Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

Ngành

: Quản lý Kinh tế

Mã số

: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC TÚ



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
bán lẻ ứng dụng thương mại điện tử” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng
tải trên các ấn phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

Nguyễn Tuấn Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................. 10
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử.................................................................... 10
1.2. Doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng TMĐT ........................................................... 18
1.3. Quản lý nhà nước đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ................................. 23
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ..... 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QLNN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ
ỨNG DỤNG TMĐT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................. 34
2.1. Tổng quan phát triển ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ................................... 34
2.2. Thực trạng phát triển DN bán lẻ Ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ............... 36
2.3. Thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ......... 40
2.4. Đánh giá QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ............. 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG TMĐT TẠI VIỆT NAM .............. 67
3.1. Bối cảnh mới ...................................................................................................... 67
3.2. Quan điểm hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng TMĐT
tại Việt Nam .............................................................................................................. 68
3.3. Giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ............... 72
3.4. Điều kiện chủ yếu để thực thi các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán
lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam ............................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN, Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

B2C, Business to Consumer

Doanh nghiệp với người tiêu dùng

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0


CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

EBI, Vietnam Electronic Business
Index

Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam

E-logistic, Electronic logistic

Hậu cần điện tử

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NTD

Người tiêu dùng

PTBV

Phát triển bền vững

QLNN

Quản lý nhà nước

SP&DV

Sản phẩm và dịch vụ

TMĐT

Thương mại điện tử

TMĐT&CNTT


Thương mại điện tử và công nghệ thông tin

TMĐT&KTS

Thương mại điện tử và kinh tế số

TT&TT

Thông tin và truyền thông

VECOM, Vietnam E-commerce
Association

Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình

Trang

Hình 2.1. Doanh số TMĐT B2C Việt Nam năm 2015-2017

36

Hình 2.2. Các nước có doanh thu TMĐT B2C lớn nhất năm 2017

36

Hình 2.3. Tình hình mua sắm trực tuyến tại Việt Nam năm 2015-2017


37

Hình 2.4. DN bán lẻ ứng dụng TMĐT qua các kênh bán hàng

37

Hình 2.5. Mức độ sử dụng Internet tại Việt Nam

38

Hình 2.6. Chênh lệch khoảng cách số TMĐT B2C giữa các địa

49

phương
Hình 2.7. Thực trạng kết nối internet ở Việt Nam

41

Hình 2.8. Tốc độ internet của Việt Nam so với thế giới

42

Hình 2.9. Giá trị ngành công nghệ phần mềm thế giới năm 2016

44

Hình 2.10. Các hình thức vận chuyển, giao nhận được sử dụng


46

Hình 2.11. Lượng giao dịch phi tiền mặt tại Việt Nam và một số nước

49

trong khu vực
Hình 2.12. Các hình thức thanh toán phổ biến được người mua hàng

50

trực tuyến lựa chọn
Hình 2.13. Tỉ lệ DN gặp khó khăn trong tuyển dụng nhân sự có kỹ

51

năng về CNTT&TMĐT
Hình 2.14. Các kỹ năng, chuyên ngành CNTT&TMĐT khó tuyển

52

dụng hiện nay
Hình 2.15. Đánh giá của DN về mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ
công trực tuyến

55


Hình 2.16. Số lượng hồ sơ tiếp nhận trên Cổng thông tin Quản lý hoạt


55

động TMĐT
Hình 2.17. Số lượng thông tin phản ánh của người dân trên Cổng

56

thông tin Quản lý hoạt động TMĐT
Hình 2.18. Lý do người tiêu dùng chưa mua sắm trực tuyến

64

Hình 3.1. Doanh thu TMĐT B2C toàn cầu từ năm 2017-2021 (tỷ

68

USD)
Hình 3.2. Doanh thu TMĐT B2C qua thiết bị di động toàn cầu từ năm

69

2017-2021 (tỷ USD)

Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1. Khung phân tích luận văn

9


Sơ đồ 2. Quy trình kinh doanh của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT

20

Bảng

Trang

Bảng 1.1. Vai trò của thương mại điện tử

18

Bảng 1.2. So sánh DN bán lẻ ứng dụng TMĐT với DN bán lẻ truyền

19

thống
Bảng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng

28

TMĐT
Bảng 2.1. Mục tiêu phát triển TMĐT đến năm 2020

35

Bảng 2.2. Các hành vi của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT bị cấm

53



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) hay còn gọi là cuộc
cách mạng số đang diễn ra với tốc độ nhanh làm thay đổi căn bản cách thức vận hành
thế giới, từ mô hình tổ chức nền kinh tế - xã hội cho tới phương thức điều hành và quản
trị quốc gia. Hơn thế nữa, CMCN 4.0 thông qua công nghệ internet vạn vật, trí tuệ nhân
tạo, thực tế ảo, điện toán đám mây, dữ liêu lớn để chuyển hóa thế giới thực thành thế
giới số, sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT). Như vậy,
TMĐT dần trở thành một cách thức kinh doanh mới với những ưu thế vượt trội so với
thương mại truyền thống, sẽ là tất yếu và phù hợp với xu thế, mang lại sự tiện lợi cho cả
người cung ứng và người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, không phải mặc nhiên cách
thức kinh doanh này cứ thế phát triển bởi lẽ TMĐT cần một môi trường công nghệ và
môi trường kinh tế xã hội tương ứng. Kết cấu hạ tầng thông tin là thứ hàng hóa công
không dễ đầu tư trong khi đó niềm tin của xã hội vào hệ thống mua bán gián tiếp qua
mạng không dễ có được. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy vai trò của Nhà nước trong vấn
đề này, nhưng đây vẫn là một khoảng trống rất lớn, nhất là nhìn từ phản ứng của chính
phủ các quốc gia đang phát triển với nền tảng công nghệ thông tin yếu kém và tâm lý
mua sắm mang tính truyền thống.
Về phương diện thực tiễn, Việt Nam là một trong những quốc gia có nền tảng công
nghệ thông tin phát triển với một tốc độ rất cao với hơn 60% dân số sử dụng internet,
gần 70 triệu thuê bao sử dụng điện thoại thông minh (smartphone). Việc mua sắm đặt
hàng và thanh toán qua mạng đã dần trở nên phổ biến và đáng tin cậy hơn rất nhiều.
Nhiều đánh giá cho thấy Việt Nam đang là quốc gia có nền TMĐT phát triển nhanh nhất
khu vực Đông Nam Á và ngày càng nhiều doanh nghiệp bán lẻ thấy được lợi ích của
TMĐT đã chuyển đổi từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh ứng
dụng TMĐT (mô hình kinh doanh B2C). Tuy nhiên doanh số từ hình thức thương mại
điện tử trong tổng mức doanh số bán lẻ ở Việt Nam còn khá thấp. Đây là những dấu hiệu
cho thấy sự cần thiết phải tăng cường hơn nữa vai trò kiến tạo của nhà nước, vai trò của

