Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

QUẢN lý CHI NGÂN SÁCH NHÀ nước CHO GIÁO dục đào tạo tại HUYỆN HIỆP đức, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.99 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ LY LY

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ LY LY

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH
QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý kinh tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG DƯƠNG VIỆT ANH


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Tôi cũng xin cam đoan rằng số
liệu trích dẫn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Ly Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO.........................................................8
1.1. Lý luận về chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - Đào tạo......................8
1.2. Quản lý chi NSNN cho giáo dục - đào tạo...............................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN HIỆP
ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM.........................................................................36
2.1. Khái quát, đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo của
huyện Hiệp Đức..............................................................................................36
2.2. Thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào
tạo tại huyện Hiệp Đức giai đoạn 2015 đến 2018...........................................45
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào
tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức.....................................................................51
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HUYỆN

HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM...............................................................59
3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức đến năm 2020
và những năm tiếp theo...................................................................................59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo
dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức....................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt
1

NSNN

2

CNH-HĐH

3

NSĐP

4

NSTW

5


KBNN

6

XHCN

7

TC-KH

8

BHXH

9

BHYT

10

BHTN

11

HĐND

12

UBND


13

THPT


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1
2.2

2.3
2.4

Quy mô giáo dụ

Kết quả đánh gi
Hiệp Đức

Quy trình lập dự

huyện Hiệp Đức

Dự toán chi NS


DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hiệu
hình
2.1

Bản đồ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển bền vững đều phải đẩy
mạnh công tác giáo dục và đào tạo. Sứ mệnh của giáo dục và đào tạo ở nước ta phải
là nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và phát triển nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài, đóng góp một cách quyết định vào sự kiến thiết phát triển quốc gia, xây
dựng con người mới Việt Nam XHCN và nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc.
Trong sự phát triển chung của xã hội thì tri thức con người được xem như là
yếu tố quan trọng có tính chất quyết định. Bác Hồ đã từng nói “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu”, cần phải diệt giặc dốt, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài để tạo ra
sức mạnh cho cả dân tộc và điều này chỉ có thể thực hiện thông qua sự nghiệp giáo
dục. Giáo dục chính là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân cách, phẩm chất
và ý thức của mỗi cá nhân trong xã hội. Nhân tố quyết định thắng lợi trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế chính là con người, là
nguồn nhân lực. Giáo dục ngày nay không đơn thuần là quá trình giáo dục văn hoá
tư tưởng, đạo đức, lối sống mà phải coi đây là một nguồn lực nội sinh, coi chiến
lược phát triển con người là một bộ phận không thể tách rời trong chiến lược phát
triển kinh tế đảm bảo thực hiện thành công tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục - đào tạo đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta đã luôn coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu, dành mọi sự ưu tiên về nguồn lực để đầu tư cho giáo dục - đào

tạo. Đại hội lần thứ XII của Đảng đã xác định đổi mới căn bản toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực là một trong những định hướng lớn đề hiện thực
hóa mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.
Luật giáo dục đã quy định rõ nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục - đào tạo
hiện nay bao gồm nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và nguồn kinh phí

1


khác nhưng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn so với tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn kinh
phí đầu tư cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách nhà nước là rất lớn và được tăng lên
cùng với sự phát triển kinh tế đất nước.
Vai trò của chi tiêu NSNN chẳng những cung cấp các nguồn lực tài chính để
duy trì mọi hoạt động giáo dục và đào tạo, mà quan trọng hơn là thực hiện chức
năng định hướng và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục phát triển theo mục tiêu
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Trong thời gian qua, tại huyện Hiệp Đức - tỉnh Quảng Nam nói riêng, giáo
dục - đào tạo có những bước phát triển mới, đạt những thành quả quan trọng trong
việc xóa mù chữ và phổ cập giáo dục nên trình độ dân trí ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa
bàn huyện vẫn còn gặp những vấn đề bất cập. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài: “Quản
lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam” nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý Chi Ngân sách nhà nước
(NSNN) cho giáo dục - đào tạo hiện nay. Đề tài nghiên cứu này đưa ra những kiến
nghị, mô hình quản lý mới để phát triển chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào
tạo huyện nhà tương xứng với tiềm năng trong thời gian đến.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý nguồn chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo hiện nay là chủ đề

