Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội sở giao dịch hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

KIỀU MỸ LINH

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - SỞ GIAO DỊCH
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ dẫn có nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Kiều Mỹ Linh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Kinh tế - ĐH Quốc Gia
Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp cho tôi có những kiến thức nền tảng vững chắc
để thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.


Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Tiến sĩ Lưu Quốc Đạt,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những lời góp ý trong suốt quá trình
nghiên cứu giúp tôi có thể hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, gia đình, những
người luôn kịp thời động viên và tạo điều kiện giúp tôi vượt qua những khó khăn
trong học tập cũng như trong cuộc sống để hoàn thành bài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
5. Đóng góp của luận văn ............................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ................6
1.2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.................................................................................. 6

1.2.2. Vốn của ngân hàng thương mại ...................................................................................... 7
1.2.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại ................................................7
1.2.2.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại....................................................................... 7
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại............................ 11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ........................................... 13
1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian .................................................................................. 13
1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động................................................................ 14
1.2.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn .............................................. 15
1.2.3.4. Phân loại theo loại tiền huy động............................................................................... 19
1.2.4. Hiệu quả huy động vốn và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của
NHTM ...................................................................................................................................... 19
1.2.4.1. Hiệu quả huy động vốn .............................................................................................. 19
1.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn .................................................. 22


CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................29
2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ............................................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ................................................................. 30
2.2.3. Phương pháp so sánh, đánh giá..................................................................................... 31
2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT .......................................................................31
2.2.5. Phương pháp điều tra khảo sát ........................................................................32
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI- SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI ...33
3.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Sở giao dịch Hà Nội ..... 33
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch
Hà Nội ............................................................................................................................ 33
3.1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Việt Nam ...................... 33
3.1.1.2. NHTM CP Quân Đội- SGD Hà Nội ......................................................................... 34

3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Quân đội- SGD Hà Nội ............................. 35
3.1.3. Sơ lược về tình hình kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Sở
giao dịch Hà Nội trong các năm gần đây ............................................................................... 36
3.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................................................ 36
3.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn .............................................................................................. 37
3.1.3.3. Kết quả tài chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- SGD Hà Nội. . 39
3.2. Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Sở
giao dịch Hà Nội ............................................................................................................................ 41
3.2.1. Giới thiệu về sản phẩm huy động vốn tại MB Sở giao dịch Hà Nội ..............41
3.2.2. Phân tích SWOT về huy động vốn tại MB SGD Hà Nội ................................42
3.2.3. Quy mô vốn huy động .....................................................................................44
3.2.4. Cơ cấu vốn huy động..................................................................................................... 46
3.2.4.1. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ............................................................................. 46
3.2.4.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng .................................................... 49
3.2.4.3. Cơ cấu vốn huy động theo bản chất các nghiệp vụ .................................................. 52


3.2.4.4. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền ........................................................................... 56
3.2.5. Chi phí vốn ..................................................................................................................... 58
3.2.6. Hiệu quả huy động vốn ................................................................................................. 59
3.3. Đánh giá của khách hàng về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội ..................................................................62
3.4. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội- Sở
giao dịch Hà Nội ............................................................................................................................ 66
3.4.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân...................................................................... 66
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................................ 67
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – SỞ GIAO DỊCH HÀ NỘI ......70
4.1. Định hướng hoạt động HĐV của Ngân hàng TMCP Quân Đội- SGD Hà Nội............. 70
4.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội- SGD Hà Nội trong thời

gian tới. ..................................................................................................................................... 70
4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân
đội- SGD Hà Nội ................................................................................................................... 71
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân ĐộiSGD Hà Nội. .................................................................................................................................. 72
4.2.1. Chú trọng công tác phân tích quy mô và cấu trúc nguồn vốn .................................... 72
4.2.2 Mở rộng đối tượng gửi tiền ............................................................................................ 73
4.2.3 Mở rộng hình thức huy động vốn .................................................................................. 75
4.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ....................................................................... 77
4.2.5. Hoàn thiện tiện ích phục vụ người gửi tiền .................................................................. 78
4.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ............................................................................ 80
4.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................................................................... 81
4.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng............................................................................... 82
4.3. Kiến nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội Việt Nam ....................................... 82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................87