một chính phủ điện tử (trước mắt là đối với các DN bán lẻ ứng dụng TMĐT) để có thể
khai thác được tiềm năng phát triển này.

1


Thực tế DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhanh
nhưng lại thiếu bền vững. Điều này thể hiện qua sự chênh lệch khoảng cách số TMĐT
B2C giữa các khu vực trên cả nước, giữa thành thị và nông thôn, miền núi và sự chênh
lệch này có xu hướng ngày càng gia tăng. Mặt khác tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được bày bán tràn lan trên mạng internet,
gây mất lòng tin cho người tiêu dùng. Các vi phạm pháp luật ngày càng gia tăng và khó
kiểm soát, điển hình là các vi phạm về không đăng ký website/ứng dụng TMĐT, vi phạm
về thuế... Mặt khác, trong môi trường điện tử, với một những đặc thù riêng như: mua bán
không tiếp xúc trực tiếp, không giấy tờ, các mô hình mới liên tục xuất hiện, do đó việc
quản lý là hết sức khó khăn, bức thiết phải có những cơ chế chính sách quản lý phù hợp.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều đổi mới trong QLNN đối
với lĩnh vực thương mại nói chung và ngành bán lẻ nói riêng để phù hợp với cơ chế thị
trường, bước đầu mang lại những tín hiệu khả quan. Tuy nhiên, QLNN đối với DN bán
lẻ ứng dụng TMĐT trên thị trường nước ta chưa được quan tâm đúng mực, còn nhiều
hạn chế, bất cập, chưa thích ứng với yêu cầu của thực tiễn. Trước bối cảnh đó, việc tăng
cường hiệu quả QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT là hết sức cần thiết, nhằm
tạo động lực phát triển cho ngành TMĐT tại Việt Nam, qua đó góp phần phát triển kinh
tế xã hội. Vì lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp bán lẻ ứng dụng thương mại điện tử tại Việt Nam” cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
TMĐT là xu hướng thương mại toàn cầu tất yếu ở hiện tại và tương lai được ứng
dụng trên nhiều lĩnh vực bởi những lợi ích to lớn của nó đem lại. Hiện nay ứng dụng
TMĐT và QLNN đối với TMĐT là chủ đề đã và đang nhận được sự quan tâm và nghiên

cứu từ khắp nơi trên thế giới.
Sam Lubbe và Johanna Maria van Heerden (2003) đã nghiên cứu những tác động
về mặt KT-XH của TMĐT và chỉ ra các bất lợi từ sự phát triển TMĐT trong mỗi quốc
gia như tính riêng tư của các cá nhân trong hoạt động giao dịch, sự an toàn trong quá
trình thanh toán, chính sách bảo vệ NTD, chính sách phát triển ứng dụng TMĐT trong
các DN [70]. Từ đó tác giả đưa ra kiến nghị trong việc xây dựng và triển khai các chính

2


sách QLNN như chính sách đào tạo lao động TMĐT, quản lý cạnh tranh trong TMĐT,
thuế và các chương trình hỗ trợ DN.
Đại học Cambridge (2006) đã tập hợp những nghiên cứu của các học giả thuộc
nhiều trường đại học trên thế giới về “tác động của môi trường và chính sách quốc gia
đến sự phát triển TMĐT trong DN”. Những nghiên cứu này được tiến hành ở các quốc
gia như: Mỹ, Brazin, Đan Mạch, Pháp, Đức, Nhật, Mexico, Trung Quốc, Singapore và
Đài Loan với 2.139 DN [65]. Kết quả chỉ ra được tác động to lớn của môi trường chính
sách ở các quốc gia tới quá trình hình thành và phát triển TMĐT trong DN. Tác giả cuốn
sách đã phân tích và đánh giá các tác động của môi trường và chính sách TMĐT trên
mỗi quốc gia, nhằm giải đáp các câu hỏi như: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ứng
dụng TMĐT của các DN? Những tác động của nhân tố này tại các quốc gia đã phát triển
và đang phát triển có sự khác biệt như thế nào? Trong các giai đoạn phát triển của từng
quốc gia thì các yếu tố này ảnh hưởng ra sao?
Almeida, Avila và Boncanoska (2007) trong nghiên cứu “Xúc tiến TMĐT ở các
nước phát triển” đã chỉ rõ một số yếu tố cản trở sự phát triển của TMĐT tại các nước
phát triển, bao gồm vấn đề thiếu an ninh mạng; tốc độ mạng chậm và thiếu ổn định; chi
phí đầu tư hệ thống và trang thiết bị, lợi nhuận thu về chưa chắc đã cao hơn hình thức
kinh doanh khác [62]. Theo các tác giả, để TMĐT có thể phát triển thành công ở các
nước đang phát triển, các điều kiện tiên quyết cần thực hiện chính là: xây dựng lòng tin
từ cả phía người bán lẫn người mua; khuyến khích thanh toán điện tử; tạo lập các khung

khổ pháp lý cần thiết để khuyến khích sự phát triển của TMĐT.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Tình hình nghiên cứu ứng dụng TMĐT và QLNN đối với TMĐT tại Việt Nam
Bắt đầu từ năm 2003, Cục TMĐT&CNTT, Bộ Công Thương đã tiến hành tổng kết
tình hình TMĐT Việt Nam trong các báo cáo về TMĐT ở Việt Nam. Các báo cáo này
cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
trong năm như: Tình hình ứng dụng TMĐT trong các DN, thực trạng về cơ sở hạ tầng
cho TMĐT, triển khai chính sách TMĐT trong thực tế, tình hình đào tạo về TMĐT…
đồng thời đưa ra nhiều kiến nghị đối với cơ quan QLNN và DN về việc thực hiện chức
năng QLNN về TMĐT và các DN trong việc triển khai ứng dụng TMĐT. Các kiến nghị

