại trong thực hiện các văn
bản liên quan
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Các nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân khách quan trước hết là bắt nguồn từ những quy
định của các văn bản pháp luật, việc điều hành, chỉ đạo từ trung ương, bao
gồm:
- Chưa có các quy chế về khung chi tiêu trung hạn hoặc ít nhất là
ngân sách nhiều năm.
- Quy định về phạm vi ngân sách chưa cụ thể.
- Các hướng dẫn về đánh giá trước, trong và sau chi tiêu còn lỏng
lẻo.
19
- Các quy định về thanh tra, kiểm tra, quyết toán công khai ngân sách
chưa đầy đủ, kịp thời.
Các nguyên nhân chủ quan của tỉnh
Áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền thống:
Năng lực, trình độ quản lý, điều hành NSNN từ cơ quan quản lý về
mặt hành chính đến các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều bất cập, hạn chế.
20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH ĐẮK NÔNG.
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1.1. Bối cảnh và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Đắk Nông đến năm 2020.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tỉnh
Đắk Nông.
Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh Đắk Nông thời gian tới là khắc phục những nhược
điểm hiện nay và từng bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính
theo các chuẩn mực hiện đại.
3.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN tỉnh Đắk Nông.
Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và trở thành một
trung tâm kinh tế các tỉnh Tây Nguyên, Đắk Nông đã xác định hướng đi
cho mình và đặt ra các nhiệm vụ tương đối cao.
Một là, quản lý chi thường xuyên NSNN địa phương phải đảm bảo
kinh phí kịp thời cho tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, sứ mệnh tương ứng của
mình trong công cuộc phát triển KT-XH trên địa bàn.
Hai là, do nguồn lực hạn chế trong khi nhu cầu lại tương đối lớn, nên
quản lý chi thường xuyên NSNN của tỉnh phải bố trí phân bổ tập trung,
trực tiếp cho các nội dung và mục tiêu phát triển của địa phương.
Ba là, khi đã lựa chọn được các ưu tiên chi tiêu, vấn đề tiếp theo của
quản lý chi thường xuyên NSNN là phải lựa chọn các phương thức sử dụng
đem lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao nhất.
Bốn là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần từng bước tạo dựng cơ
chế gắn kết kinh phí với kết quả cung cấp dịch vụ công.
Năm là, quản lý chi thường xuyên NSNN cần phải hướng tới các
mục tiêu dài hạn của địa phương.
21
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên.
Nâng cao hiệu quả, giảm chi phí, thực hành tiết kiệm trong chi quản
lý hành chính đòi hỏi phải tinh giảm bộ máy quản lý bằng những giải pháp
đồng bộ sau:
- Rà soát lại toàn bộ bộ máy quản lý, qua đó sắp xếp lại theo hướng
sáp nhập các cơ quan có cùng chức năng, loại bỏ sự chồng chéo, trùng lắp
về nhiệm vụ sao cho bộ máy được tinh gọn giúp cho việc phân định rõ ràng
trách nhiệm của cơ quan - của đơn vị tập thể - của cá nhân tạo điều kiện
nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
- Hợp lý hoá thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm rườm rà, phức
tạp, quy định cụ thể thời gian xét duyệt, giải quyết công việc tránh tư tưởng
cố tình kéo dài, gây phiền hà cho công chúng.
- Xác định số lượng biên chế cần thiết, bố trí nhân lực phù hợp đảm
bảo nâng cao năng suất lao động, tinh thần trách nhiệm của công chức NN.
- Nghiên cứu triển khai áp dụng các tiêu chuẩn quản lý hành chính
trên cơ sở mô phỏng các tiêu chuẩn chất lượng như ISO 9000, vào hệ
thống quản lý hành chính.
- Thực hiện phân loại khu vực hành chính NN để áp dụng chủ trương
khoán chi và thực hiện cải cách chính sách tiền lương cho phù hợp.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi
thƣờng xuyên NSNN.
Khi phân bổ và quản lý chi thường xuyên vẫn theo một số hạng mục
chi, chế độ, định mức chi, thì để hạn chế việc lạm dụng, sử dụng ngân sách
bừa bãi cần phải ban hành đầy đủ các chính sách, chế độ chi tiêu.