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

HĐV

Huy động vốn


2

MB

Ngân hàng Quân Đội

3

NHNN

Ngân hàng nhà nước

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

6

NV

Nguồn vốn


7

SGD

Sở giao dịch

8

TCKT

Tổ chức kinh tế

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TG

Tiền gửi

11

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm


12

TGTT

Tiền gửi thanh toán

13

TMCP

Thương mại cổ phần

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Bảng so sánh sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng tổ chức

42

6

Bảng 3.6

Quy mô huy động vốn qua các năm

44

7

Bảng 3.7

8


Bảng 3.8

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn

46

9

Bảng 3.9

Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng

50

10

Bảng 3.10 Cơ cấu vốn huy động theo bản chất các nghiệp vụ HĐV

53

11

Bảng 3.11 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền

56

12

Bảng 3.12 Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn


58

13

Bảng 3.13 Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn

59

14

Bảng 3.14 Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung –dài hạn

60

15

Bảng 3.15 Chi phí huy động vốn thực tế

61

16

Bảng 3.16 Tổng hợp đánh giá về chính sách huy động vốn và lãi suất

63

17

Bảng 3.17 Tổng hợp đánh giá về chính sách sản phẩm


64

18

Bảng 3.18

19

Bảng 3.19

Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của SGD từ năm
2013- 2016
Thu nhập từ các hoạt động sử dụng vốn của SGD năm 20132016
Tình hình tài chính của SGD MB
Bảng so sánh sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân

Quy mô HĐV so với tổng nguồn vốn của SGD giai đoạn 20102012

Tổng hợp đánh giá về các chương trình khuyến mại, khuếch
trương
Tổng hợp đánh giá về đội ngũ cán bộ nhân viên của MB SGD
Hà Nội
ii

Trang
37
39
40
42


45

65
65


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn

59

2

Hình 3.2

Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn ngắn hạn

61

3


Hình 3.3

Tính cân đối giữa việc HĐV và sử dụng vốn trung – dài
hạn

iii

Trang

62


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các ngân hàng
thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu
là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu
tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có,
vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác. Trong đó vốn huy động là nguồn
vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Muốn đóng
vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ
chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng
không thể không tiến hành HĐV. Nguồn vốn huy động quyết định năng lực
thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của
ngân hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín
của ngân hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều
thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị

trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy
động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế.
Trong thời gian qua, các NHTM tại Việt Nam đã và đang phải đương đầu với
sự canh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động huy động vốn. Khi mà nguồn vốn
nhàn rỗi của các tổ chức, của dân chúng ngày càng bị phân tán qua nhiều kênh huy
động khác nhau, với các hình thức ngày càng đa dạng như: mua bảo hiểm, chứng
khoán, đầu tư bất động sản, dự trữ ngoại tệ và vàng…trong khi đó, hầu hết hoạt
động HĐV tại các NHTM chưa phù hợp, còn đơn điệu chưa đáp ứng được đòi hỏi
của nền kinh tế. Điều này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài
trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn
chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó,
1


việc tăng cường huy động vốn với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày
càng trở nên cấp thiết và quan trọng.
Song, thực tiễn, hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM cổ phần Quân
đội – Sở giao dịch Hà Nội cho thấy còn tồn tại những khó khăn hạn chế trong việc
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ ....Việc tìm ra các biện pháp
nhằm triển khai, phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cũng như
giúp NHTM cổ phần Quân đội khẳng định vị thế, thương hiệu của mình vẫn là vấn
đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài, “Hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội- Sở giao dịch Hà
Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Yếu tố nào tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng?
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội – SGD Hà Nội qua 4
năm 2013-2016 như thế nào?