3


mang tính tổng quát, chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để hoàn thiện giúp DN ứng dụng
TMĐT cũng như các nội dung về QLNN trong TMĐT. Bên cạnh đó, từ năm 2004, Hiệp
hội TMĐT Việt Nam (VECOM) bắt đầu đưa ra báo cáo thường niên về TMĐT Việt
Nam, đưa đến cái nhìn tổng thể về bức tranh phát triển chung của TMĐT quốc gia qua
từng năm. Đặc biệt chỉ số TMĐT (EBI) đã bắt đầu được đưa vào báo cáo từ năm 2012,
giúp cụ thể hóa hơn tình hình phát triển của TMĐT không chỉ của cả nước mà còn của
các địa phương cụ thể.
Dương Hoàng Minh (2011) từ những phân tích về thực trạng TMĐT tại Việt Nam
đã đề xuất một số biện pháp cần tập trung thực hiện nhằm phát triển TMĐT giai đoạn
2011-2015 [31]. Các biện pháp đối với cơ quan QLNN bao gồm: nhanh chóng triển khai
việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển TMĐT của Bộ ngành, địa phương; tiếp
tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT; hỗ trợ DN ứng dụng các mô hình TMĐT
phù hợp; tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến TMĐT. Đối với các DN
cần tăng cường ứng dụng TMĐT để nâng cao hiệu quả kinh doanh; nâng cao nhận thức
về vấn đề an toàn thông tin trong TMĐT.
Đào Anh Tuấn (2013) phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt

Nam giai đoạn 2006-2012, từ đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN
về TMĐT như sau: 1) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các
định hướng lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam; 2) Hoàn thiện các chính sách
TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ
NTD; chính sách đào tạo nguồn nhân lực; 3) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT, tập trung
vào các nội dung: công nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành kinh tế quốc
dân; quy định rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các
hình thức TMĐT xuyên biên giới; công nhận giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn
thiện các quy định về giải quyết tranh chấp trong TMĐT; 4) Tăng cường hoạt động đào
tạo về TMĐT, công nhận chuyên ngành TMĐT là một chuyên ngành chính thức trong
hệ thống giáo dục quốc gia; 5) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT,
thành lập thanh tra chuyên ngành về TMĐT [54].

4


Tình hình nghiên cứu về Ứng dụng TMĐT trong các DN bán lẻ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ứng dụng TMĐT ngày càng phổ biến và là công cụ hữu hiệu trong
việc cắt giảm chi phí, tăng cường các mối liên kết thương mại, đặc biệt là các DN ngành
bán lẻ ứng dụng mô hình kinh doanh B2C trong TMĐT.
Nguyễn Ngọc Tú (2015) đã đưa ra những giải pháp ứng dụng TMĐT cho các DN
trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của cơ quan QLNN để thực hiện các giải pháp này
[53]. Qua đó, cơ quan QLNN cần đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà
nước, tăng cường bảo đảm an ninh quốc gia, hoàn thiện hệ hạ tầng viễn thông và CNTT
quốc gia, phổ biến tuyên truyền, đào tạo kỹ năng ứng dụng TMĐT.
Bùi Thị Lan Hương (2016) lấy bài học kinh nghiệm từ các DN bán lẻ Nhật Bản
đã đưa ra giải pháp ứng dụng TMĐT trong các DN bán lẻ Việt Nam nhằm tăng cường
ứng dụng TMĐT trong bán lẻ [27]. Qua đó các DN bán lẻ Việt Nam cần: 1) chủ động
nắm bắt cơ hội do thời đại kỹ thuật số mạng lại; 2) chuẩn bị tốt cho cơ sở hạ tầng; coi
trọng và đặt vấn đề an ninh mạng, bảo mật lên hàng đầu; 3) tìm hiểu kỹ và quan tâm góp

ý cho khung pháp lý 4) tăng cường hợp tác giữa các với các DN bán lẻ quốc tế.
Lê Quý Đông (2017) đã phân tích tầm quan trọng của kinh doanh theo hình thức
B2C đối với các doanh nghiệp Việt Nam, cung cấp và đánh giá tổng quan về tình hình
kinh doanh theo hình thức B2C của các DN từ sơ khai đến năm 2016, nêu rõ những kết
quả đạt được và những hạn chế, bất cập trong hoạt động kinh doanh theo hình thức B2C
của các DN Việt Nam và cuối cùng là đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những bất
cập, các kiến nghị với cơ quan QLNN và doanh nghiệp các vấn đề cải thiện môi trường
kinh doanh và phát huy những lợi ích của mô hình kinh doanh theo hình thức B2C cho
doanh nghiệp và người tiêu dùng [21]. Trong luận văn tác giả cũng đã đưa ra định nghĩa
TMĐT B2C là hình thức kinh doanh bán lẻ trực tuyến giữa DN và NTD.
Tình hình nghiên cứu về QLNN đối với doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam
Phạm Thị Kim Ngân (2009) làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm, vị trí, vai
trò, đặc điểm của dịch vụ bán lẻ và DN bán lẻ trong nền kinh tế, của QLNN trong nền
kinh tế nói chung và DN bán lẻ nói riêng; giới thiệu kinh nghiệm phát triển dịch vụ bán
lẻ của các nước Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan; đồng thời cũng chỉ rõ sự cần thiết và
tầm quan trọng của QLNN đối với DN bán lẻ [34]. Trong các giải pháp xây dựng và