được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước và giới nghiên cứu về lĩnh vực này đã và
đang tiếp tục nhân được quan tâm. Tiêu biểu có khá nhiều công trình nghiên cứu
lĩnh vực này, có thể nêu ra như:
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục
- đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên (Đồng Văn Tâm - 2009): Luận
văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề có liên quan về công tác quản lý chi Ngân
sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên. Tuy
nhiên, tác giả chưa nêu bậc được nội dung chính và vai trò trong quản lý chi ngân
sân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo của các cơ quan, đơn vị quản lý Nhà nước;
luận văn chưa đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản

2


lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại địa bàn huyện Phổ Yên - Thái
Nguyên.
Chi tiêu công và phát triển bền vững (tác giả Bùi Đại Dũng, năm 2012): bài
viết này phân tích thực trạng chi tiêu công và khủng hoảng nợ công trên thế giới, chỉ
ra mối quan hệ nguyên nhân, kết quả khủng hoảng nợ công và bội chi ngân sách nhà
nước. Tác giả đã có sự đối chiếu so sánh để phân tích thực trạng nợ công cũng như
thực tiễn tình hình chi tiêu công ở nước ta nhằm nêu một số cảnh báo và đưa ra dự
báo. Đề xuất phương hướng khắc phục nhằm gia tăng hiệu quả trong quản lý chi
tiêu công ở nước ta.
Phát triển giáo dục - đào tạo - khoa học công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH-HĐH (tác giả Nguyễn Duy Bắc, năm 2013): chuyên đề nghiên cứu này đi vào
phân tích vai trò hệ trọng của khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo của thời kỳ
đẩy mạnh CNH-HĐH. Nhận diện và đánh giá thực trạng để xác định các thành tựu
chính trong đổi mới và phát triển giáo dục – đào tạo; đồng thời phân tích cácvấn đề
yếu kém/ bất cập đặt ra của nền giáo dục nước ta. Ngoài ra, chuyên đề này còn phân
tích bối cảnh mới hiện nay ảnh hưởng tác động đến trong quá trình phát triển của

khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo ở Việt Nam. Qua đó xác định mục tiêu và
các quan điểm trong phát triển khoa học công nghệ và giáo dục - đào tạo của thời kỳ
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước hiện nay.
Đề tài luận văn về Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi NSNN cho giáo
dục - đào tạo Việt Nam (tác giả Hoàng Anh Vũ, năm 2012): Công trình nghiên cứu
đề tài này trình bày làm rõ một bước về một số cơ sở lý luận đối với chi NSNN cho
hoạt động giáo dục - đào tạo. Đồng thời, phân tích và đánh giá tình hình thực trạng
hiện nay quản lý nguồn chi NSNN cho giáo dục và đào tạo, xác định một số nguyên
nhân dẫn đến hạn chế, qua đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nguồn chi
NSNN cho hoạt động giáo dục - đào tạo.
Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản
lý nguồn chi Ngân sách nhà nước cho hoạt động giáo dục và đào tạo tại huyện Hiệp
Đức (Quảng Nam). Do đó, đề tài được lựa chọn không trùng lặp với những nghiên
cứu trước đó.

3


3.

Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua việc làm rõ những nội dung lý luận cơ bản về Quản lý chi ngân
sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách nhà nước, đề tài tập trung phân tích thực trạng về công tác
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức và đề
xuất các giải pháp để quản lý nhà nước trong giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện
Hiệp Đức thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn

huyện Hiệp Đức, giai đoạn 2015 - 2018.
-

Phân tích những nguyên nhân yếu kém, vấn đề bất cập và khó khăn trong cách

thức quản lý Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo ở huyện Hiệp Đức.

-

Đề xuất các giải pháp nào hiệu quả nhất để nâng cao hiệu lực trong công

tác Quản lý chi ngân sách nhà nước trong giáo dục - đào tạo nhằm thúc đẩy sự phát
triển giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến trả lời một số câu hỏi như sau:
(1) Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo gồm có những nội dung nào?

(2) Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 đạt được những kết quả gì?
(3) Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 có những hạn chế nào?
(4) Giải pháp để hoàn thiện Quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến là gì?
4.

Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý Chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục - đào tạo cấp huyện (tại huyện Hiệp Đức).
4.2. Phạm vi nghiên cứu

4


Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà
nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi về thời gian
Đề tài sử dụng các thông tin, số liệu liên quan đến công tác quản lý chi ngân
sách cho giáo dục – đào tạo của các trường thuộc phạm vi quản lý của Phòng giáo
dục và đào tạo huyện Hiệp Đức, số liệu nghiên cứu được thu thập tại huyện Hiệp
Đức từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bên cạnh việc tiếp cận từ phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
5.1. Phương pháp thu thập tài liệu
-

Thu thập số liệu thứ cấp

Báo cáo tổng kết các năm học giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, các chỉ
thị, nghị quyết về công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo,
Luật Giáo dục Việt Nam, các số liệu có liên quan được thu thập từ Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện Hiệp Đức, Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Hiệp Đức, Kho bạc

nhà nước huyện Hiệp Đức, Chi cục thống kê huyện Hiệp Đức, Văn kiện Đại hội
Đảng bộ huyện huyện Hiệp Đức và một số tài liệu có liên quan để phân tích minh
chứng thực trạng Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện
Hiệp Đức.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
-

Phương pháp phân tích: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thống kê

là chủ yếu, gồm có mô tả, so sánh, tổng hợp và khái quát các vấn đề về Quản lý chi
ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
-

Phương pháp so sánh và tổng hợp các yếu tố trong công tác Quản lý chi

ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

5


Từ đó, đề tài nghiên cứu kết luận và kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cường,
nâng cao chất lượng giáo dục trong Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo của huyện nhà nói riêng, tỉnh Quảng Nam nói chung.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Nhận diện và làm rõ các vấn đề trong Quản lý chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục - đào tạo, sự thay đổi trong công tác Quản lý chi ngân sách nhà nước cho

giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, đề tài phân tích
các nội dung Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo nhằm luận giải
các nhân tố tác động đến hiệu quả Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo. Từ đó, giúp nhận thức sâu sắc hơn về mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt
động quản lý chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo hiện nay.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo
dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam về mặt tư duy quản lý, giám sát
thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo các cơ quan, trường
học hoạt động thông suốt, hiệu quả.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện Quản lý chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục - đào tạo thông qua các báo cáo hằng nằm về Chi ngân sách nhà nước
cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn huyện Hiệp Đức.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tạo tiền đề lý luận và thực tiễn để đưa ra những kiến nghị đổi mới toàn diện
quản lý chi Ngân sách nhà nước đối với giáo dục - đào tạo theo hướng nhà nước tập
trung vào quản lý các nhiệm vụ chi nhằm nâng cao chất lượng, giám sát, tạo điều
kiện cho giáo dục - đào tạo phát triển.
Đề xuất cách thức quản lý nhà nước về Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục
- đào tạo, đề xuất hoàn thiện thể chế quản lý chi ngân sách theo hướng toàn diện,
thống nhất, đồng bộ với trọng tâm xác định rõ vai trò của nhà nước và vai trò của
giáo dục - đào tạo.
Các luận cứ và giải pháp của luận văn có thể được sử dụng cho việc hoàn
thiện phương pháp về Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo như vấn đề

6


phân tầng cách quản lý chi cho giáo dục - đào tạo tại các trường phổ thông, góp
phần hoàn thiện quản lý Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo trên địa bàn
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
7.


Bố cục của luận văn

Ngoại trừ phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn có kết cấu bởi 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo.
-

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo

dục -đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
-

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà

nước cho giáo dục - đào tạo tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1.1. Lý luận về chi Ngân sách nhà nước cho giáo dục - Đào tạo
1.1.1. Chi Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nước
NSNN là thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu và chúng được dùng trong đời
sống kinh tế - xã hội một cách phổ biến hiện nay; NSNN được diễn đạt ở nhiều khía
cạnh không hoàn toàn giống nhau. Cụ thể, NSNN là tất cả những khoản thu, chi mà
Nhà nước dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức

thực hiện ở một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo thực thi chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước. [Luật Ngân sách Nhà nước, 2015].
Qua đó, NSNN cấp huyện có thể được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung của chính
quyền cấp huyện được tạo lập bởi những nguồn thu và bảo đảm những khoản chi
tiêu ở phạm vi cấp huyện. NSNN phản ảnh về mối quan hệ giữa chính quyền cấp
huyện với những chủ thể khác thông qua sự vận động của nguồn tài chính, để bảo
đảm thực thi nhiệm vụ và chức năng của chính quyền cấp huyện.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước
NSNN cấp huyện là công cụ quản lý để định hướng điều tiết phát triển sản
xuất và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ổn định.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược kinh tế - tài chính của cấp trên thì cấp
huyện cần phải sử dụng các công cụ có sẵn của mình để điều tiết, định hướng trên
cơ sở căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để hình thành cơ cấu kinh tế, kích
thích phát triển, đầu tư kinh phí, vốn, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ định hướng phát triển sản xuất.
Bằng công cụ thuế và chi Ngân sách sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển, định
hướng cho nhà đầu tư bỏ vốn vào những vùng, lĩnh vực cần thiết ở cấp huyện để
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý góp phần phát triển sản xuất.

8


Ngân sách cấp huyện là công cụ có hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh
trong lĩnh vực thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội
Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu được Nhà nước sử dụng
để điều tiết thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về tiền lương và thu
nhập giữa những người làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành
chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh, giữa những người sống ở thành thị, miền
núi, biên giới, hải đảo...nhằm ổn định đời sống của các tầng lớp nhân dân. Với các

công cụ điều tiết như trên thì Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế. Đây là phương tiện
nhằm đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện các chức năng điều hành nền kinh tế, bù
đắp khiếm khuyết thị trường, giải quyết các vấn đề nảy sinh bất hợp lý từ nền kinh
tế thị trường như phân biệt giàu nghèo, người già neo đơn, trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, người tàn tật, ô nhiễm môi trường…
Ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ quốc
phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Ngân sách nhà nước cấp huyện là công cụ vô cùng quan trọng nhằm cung
ứng tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước cấp huyện từ cơ quan quyền lực,
cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tư pháp,…Ngân sách nhà nước còn cung ứng
tài chính cho Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo cấp huyện hoạt động và hỗ trợ cho
các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ chức này không đảm bảo. Để bảo
đảm thực thi chức năng quan trọng này, NSNN cấp huyện phải lập kế hoạch chi tiết
cụ thể và dự phòng những khoản hợp lý.
Có thể nói, cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương do nước ta
đều do Ngân sách nhà nước cung ứng nguồn tài chính nhằm góp phần củng cố, tăng
cường sức mạnh của bộ máy nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội.
1.1.1.3. Phân cấp, quản lý Ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý NSNN được hiểu là việc xác lập phân định rõ về phạm vi,
quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền ở các cấp, các cơ quan dự toán NSNN
trong quản lý ngân sách nhằm phù hợp với sự phân cấp quản lý về kinh tế - xã hội.

9


[Luật Ngân sách Nhà nước, 2015].
Như vậy, theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước thì phân cấp quản lý
Ngân sách nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến hệ thống pháp luật,

chính sách, chế độ quản lý, định mức chi tiêu và thẩm quyền của các cấp trong quá
trình điều hành ngân sách nhà nước (bao gồm quyết định dự toán, phân bổ ngân
sách, quyết toán ngân sách và các vấn đề liên quan đến việc triển khai, thực hiện
Ngân sách nhà nước.
Yêu cầu phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Một khi nền kinh tế phát triển thì nguồn thu NSNN sẽ tăng; còn khi có tình
trạng nền kinh tế bị suy giảm thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách đáng kể. Do
vậy, việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước cần phải phù hợp với phân cấp quản
lý kinh tế nhằm mục đích đảm bảo cân đối Ngân sách nhà nước.
Phân cấp quản lý NSNN bảo đảm cho vai trò chủ đạo của Ngân sách trung
ương để thực thi hệ mục tiêu kinh tế vĩ mô, đáp ứng cho việc sử dụng ngân sách đầu
tư tập trung vào những công trình lớn chi phối nền kinh tế.
Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước đảm bảo sự công bằng giữa các địa
phương, phù hợp với từng khu vực, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội
của từng vùng, miền.
Nội dung của phân cấp, quản lý ngân sách được thể hiện như sau
-

Phân cấp những vấn đề liên quan tới chế độ, chính sách trong quản lý và

điều hành NSNN. Đây là việc phân cấp về phạm vi và quyền hạn của các cấp chính
quyền từ trung ương tới địa phương ở việc ban hành và tổ chức thực hiện, giám sát
kiểm tra những chính sách có liên quan tới quá trỉnh điều hành NSNN.
-

Phân cấp về những vấn đề liên quan tới nghiệp vụ quản lý điều hành

NSNN. Chúng bao gồm: phân cấp trách nhiệm của những cơ quan, đơn vị về việc
ban hành biểu mẫu liên quan tới NSNN; phân cấp về trình tự và trách nhiệm của các
cấp đối với việc lập dự toán NSNN và quá trình tổ chức thực thi kế hoạch.