Cần có giải pháp gì để tăng cường hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Quân đội -SGD Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, luận văn tiến hành một số nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về huy động vốn tại NHTMCP.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn tại NHTMCP Quân đội - Sở giao
dịch Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại NHTMCP
Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội.
2


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Quân đội – Sở giao dịch Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở
giao dịch, Hà Nội
Về thời gian: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Sở giao
dịch, Hà Nội từ năm 2013-2016
Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác HĐV tại Ngân
hàng TMCP Quân đội- Sở giao dịch, Hà Nội từ đó làm sáng tỏ những lý luận về
nghiệp vụ HĐV và đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng HĐV tại SGD Hà Nội.
5. Đóng góp của luận văn

Đánh giá những thành công và hạn chế trong công tác huy động vốn của MB
Sở giao dịch Hà Nội, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn tại MB Sở giao dịch Hà Nội trong thời gian tới, đặc biệt là trong giai
đoạn hiện nay, khi MB đang hướng tới trở thành một Tập đoàn Tài chính – Ngân
hàng đứng thứ 3 trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam trong tương lai.
Từ thực tế của MB Sở giao dịch Hà Nội, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phần tăng cường khả năng HĐV của các NHTM Việt Nam, đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được bố cục gồm 4 chương, cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và cơ sở lý luận về hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thương mại
Chƣơng 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trang hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội- Sở giao dịch Hà Nội.
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại Quân đội- Sở giao dịch Hà N
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế, các NHTM phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ 5 yếu tố: Vốn, công nghệ
tiên tiến, chiến lược phát triển, quản trị hệ thống và phát triển dịch vụ. Trong đó,
vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh. Trên thực tế hiện nay các NHTM vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm

tốn, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Do vậy, huy động vốn
là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân
hàng và thực tế cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực này chính là cuộc cạnh tranh gay
gắt và nóng bỏng nhất giữa các NHTM. Từ thực tiễn đó mà vấn đề về vốn và huy
động vốn tại các NHTM được nhiều tác giả lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong
một số vấn đề khoa học, các công trình nghiên cứu sinh và một số bài bình luận trên
các tạp chí khoa học như:
Trịnh Kim Hảo, 2011. Tăng cường quản lý nguồn vốn huy động trong bối
cảnh hội nhập quốc tế tại Agribank Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ, Học viện ngân
hàng. Tác giả nghiên cứu về hoạt động quản lý huy động vốn tại các NHTM, đặc
biệt trong điều kiện cạnh tranh hội nhập nền kinh tế quốc tế, tuy nhiên luận văn mới
chỉ dừng lại ở các giải pháp tăng cường quản lý nguồn vốn mà chưa đề cập tới các
giải pháp nhằm tăng quy mô vốn huy động,…
Nguyễn Thùy Giang, 2014. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả mua
bán vốn nội bộ tại VIB. Luận văn thạc sĩ, Học viện ngân hàng. Tác giả của công
trình này đã tập trung đề cập đến vấn đề hiệu quả mua bán vốn tại VIB chủ yếu
trong giai đoạn năm 2012-2014, mặc dù mua bán vốn nội bộ là một nội dung trong
hoạt động huy động vốn của NHTM nhưng bên cạnh đó còn có nhiều vấn đề khác
có liên quan đến NHTM chưa được đề cập trong nghiên cứu này.

4


Vũ Thị Sáu, 2014. Huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
chi nhánh Bắc Hải Dương. Luận văn thạc sĩ, Đại học thương mại. Trong nghiên cứu
này tác giả đã tập trung đề cập tới vấn đề huy động vốn, hiệu quả huy động vốn
song chưa đủ độ sâu cần thiết, hiệu quả huy động vốn của NHTM đã được đề cập
đến song còn khá mờ nhạt.
Đinh Thị Phương Thanh, 2012. Giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng
hiện đại tại Ngân hàng TMCP Công thương – Chi nhánh Nghệ An. Luận văn thạc