5


hoàn thiện các chính sách QLNN đối với DN bán lẻ, tác giả đặc biệt nhấn mạnh giải
pháp phát triển mạnh việc ứng dụng TMĐT để có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng
lực tiếp cận thị trường và nắm bắt cơ hội phân phối bán lẻ, qua đó phát triển hoạt động
kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nguyễn Minh Đạt (2018) nghiên cứu QLNN đối với DN bán lẻ hiện đại trong nước
và doanh nghiệp có vốn nước ngoài trên thị trường Việt Nam (siêu thị và trung tâm
thương mại) [20]. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các DN
bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cụ thể là: 1) Xây dựng, hoàn thiện, chiến
lược phát triển thị trường bán lẻ hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; 2) Hoàn
thiện hệ thống pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển các DN bán lẻ hiện

đại ở nước ta; 3) Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với hoạt động của DN bán lẻ hiện đại ở
Việt Nam; 4) Nâng cao vai trò công tác thanh tra đối với hoạt động của các DN bán lẻ
hiện đại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Nhận xét tổng quan các công trình nghiên cứu
Hầu hết các công trình đều chỉ rõ: lợi ích to lớn của việc ứng dụng TMĐT; vai trò
quan trọng của cơ quan QLNN đối với phát triển ứng dụng TMĐT.
Tại Việt Nam, TMĐT ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực đặc biệt
là trong lĩnh vực bán lẻ. Các DN bán lẻ Việt Nam đã coi TMĐT là một phương thức kinh
doanh mới giúp giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLNN đối với DN bán lẻ tại Việt Nam, tuy
nhiên chủ yếu nghiên cứu về QLNN đối với DN kinh doanh theo mô hình bán lẻ truyền
thống (mô hình siêu thị và trung tâm thương mại) còn nghiên cứu hoạt động của DN bán
lẻ ứng dụng TMĐT (hoạt động mua bán qua internet) nghiên cứu rất hạn chế, hầu hết
chỉ là mục nhỏ trong các công trình nghiên cứu Ứng dụng TMĐT trong các DN bán lẻ
tại Việt Nam. Chính vì vậy QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT đang là khoảng
trống cần nghiên cứu thêm đặc biệt trong bối cảnh CMCN 4.0 đang tác động mạnh mẽ
tại Việt Nam với việc ngày càng nhiều DN bán lẻ ứng dụng TMĐT.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng
TMĐT tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa và bổ sung lý luận QLNN về DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
+ Phân tích thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt
Nam trong bối cảnh mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
tại Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu giải pháp QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT trong
phạm vi cả nước và tham khảo thêm kinh nghiệm quốc tế từ các nước có nền TMĐT
phát triển.
Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng
TMĐT trong bối cảnh CMCN 4.0 theo hướng tiếp cận “các yếu tố tác động tới hoạt
động thương mại của DN bán lẻ ứng dụng TMĐT”
Phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Đối với các DN nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các DN trong lĩnh
vực bán lẻ đang ứng dụng mô hình B2C trong TMĐT (doanh nghiệp với người tiêu dùng)
Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Luận văn đánh giá thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT từ năm
2017 đến 2019, đây là giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT
giai đoạn 2016-2020; Thời gian phát sinh số liệu từ 2015 đến 2018.

7


5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài tiệu
Tác giả nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như luận án, luận văn, đề tài
nghiên cứu, các bài tạp chí, bài báo trong và ngoài nước, các bài tham luận trong các hội
thảo khoa học. Ngoài việc kế thừa các cơ sở lý luận, tác giả nghiên cứu và đưa ra những
lý luận mới về QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT, và cũng rút ra được những

bài học kinh nghiệm về chính sách hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
trong bối cảnh CMCN 4.0 tại Việt Nam.
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Bước 1: Thu thập số liệu
Luận văn chỉ sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn chính đó là:
Số liệu từ các hội thảo khoa học: thông qua các buổi hội thảo có liên quan đến DN
bán lẻ ứng dụng TMĐT hàng năm, tác giả đã thu thập được nhiều ý kiến hữu ích từ các
chuyên gia cũng như các nguồn số liệu từ các tham luận của các chuyên gia trong buổi
hội thảo.
Số liệu từ các Bộ, Ngành có liên quan: Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền
thông; Tổng cục Thống kê; Ngân hàng Nhà nước.. để tìm kiếm các bao cáo có liên quan
đến đề tài nghiên cứu như: Sách trắng về TMĐT; Sách trắng về CNTT&TT; Báo cáo về
tình hình KT-XH hàng năm.
Số liệu từ các website: Các website của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TMĐT
ở Việt Nam như: Hiệp hội TMĐT Việt Nam ( Cục TMĐT và
kinh tế số Bộ Công thương ( Để tìm kiếm các báo cáo, các số
liệu thống kê về DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ở Việt Nam
Số liệu từ nước ngoài: Các thống kê nước ngoài có liên quan đến DN bán lẻ ứng
dụng TMĐT Việt Nam như thống kê của Statista.com - cổng thông tin trực tuyến về
thống kê của Đức hay wearesocial.com - báo cáo về kỹ thuật số toàn cầu…
Bước 2: Xử lý số liệu
Trên cơ sở các số liệu đã thu thập tác giả tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa, phân
chia theo các nội dung, chỉ tiêu liên quan đến QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
tại Việt Nam; từ đó thiết kế thành các bảng biểu, sơ đồ cho phù hợp.

8


Bước 3: Thực hiện phân tích tổng hợp
Từ các số liệu, các bảng biểu và biểu đồ đã được xử lý, tác giả tập trung tiến hành

thống kê, mô tả, so sánh đối chiếu số liệu làm cơ sở để phân tích thực trạng QLNN đối
với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam; trên cơ sở tổng hợp các kết quả phân tích,
cùng với ý kiến của các chuyên gia để đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT ở Việt Nam.