Phân định rõ nội dung và phạm vi chi thường xuyên NSNN.
Cần thay đổi định mức chi thường xuyên trong việc phân phối nguồn
lực ngân sách giữa các khu vực hành chính sự nghiệp.
22
3.2.3. Nghiên cứu, áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ
ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEL) hƣớng
theo kết quả đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách.
Thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn có nghĩa là mọi khoản chi
của tỉnh - chi thường xuyên hay chi đầu tư - cho khoảng thời gian từ 3 đến
5 năm phải được hoạch định trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô xác định.
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn là cấp độ thứ ba trong ba cấp độ khuôn
khổ trung hạn: Khuôn khổ tài chính trung hạn, khuôn khổ ngân sách trung
hạn, khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
Thực hiện khuôn khổ chi tiêu trung hạn cần phải:
- Thiết lập kỷ luật tài chính tổng thể
- Xác định những ưu tiên màn tính chiến lược của địa phương
- Phân bổ hiệu quả nguồn lực vốn hạn hẹp.
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ khác.
a. Cải cách hành chính công
- Tách bạch cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp, phân định
loại tổ chức sự nghiệp.
- Chuyên nghiệp hoá và tiêu chuẩn hoá cán bộ hành chính. Cán bộ
cấp xã phải có bằng trung cấp. Cán bộ cấp huyện trở lên phải có bằng đại
học.
b. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý
Cán bộ luôn là khâu trọng yếu trong mọi chủ trương, chính sách. Vấn
đề không phải là ở số lượng mà chính là chất lượng cán bộ.
Một số giải pháp đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý.
- Phân loại cán bộ NN: cán bộ hành chính, cán bộ sự nghiệp và
chuyên viên để có chính sách sử dụng phù hợp.
- Xây dựng chỉ tiêu kiểm soát và đánh giá hoạt động của từng bộ
phận, từng công chức trong mối đơn vị.
- Hạn chế tình trạng “nay người này mai người khác” khi tham dự
các khoá tập huấn phục vụ chương trình/dự án.
23
- Tăng cường hiệu lực giám sát của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức
xã hội và người dân đối với công chức.
- Thường xuyên củng cố hoạt động quy hoạch cán bộ.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đổi với Chính phủ và các bộ ngành trung ƣơng.
Luật NSNN cần sớm được chỉnh sửa, hướng cụ thể vào việc áp dụng
khung chi tiêu trung hạn và thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả đầu
ra.
Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ và không khoan
nhượng. Luật tài chính đặt nền móng pháp lý cho quá trình phân phối các
nguồn tài chính.
Trong hệ thống luật tài chính, cần chú trọng hoàn thiện Luật NSNN
vì đây là luật tài chính cơ bản.
Tăng cường khâu thi hành luật.
Phổ cập hoá kiến thức pháp luật cơ bản đến mọi người dân, trước hết
là công chức.
3.3.2. Đối với HĐND và UBND tỉnh Đắk Nông.
Cần hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách phù hợp với
định hướng đổi mới quản lý chi thường xuyên NSNN, chú trọng tới quyền
và trách nhiệm tự chủ tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách và các
nguồn tài chính.
Cần cụ thể hóa các văn bản chính sách, chế độ hướng dẫn định mức
chi tiêu dự toán chi thường xuyên làm cơ sở quản lý, áp dụng đối với các
đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh;
Thiết lập hệ thống cơ chế lập kế hoạch ngân sách theo khuôn khổ
trung hạn và lập dự toán chi thường xuyên NSNN trên cơ sở khuôn khổ chi
tiêu trung hạn;
Hoàn thiện hệ thống trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị có sử
dụng NSNN trên địa bàn tỉnh, nhất là các đơn vị sự nghiệp có thu.
Hệ thống chế độ và định mức chi tiêu sử dụng dự toán chi thường
xuyên NSNN tại các đơn vị hành chính, các đơn vị sự nghiệp cũng cần