sĩ, Học viện ngân hàng. Tác giả đã tập trung đề cập tới vấn đề phát triển các dịch vụ
ngân hàng hiện đại, trong đó có một số nội dung liên quan đến huy động vốn của
NHTM. Tuy nhiên các nội dung này mới chỉ được đề cập hết sức khái quát, có rất
nhiều nội dung liên quan đến hoạt động huy động vốn của NHTM đã không được
làm rõ như: chi phí huy động vốn, mua bán vốn và các hình thức huy động vốn.
Vũ Thị Kim Oanh, 2015. Huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế,
ĐHQGHN. Tác giả đã hệ thống hóa vấn đề có tính chất lý luận cơ bản về huy động
vốn của NHTM. Phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải – Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn năm 2009-2012. Trong nghiên cứu này tác
giả cũng chỉ ra được những thành công và những mặt hạn chế còn tồn tại trong quá
trình huy động vốn tại ngân hàng này, từ đó đưa ra được những đề xuất về giải pháp
và có những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả HĐV trong thời gian tới.
Và có rất nhiều các công trình nghiên cứu khác được tác giả viết khá thành
công, sau đây là một số công trình tương tự về HĐV đã được nghiên cứu và được
thông qua:.
- Nguyễn Thanh Phong, 2011. Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh NHTM Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận án tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Quỳnh Nga ,2014. Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, chi nhánh Hoàn Kiếm. Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Ngoại thương.
5


- Dương Huyền Trang, 2013. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Nội. Luận văn
Thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế, ĐHQGHN.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, đề tài về huy động vốn tại NHTM đã
được rất nhiều tác giả quan tâm và chọn làm đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên trong mỗi

giai đoạn khác nhau, các ngân hàng khác nhau lại có những kết quả kinh doanh
khác nhau với những chiến lược kinh doanh riêng có của mình để phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế đất nước nói chung và tại địa bàn nói riêng.
Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu khung khổ lý thuyết về hoạt
động huy động vốn, áp dụng nó vào thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân hàng
TMCP Quân đội nói chung và SGD Hà Nội nói riêng, phân tích những điểm mạnh
cũng như điểm yếu trong hoạt động này để có định hướng phát triển bền vững trong
thời gian tới.
Vì vậy, vấn đề " Hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Quân đội-Sở
giao dịch Hà Nội " đã được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.
1.2. Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan trọng nhất
trong nền kinh tế, tổng tài sản có của ngân hàng thương mại luôn luôn có khối
lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lượng séc hay tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế.
Hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác nghiệp vụ lại khá phức tạp và
luôn biến động theo từng nhịp của nền kinh tế dẫn tới khi đề cập đến khái niệm
Ngân hàng thương mại ở mỗi quốc gia lại có những quan điểm khác nhau nhưng
đều thống nhất coi: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ở Việt Nam, tại điều 4.3 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam số
6


47/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 cho
rằng “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này

nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.2.2. Vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động
được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của
chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách
khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, để ngân hàng trả lại
cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn
dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển.
Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
Cơ cấu vốn của NHTM là thành phần và tỷ trọng của từng nguồn vốn so với
tổng nguồn vốn tại một thời điểm của ngân hàng.
Vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và
vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động
của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại.
a. Vốn chủ sở hữu.
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn
quyền sử dụng bao gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa…
7


Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng.

Ngân hàng có bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến
giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại
vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu
cầu và sự phát triển của thị trường.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng phải
có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ theo hình
thức sở hữu, do nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp
nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân hàng liên doanh và của
cá nhân nếu là ngân hàng tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ
có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành
thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường
xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một
tỷ lệ lớn.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô vốn ban đầu của ngân hàng rất quan trọng nhưng số vốn này cần được
tăng theo quy mô phát triển. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thường giữ lại
một phần lợi nhuận để tạo lập các quỹ và tái đầu tư. Vốn có được từ lợi nhuận
không chia là nguồn tài chính quan trọng, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, hạn
chế được những rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động. Lợi nhuận không chia của
ngân hàng ngoài việc sử dụng để tái đầu tư còn được sử dụng để trích lập các quỹ,
chẳng hạn: Quỹ dự phòng rủi ro – được trích lập hàng năm và được tích lũy lại
nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra; Quỹ bảo toàn vốn để bù đắp hao mòn của vốn
dưới tác động của lạm phát, quỹ khen thưởng phúc lợi,…Tuy nhiên khả năng sử
dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng của
các quỹ.
8



b. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Với việc
huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn
trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ
dân cư, các tổ chức kinh tế- xã hội…Với nhiều hình thức khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục
đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán
này có thể được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân
hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền…với
một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào
các hoạt động của mình.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi chi tiết theo các
chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không
tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút) nhưng
bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi
trên hợp đồng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi.
Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối
với những những khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ
thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng.
Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đưa ra
các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại
tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều cơ hội
lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
- Phát hành giấy tờ có giá