Sơ đồ 1: Khung phân tích luận văn
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN
đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT. Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích những bất
cập trong QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam hiện nay, tác giả đề
xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu,
Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn được chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
Chương 2: Thực trạng QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện QLNN đối với DN bán lẻ ứng dụng TMĐT
tại Việt Nam

9


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP BÁN LẺ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Tổng quan về thương mại điện tử
1.1.1. Khái niệm
Thương mại điện tử (TMĐT) là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong
những năm gần đây trên toàn thế giới với một cách nói dân dã đó là mua hàng, bán hàng
qua mạng (Online). Nhưng để hiểu rõ bản chất và lý do lại xuất hiện thuật ngữ này, ta

hãy ngược dòng thời gian vào cuối những năm 70 của thập kỉ trước, thời kì gắn liền với
sự phát triển của CNTT và sự hình thành mạng internet (1969). Đầu tiên, mở đường cho
TMĐT là sự phát triển của công nghệ Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) đã thay thế việc gửi
thư và fax tài liệu truyền thống bằng cách chuyển dữ liệu kỹ thuật số từ máy tính này
sang máy tính khác. Thuật ngữ TMĐT ban đầu có nghĩa là quá trình thực hiện các giao
dịch thương mại với sự trợ giúp của các công nghệ hàng đầu như trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI) và chuyển tiền điện tử (EFT). Sự bùng nổ của tin học trên toàn thế giới với hàng
loạt các công nghệ mới đặc biệt là mạng internet đã khiến cho hoạt động kinh tế đã
chuyển dần sang dạng “điện tử hóa” bởi những lợi ích vô cùng to lớn của nó mang lại và
từ đó khái niệm “TMĐT” đã dần dần được hình thành và nó được xem là quá trình mua
bán, vận chuyển hay trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua các mạng máy
tính, bao gồm cả Internet.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về TMĐT nhưng chủ yếu được tiếp cận dưới hai
góc độ: theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp. Về nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn giản là các giao
dịch mua bán được tiến hành trên mạng internet vì lý do ban đầu TMĐT chủ yếu được
ứng dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Còn theo nghĩa rộng
TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các
thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin,
dịch vụ pháp lý, tài chính), các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo

10


dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo) và được tiến hành trên cả mạng Internet,
mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác.
Một số tổ chức uy tín trên thế giới định nghĩa như sau:
Ủy ban Châu Âu (EC) đưa ra định nghĩa về TMĐT theo hàm ý bao quát: “TMĐT
có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các DN, gia
đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng internet hay
qua các mạng máy tính trung gian. Thuật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua

mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hóa hay dịch vụ cuối
cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công” [58]
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng internet,
nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những
thông tin số hóa thông qua mạng internet” [75]
Ủy ban TMĐT của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC)
định nghĩa: “TMĐT liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch
vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền
tảng dựa trên internet” [67]
Như vậy TMĐT chỉ xảy ra trong môi trường kinh doanh mạng Internet và các
phương tiện điện tử giữa các nhóm (cá nhân) với nhau thông qua các công cụ, kỹ thuật
và công nghệ điện tử. Ngoài ra, theo nghiên cứu tại đại học Texas, các học giả cho rằng
TMĐT và kinh doanh điện tử đều bị bao hàm bởi nền kinh tế Internet
Dưới góc độ quản lý nhà nước, TMĐT bao gồm các lĩnh vực:
I - Infrastructure: cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (Ví dụ điển hình là dịch
vụ Internet và cáp quang)
M - Data Message: thông điệp dữ liệu (Các loại thông tin được truyền tải qua mạng,
qua internet trong TMĐT)
B - Basic Rules: các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Các điều luật điều chỉnh các
lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong nước hoặc quốc tế)
S - Specific Rules: các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (Các lĩnh vực chuyên sâu
của TMĐT như chứng thư điện tử, thanh toán điện tử)

11


A – Applications: các ứng dụng (Các ứng dụng TMĐT cần được điều chỉnh, đầu
tư khuyến khích để phát triển) [73]
Khái niệm TMĐT theo góc độ QLNN có hai điều đáng quan tâm. Thứ nhất, mô

hình này là cơ sở để các chính phủ có thể xác định các nội dung cần có nhằm tạo ra một
môi trường thích hợp cho sự phát triển của TMĐT. Thứ hai dựa trên mô hình này, các tổ
chức quốc tế có thể xác định phương hướng góp phần xây dựng hệ thống các hướng dẫn,
các điều luật, các tiêu chuẩn, các quy định về TMĐT toàn cầu có thể trở thành hiện thực.
Tại Việt Nam định nghĩa TMĐT mới chỉ được ghi nhận trong văn bản quy phạm
pháp luật. Theo nghị định 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 về TMĐT định
nghĩa “Hoạt động TMĐT là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động
thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng internet, mạng viễn thông di
động hoặc các mạng mở khác” [10]. Trong đó hoạt động thương mại là “hoạt động nhằm
mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác” [36, điều 3]; phương tiện điện tử là
“phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền
dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự” [42, điều 17]. Trong phạm
vi luận văn của mình, tác giả định nghĩa TMĐT như sau: “TMĐT là một hình thức của
hoạt động thương mại mà hầu hết các quy trình trong đó được tiến hành chủ yếu thông
qua hệ thống có nền tảng là mạng internet”
1.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử
Thứ nhất, về mối liên hệ với CNTT: sự phát triển của TMĐT gắn liền và tác động
qua lại với sự phát triển của CNTT vì TMĐT là sự ứng dụng CNTT vào mọi hoạt động
của thương mại. Ngược lại, TMĐT phát triển đặt ra yêu cầu, gợi mở cho sự phát triển
của CNTT nhằm tối ưu hóa hiệu suất, thời gian truyền tải dữ liệu để giao dịch được thực
hiện dễ dàng nhanh chóng nhất. Bao gồm: nâng cấp phần mềm phục vụ cho các ứng
dụng TMĐT, dịch vụ thanh toán cũng như thúc đẩy sản xuất các thiết bị CNTT như máy
tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.
Thứ hai, về hình thức: khác với các giao dịch truyền thống là các bên phải gặp gỡ
nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch, kí kết hợp đồng, giờ đây giao dịch

12



TMĐT hoàn toàn chỉ vài thao tác đơn giản trên máy tính hoặc trên các thiết bị di động
có kết nối với hệ thống mạng toàn cầu internet.
Thứ ba, về phạm vi hoạt động, với việc kết nối với hệ thống mạng toàn cầu internet
thị trường của TMĐT được mở rộng hơn bao giờ hết hay còn được gọi là thị trường phi
biên giới. Giờ đây, mọi người trên khắp thế giới, ở bất cứ quốc gia nào, bất cứ địa điêm
nào, chỉ cần ngồi một chỗ mà không phải di chuyển đi đâu cả cũng có thể tham gia vào
một giao dịch bằng cách truy cập vào website hay ứng dụng TMĐT của một DN nào đó.
Thứ tư, về các chủ thể tham gia: Trong hoạt động TMĐT luôn luôn phải có ít nhất
ba chủ thể tham gia, trong đó không thể thiếu được các nhà cung cấp dịch vụ mạng với
vai trò tạo ra môi trường, truyền thông tin để thực hiện giao dịch. Ngoài ra còn có các
chủ thể giam gia khác như: cơ quan chứng thực để xác định độ tin cậy của thông tin,
cổng thanh toán trực tuyến trung gian…
Thứ năm, về thời gian: thời gian trong giao dịch TMĐT là không giới hạn, các bên
tham gia vào hoạt động giao dịch đều có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào từ sáng
đến đêm bất cứ ngày nào trong tuần, trong tháng, trong năm, chỉ cần nơi đó có mạng
internet và các phương tiện kết nối. Các phương tiện này có khả năng tự động hóa cao
giúp đẩy nhanh quá trình giao dịch.
Cuối cùng là hệ thống thông tin: Nếu như trong thương mại truyền thống hệ thống
thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi thông tin, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ thì trong
TMĐT, hệ thống thông tin chính chính là thị trường mà ở đó mọi hoạt động đàm phán,
giao dịch, kí kết hợp đồng đều có thể diễn ra. Để có thể làm được điều này, các bên phải
truy cập vào hệ thống thông tin của nhau, tìm hiểu thông tin, tiến hành các giao dịch.
1.1.3. Các mô hình thương mại điện tử
Hiện nay có nhiều cách phân loại mô hình TMĐT nhưng mà phổ biến nhất vẫn là
cách phân loại theo đối tượng tham gia bao gồm các đối tượng chính: Chính phủ (G –
Government), doanh nghiệp (B – Business), và người tiêu dùng (C – Customer). Nếu kết
hợp đôi một 3 đối tượng này sẽ có 9 mô hình: B2C, B2B, B2G, G2B, G2G, G2C, C2G,
C2B, C2C. Trong đó, các mô hình được sử dụng rộng rãi hiện nay là B2B, B2C, C2C và
Chính phủ điện tử (bao gồm G2B, G2C, B2G, C2G, G2G)


13


1.1.3.1. Mô hình B2B (Business to business)
Mô hình B2B hay còn được gọi là mô hình kinh doanh TMĐT B2B được định
nghĩa đơn giản là các giao dịch TMĐT giữa các doanh nghiệp, chẳng hạn như giữa các
nhà sản xuất với các nhà bán buôn, giữa nhà bán sỉ với nhà bán lẻ. Các giao dịch chủ yếu
diễn ra trên các kênh TMĐT và các sàn giao dịch điện tử. Mô hình này được khá nhiều
doanh nghiệp ưa chuộng bởi việc giao dịch hợp tác với nhau thường mang lại lợi ích đa
dạng và hiệu quả nhanh hơn và nhờ vào đó đã có nhiều doanh nghiệp khẳng định được
chỗ đứng trên thị trường.
Do khách hàng ở đây không phải là cá nhân mà có thể là công ty, doanh nghiệp,
nhà hàng, đại lý nên khối lượng tổng thể của giao dịch B2B chiếm tỉ trọng khá lớn
(khoảng 80%). Có thể nói B2B là mô hình kinh doanh khá quan trọng và đóng vai trò to
lớn trong việc tăng doanh thu cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, hiện nay tại Việt Nam, mô hình này vẫn còn đang phát triển, chưa tạo được sự đột
phá và được đánh giá là hơi chậm so với sự phát triển của thế giới.
1.1.3.2. Mô hình B2C (Business to Customer)
Mô hình B2C hay còn gọi là mô hình kinh doanh TMĐT tử B2C, chính là các giao
dịch TMĐT giữa doanh nghiệp tới người tiêu dùng mà ở đây là các cá nhân mua hàng
phục vụ cho mục đích tiêu dùng bình thường và không phát sinh thêm giao dịch tiếp
theo. Giao dịch B2C tuy chiếm tỉ trọng ít (khoảng 10%) trong TMĐT nhưng có phạm vi
ảnh hưởng rộng.
Mô hình này còn khá phổ biến tại Việt Nam vì lợi ích của nó đem lại cho cả doanh
nghiệp lẫn người tiêu dùng. Đối với DN thì tiết kiệm được chi phí bán hàng do không
cần phòng trưng bày hay thuê người giới thiệu bán hàng, chi phí quản lý cũng giảm hơn
còn đối với người tiêu dùng sẽ cảm thấy thuận tiện vì không phải đến tận cửa hàng và có
khả năng lựa chọn và so sánh nhiều mặt hàng cùng một lúc. Một số DN tại Việt Nam
đang áp dụng thành công mô hình này: shopee; lazada; tiki…
1.1.3.3. Mô hình C2C (Customer to Customer)

Mô hình C2C hay còn gọi là mô hình kinh doanh TMĐT C2C được định nghĩa là
các giao dịch TMĐT giữa giữa những người tiêu dùng với nhau. Theo đó cá nhân người
tiêu dùng đưa thông tin về sản phẩm trên mạng và người mua xem thông tin và đặt mua