9


Thực chất của nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng việc
phát hành chứng từ có giá với kỳ hạn và khoản lãi được hưởng hấp dẫn in trên
giấy tờ có giá. Hình thức huy động này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn
với số lượng và thời gian phát hành nhất định khi cần thiết. Việc huy động thông
qua chứng chỉ tiền gửi thường có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau các
loại tiền gửi khác.
Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá thường có lãi suất hấp dẫn
hơn các loại tiền gửi có cùng kỳ hạn vì vậy chi phí vốn cho việc huy động nguồn
vốn bằng cách này rất cao tuy nhiên “tính lỏng” của loại vốn này lại cao vì có thể
được mua bán thị trường vốn và có tính ổn định.
Một số giấy tờ có giá thường được NHTM phát hành huy động vốn là trái
phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.
c. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở:
-Vay Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng trung ương)
Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì “người dang tay cứu giúp” sẽ
là NHNN. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu (hay tái cấp vốn). Các NHTM sẽ
mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên NHNN để tái chiết khấu.
Thông thường các NHNN chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất
lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Các ngân hàng thực hiện vay vốn lẫn nhau thông qua thị trường tiền tệ liên
ngân hàng. Lãi suất đi vay phụ thuộc vào quy mô món vay, thị trường và kỳ hạn.
Nguồn tiền đi vay không phải dự trữ bắt buộc, không cần bảo hiểm tiền gửi đồng
thời ngân hàng cũng chủ động được thời gian hoàn lại, kỳ hạn của khoản vay có thể
rất ngắn (qua đêm) nhưng lãi suất của các nguồn tiền này cao hơn so với các nguồn

tiền huy động khác. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu để
giải quyết những nhu cầu tức thời.
10


- Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên
thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc
trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng
nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của
ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển
của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công
cụ nợ...
d. Vốn khác
- Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân
hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân
và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng
nguồn vốn của mình.
- Nguồn khác: Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả…
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
a. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu
tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết
kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên

phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng thương mại.
Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp
phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng trước
11


hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán đồng
thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng. Việc HĐV của ngân
hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở
rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn của các NHTM. Tuy
việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân
sách nhà nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các
NHTM vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
b. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác.
Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà
cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối với
những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn
các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không
thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn. Có được

nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các ngân hàng lớn,
nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi hoạt động kinh
doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì vậy càng khẳng định
rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
12


Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn được ca
ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng
chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng
luôn được đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với
ngân hàng. Trong nền kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được
các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng luôn tìm
cách huy động được nhiều vốn hơn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để
các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt
động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ
chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng tăng lên đồng thời làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả
năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt
về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng được
cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Để chủ động được trong hoạt động tín dụng của mình, ngân hàng cũng phân
loại vốn huy động theo thời gian huy động. Tùy theo thời hạn tương ứng mà ngân

hàng có thể đề ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình.
a. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành
các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn
hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1
năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian
ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
b. Huy động trung hạn
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung hạn
13


trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy động
này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy
động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất
quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công
nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
c. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn, với
nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ 5
năm trở lên). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.2.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
Để có vốn, ngân hàng phải tiến hành hoạt động huy động vốn từ các nguồn
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế xã hội và
từ các tổ chức tín dụng khác.
a. Huy động từ dân cư
Tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán.
Ngân hàng huy động vốn từ đối tượng này thông qua việc nhận tiền gửi tiết kiệm,
mở và duy trì việc sử dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng. Tiền gửi huy động từ

dân cư là nguồn vốn có tiềm năng lớn và khá ổn định đối với NHTM. Nguồn vốn
này rất đa dạng vì nó có thể huy động dưới nhiều hình thức để phục vụ mục tiêu
phát triển của ngân hàng. Các hình thức huy động từ dân cư bao gồm: tiền gửi tiết
kiệm; tiền gửi cá nhân, bao gồm cả có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát hành các
chứng từ có giá, bao gồm kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Nguồn vốn huy động từ dân cư được coi là nguồn vốn huy động đáng kể của
ngân hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Theo xu hướng phát
triển, nguồn vốn huy động từ dân cư ngày càng gia tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đây cũng là nguồn tạo vốn trung hạn và dài
hạn ổn định cho ngân hàng.
b. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
14


Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng chủ yếu của tiền gửi thanh toán. Trong hoạt
động HĐV, các NHTM thường rất quan tâm đến nguồn vốn huy động từ các doanh
nghiệp và các tổ chức khác, tìm mọi cách để tiếp cận nguồn vốn này vì đây là nguồn
vốn đáng kể với giá đầu vào thấp cho các NHTM, thường thông qua hai hình thức:
Tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi giao dịch) và tiền gửi có kỳ hạn với các mức lãi
suất khác nhau.
c. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
NHTM có thể huy động vốn từ các TCTD qua việc nhận, mở và duy trì tài
khoản tiền gửi hoặc đi vay.
- Vay từ các NHTM và các TCTD khác: Trong trường hợp NHTM phát
sinh nhu cầu vay vốn, ngân hàng có thể vay các TCTD khác thông qua cơ chế thị
trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả và dự trữ của mình.
- Vay NHNN: Các NHTM có thể vay NHNN khi gặp khó khăn dưới hình
thức tái chiết khấu chứng từ có giá. NHNN với vai trò là người cho vay cuối cùng
sẽ xem xét xem có cho các NHTM này vay hay không, bởi việc này có thể sẽ ảnh
hưởng đến khối lượng tiền trong lưu thông.

1.2.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
a. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Đây là nghiệp vụ truyền thống của bất cứ NHTM nào. Tiền gửi là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng, là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là nền tảng cho sự
thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Để gia tăng lượng tiền gửi trong môi
trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân
hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn khác nhau để khách hàng lựa chọn tuỳ
theo mục đích sử dụng của họ, bao gồm: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm.
* Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế mở tài khoản giao dịch tại NHTM để thuận lợi cho quá trình thanh toán, nhận và

15


chi trả tiền thuận lợi, an toàn thông qua việc sử dụng các phương tiện thanh toán
qua ngân hàng như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu... chứ không phải vì mục đích
sinh lời. Khi mở tài khoản giao dịch, khách hàng có thể gửi, rút tiền mặt bất cứ lúc
nào hoặc thanh toán bằng cách phát hành séc hay các lệnh thanh toán. Đây là loại
tài khoản không nhạy cảm với lãi suất. Mặc dù lãi suất đối với loại tiền gửi này
thấp, thậm chí bằng không, nhưng việc đảm bảo một dịch vụ thực hiện nhanh
chóng, an toàn, thuận tiện là yếu tố thu hút khách hàng mở tài khoản loại này. Về
phía ngân hàng, đây là nguồn vốn khá lớn mà chi phí lại rẻ song lại không ổn định
và đặt ngân hàng trước rủi ro thanh khoản. Để sử dụng nguồn vốn này hiệu quả,
ngân hàng cần nghiên cứu kỹ đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu của khách
hàng để có kế hoạch khai thác trong từng thời kỳ cụ thể.
* Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi về cơ bản không được dùng để thanh toán

mà chủ yếu là nhằm kiếm lợi cao thay vì đầu tư vào lĩnh vực khác. Đây là loại tiền
gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng
về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền.
Đối với loại tiền gửi này, người gửi không được sử dụng các hình thức thanh
toán như đối với loại tiền gửi phát séc. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân
hàng để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh
toán, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ
hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định và tính thanh khoản kém
hơn so với tiền gửi thanh toán. Để khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền của
khách hàng.
* Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm
mục tiêu bảo toàn và sinh lợi đối với các khoản tiền tiết kiệm. Nhằm thu hút ngày
càng nhiều tiền tiết kiệm từ dân chúng để phục vụ các hoạt động kinh doanh của
mình, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng
và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đa dạng và lãi suất cạnh
tranh hấp dẫn.
16


×