14


các phiên giao dịch diễn ra trực Giá trị giao dịch của C2C chỉ chiếm tiếp. khoảng 10%
tổng giá trị giao dịch từ hoạt động TMĐT nhưng với sự phát triển như vũ bảo các phương
tiện điện tử đã làm cho ngày càng nhiều cá nhân tham gia vào mô hình này hơn. Mô hình
C2C xảy ra dưới ba dạng là các sàn giao dịch điện tử, sàn đấu giá trực tuyến và trao đổi
dịch vụ qua mạng ngang hàng. Một số doanh nghiệp thành công khi áp dụng mô hình
này phải kể đến ebay.com, napster.com…
1.1.3.4. Mô hình chính phủ điện tử (e-Government)
Chính phủ điện tử là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động trong đó đều
được ứng dụng CNTT&TT. Chính phủ điện tử đã đổi mới toàn diện các tương tác với
người dân và doanh nghiệp về quy trình, cách thức hoạt động. Chính phủ điện tử đã được
thành lập để tăng tính hiệu quả và minh bạch trong giao dịch và quản lý; cung cấp thông
tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức tạo môi trường kinh
doanh tốt hơn.
Mô hình chính phủ điện tử trong mối quan hệ với doanh nghiệp là các giao dịch
TMĐT giữa doanh nghiệp và khối hành chính công. Nó bao hàm việc chính phủ sử dụng
internet cho mua bán công gồm trang thiết bị, hàng hóa kĩ thuật số của doanh nghiệp, và
theo chiều ngược lại doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp phép đăng kí kinh doanh, nộp
báo cáo, khai tờ hải quan điện tử và các hoạt động khác thông qua dịch vụ công mà cơ
quan Chính phủ cung cấp.
Mô hình chính phủ điện tử trong mối quan hệ với người dân được hiểu như khả
năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân qua các phương
tiện điện tử. Qua đó chính phủ cho phép người dân được đặt câu hỏi và nhận được câu
trả lời từ chính phủ; đóng thuế, nhận các khoản thanh toán và thông tin, bầu cử... Chính

phủ cũng có thể tuyên truyền thông tin trên web, tiến hành huấn luyện trực tuyến, giúp
người dân có thể tìm kiếm việc làm một cách dễ dàng.
Mô hình chính phủ điện tử trong mối quan hệ giữa các cấp, ngành, tổ chức bộ máy
nhà nước với nhau là khả năng tăng cường năng lực của chính phủ theo hướng quản lý,
phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả, nâng cao tính minh
bạch trong việc điều hành quản lý nhà nước.

15


1.1.3. Vai trò của thương mại điện tử
Từ những phân tích về đặc điểm của TMĐT, ứng với từng mô hình kinh doanh,
TMĐT có vai trò hết sức quan trọng không chỉ với doanh nghiệp, người tiêu dùng, chỉnh
phủ mà còn cả toàn xã hội.
Vai trò của TMĐT đối với doanh nghiệp
Tăng doanh

Đối tượng khách hàng của DN giờ đã không còn giới hạn về khoảng cách địa lý hay thời gian

thu

làm việc. DN không chỉ bán hàng ở địa bàn mình kinh doanh mà có thể bán hàng rộng khắp trong
nước và nước ngoài. Do đó DN hoàn toàn tiếp cận được số lượng khách hàng lớn, đẩy cao doanh
thu lợi nhuận của mình.

Giảm chi phí

TMĐT đã giúp cho DN không phải tốn kém quá nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, nhân

hoạt động


viên phục vụ và cũng không cần phải đầu tư cho nhiều kho chứa. Việc duy nhất cần làm là xây
dựng môt website hay một ứng dụng TMĐT với chi phí vận hành nhỏ và như vậy đã tiết kiệm
được cả chi phí in ấn brochure, catalogue… Đặc biệt với những DN xuất khẩu, các chi phí phát
sinh do khoảng cách có thể giảm thiểu đi đáng kể.

Marketing

Các thành tựu KHCN cùng sự phát triển rộng khắp của mạng toàn cầu (internet) đã giúp cho DN

cho thị

chỉ với chi phí cực nhỏ đã có thể đưa thông tin quảng cáo đến với hàng triệu người xem từ khắp

trường toàn

nơi trên thế giới qua đó mở rộng thị trường một cách đáng kể. Tùy thuộc vào nhu cầu và khả

cầu

năng tài chính chi trả cho việc quảng bá mà DN cần có kế hoạch marketing cho phù hợp.

Dịch vụ tốt

Với TMĐT, DN có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, báo giá cho đối tượng khách

hơn cho

hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, bạn có thể tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng trực tiếp


khách hàng

từ trên mạng… Trong thời đại ngày nay, cuộc sống số hóa đã đẩy nhịp sống tăng cao, khách
hàng ngày càng đòi hỏi mọi thứ phải nhanh hơn từ thông tin sản phẩm, mua hàng, thanh toán và
các chính sách hậu bán hàng…

Lợi thế cạnh

Việc kinh doanh trên mạng là một “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, các DN tha hồ áp dụng

tranh

những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị… Và một khi tất cả các
đối thủ cạnh tranh đều áp dụng TMĐT, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra
nét đặc trưng cho DN, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng
Vai trò của TMĐT đối với người tiêu dùng

Nhiều lựa

Thông qua mạng internet, TMĐT cho phép NTD lựa chọn một sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ

chọn

lựa chọn từ bất kỳ nhà cung cấp nào ở bất cứ đâu trên thế giới.

Thuận tiện

NTD có thể mua bất kì sản phẩm nào từ bất cứ nơi nào trên thế giới mà không phải di chuyển
khỏi nơi làm việc hoặc nhà của họ thông qua internet. Do thời tiết xấu, mọi người có thể hạn chế
mua sắm ngay cả khi cần thiết, tuy nhiên TMĐT cung cấp sự tiện lợi để mua hàng hóa hoặc dịch

vụ mà không gây ra bất kỳ ràng buộc vật lý nào.

16


Mua sản

Chi phí phát sinh của DN qua phân phối trung gian thường rơi vào NTD. Kể từ khi phân phối

phẩm và dịch

trung gian bị loại bỏ, khách hàng không phải chịu chi phí của phân phối trung gian. Để thu hút

vụ với giá

khách hàng và chống lại các đối thủ cạnh tranh, một số tổ chức kinh doanh cung cấp sản phẩm

thấp hơn

và dịch vụ với giá rẻ hơn. Một số hàng hóa như sách điện tử, clip nhạc, phần mềm có thể được
mua và giao qua internet từ đó tiết kiệm chi phí vận chuyển cho người mua.

Tiết kiệm

Tiết kiệm thời gian là một trong những lợi ích chính của TMĐT. NTD có thể lựa chọn, mua và

thời gian

thanh toán cho một sản phẩm và dịch vụ trực tuyến bằng vài thao tác đơn giản trên máy tính hoặc
thiết bị cầm tay có kết nối internet. Thời gian giao dịch có thể chưa đến 15 phút.


Thông tin

Internet được sử dụng như một phương tiện chính để thực hiện các giao dịch trong TMĐT.

đầy đủ

Internet cho phép NTD tìm kiếm thông tin sản phẩm, so sánh giá cả và lợi ích và cuối cùng đánh
giá giá trị của nó trước khi cam kết mua hàng.
Thông qua internet, NTD có thể làm rõ tru\y vấn của họ và theo dõi tình trạng giao hàng của họ
khi hàng hóa được gửi đến cho họ. Nếu có bất kì nghi ngờ nào phát sinh trong khi xử lý các sản
phẩm, khách hàng có thể dễ dàng liên hệ với DN qua internet.
Vai trò của TMĐT đối với chính phủ

Thúc đẩy sự

Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế công nghệ cao, sử dụng chất xám trong mọi lĩnh vực và lấy tri

phát triển

thức làm động lực, công cụ phục vụ cho mọi hoạt động kinh tế xã hội. Để phát triển nền kinh tế

nền kinh tế

tri thức cần đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KHCN hiện đại cho các ngành kinh tế mũi

tri thức

nhọn, làm tăng giá trị gia tăng ở từng sản phẩm và dịch vụ của mình. Vì vậy, việc phát triển
TMĐT có vai trò tích cực trong việc phát triển nền kinh tế tri thức.


Tăng cường

Hoạt động TMĐT thúc đẩy ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh và quản lý. Với tốc độ

hội nhập

phát triển của KHCN hiện nay trên thế giới, các nước đang phát triển như Việt Nam, nếu không

quốc tế

gấp rút đầu tư và tiếp cận với nền kinh tế tri thức, chỉ sau một thời gian ngắn các nước này sẽ tụt
hậu rất xa với các nước phát triển và khó có khả năng hội nhập. Hội nhập thể hiện rõ ở nhiều
khía cạnh của TMĐT như: tài chính, ngân hàng, dịch vụ công, giao dịch điện tử, khai thuế điện
tử, hải quan điện tử... TMĐT thành phương tiện để tăng cường hội nhập quốc tế qua việc thúc
đẩy đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức kinh doanh, sản xuất.
Vai trò của TMĐT đối với xã hội

- TMĐT tạo môi trường làm việc, giao dịch trực tuyến cho phép nhiều cá nhân làm việc tại nhà và ít đi lại để
mua sắm hơn dẫn đến lưu lượng giao thông trên đường ít hơn và ô nhiễm không khí thấp hơn
- Trong môi trường TMĐT ngày càng nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp sẽ phải cạnh tranh nhau tạo áp lực
giảm giá. Từ đó tăng khả năng mua sắm của NTD.
- TMĐT cho phép người dân ở khu vực nông thôn thưởng thức các sản phẩm và dịch vụ không có sẵn cho họ,
bao gồm các cơ hội để học nghề và kiếm được bằng đại học.

17


- TMĐT tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ công cộng như giáo dục, chăm sóc sức khỏe và phân phối các dịch
vụ xã hội của chính phủ với chi phí giảm và chất lượng được cải thiện.

- Có thông tin trong lòng bàn tay của bạn là một ví dụ tuyệt với khác về lợi ích của TMĐT đối với xã hội. Mọi
người có thể truy cập thông tin một cách dễ dàng, điều này giúp đơn giản hóa và đẩy nhanh trải nghiệm mua
sắm.
- Thật dễ dàng để có được những sản phẩm và hàng hóa không có sẵn ở quốc gia đang sinh sống. Những sản
phẩm này có thể dễ dàng mua trực tuyến và giao đến nơi bằng cách vận chuyển.

Bảng 1.1. Vai trò của thương mại điện tử

1.2. Doanh nghiệp bán lẻ ứng dụng TMĐT
1.2.1. Khái niệm
Theo quy định tại Khoản 6, 7 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP của Chính phủ
thì bán lẻ được định nghĩa là “hoạt động bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để
sử dụng cho sinh hoạt cá nhân, gia đình” [8]
Đặc điểm cơ bản của bán lẻ
- Hàng hóa được mua với mục đích tiêu dùng, không mang tính thương mại do đó
hàng hóa đã được trao đổi không còn cơ hội để quay lại thị trường đồng thời người mua
hàng cũng là người tiêu dùng cuối cùng.
- Người tiêu dùng chủ động và độc lập trong quyết định mua hàng. Thông thường
với hoạt động bán lẻ, doanh nghiệp không có quá trình thăm dò nhu cầu trước khi tiếp
xúc với người tiêu dùng. Người tiêu dùng có khả năng tài chính, có động cơ mua hàng
cụ thể và quyết định tương đối độc lập.
- Hàng hóa đa dạng và phong phú: Phần lớn các DN bán lẻ cung cấp nhiều loại
hàng hóa khác nhau, vừa đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng vừa tăng cường
hiệu quả kinh doanh. Trong các cửa hàng chuyên doanh, tùy theo từng chủng loại sản
phẩm, nhà sản xuất còn đa dạng hóa thành nhiều mặt hàng có kích cỡ, chất lượng, màu
sắc, kiểu dáng… khác nhau để NTD có thêm nhiều lựa chọn.
Kinh doanh bán lẻ là một trong các hình thức kinh doanh được ưa chuộng và cũng
là sự lựa chọn phổ biến của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Kinh doanh bán lẻ có thể nói
là hình thức kinh doanh thương mại tập trung nhiều vào đối tượng người tiêu dùng cá
nhân, với khả năng mua hàng đơn lẻ số lượng ít.


18


×