1.1.1.4. Chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN được hiểu là quản lý về hệ thống những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung, quản lý những

10


khoản thu - chi đã dự toán và trong một năm tài chính đã được thực hiện nhằm bảo
đảm thực thi chức năng, hoạt động của mình.
Chi NSNN là quá trình phân bổ và sử dụng NSNN để duy trì các hoạt động
của bộ máy Nhà nước và thực thi chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21-12-2016 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, nguồn chi NSNN gồm
có:
(1) Chi đầu tư phát triển;
(2) Chi thường xuyên ở những lĩnh vực;
(3) Chi dự trữ quốc gia;
(4) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính;
(5)

Chi bổ sung về cân đối NSNN, bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp

trên xuống cho ngân sách ở cấp dưới;
(6)

Chi trả lãi, phí và các chi phí khác phát sinh từ những khoản tiền vay của

Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh;
(7) Chi cho vay theo quy định pháp luật;
(8)


Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức

ngoài nước;
(9) Chi chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang năm sau.
Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo về
mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể của
NSNN trên hai phương diện: Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ
máy Nhà nước, và thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi Ngân sách nhà nước bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau, đó là phân phối
quỹ Ngân sách Nhà nước và thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của Ngân
sách nhà nước. Quá trình phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục
tiêu khác nhau. Quá trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế việc
chấp hành Ngân sách Nhà nước, dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng,
nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng
định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Quá trình thực hiện chi tiêu là việc sử

11


dụng phần quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng được hưởng thụ, hay
còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của Ngân sách nhà
nước. Được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu
tài chính khác. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được sử dụng cho các mục
tiêu đã sắp đặt.
Các khoản chi Ngân sách nhà nước rất đa dạng và phong phú nên có nhiều
cách phân loại chi Ngân sách nhà nước khác nhau:
-

Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi Ngân sách nhà nước bao gồm


chi thường xuyên và chi không thường xuyên
Chi thường xuyên: là những khoản chi phát sinh tương đối đều đặn cả về mặt
thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách khác là những khoản chi được lặp đi
lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ thời gian cho những đối tượng nhất
định.
Chi không thường xuyên: là những khoản chi ngân sách phát sinh không đều
đặn, bất thường như chi đầu tư phát triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai...trong đó, chi
đầu tư phát triển được coi là phần chủ yếu của chi không thường xuyên.
-

Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi Ngân sách nhà nước được chia

thành chi tích luỹ và chi tiêu dùng
Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài. các
khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lai như: Chi đầu tư hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học công nghệ, công trình công cộng, bảo vệ môi
trường,...
Chi tiêu dùng là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước
mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ máy Nhà nước, an
ninh, quốc phòng, văn hoá, xã hội,...Cụ thể, đó là các khoản chi lương, các khoản có
tính chất lương và chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là những khoản chi có
tính chất thường xuyên.
-

Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà nước

và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi cho bộ máy nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua


12


sắm các trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, chi phí
thường xuyên để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước (văn phòng phí, hội
nghị, công tác phí...).
Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: bao gồm chi cho an
ninh - quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các lực
lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động), chi phát
triển văn hoá, y tế, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là những khoản
đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (giao thông, điện và chuyển tải điện,
thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự nghiệp nhà ở) và một số nhiệm vụ
khác như: Hỗ trợ các đoàn thể chính trị - xã hội, đối ngoại...
-

Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của nhà nước và

tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (Nhà nước với tư cách là người
mua của thị trường), chi NSNN bao gồm:
Chi thanh toán: là chi trả cho việc Nhà nước được hưởng những hàng hoá,
dịch vụ mà xã hội cung cấp cho Nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai luồng đi lại:
tiền và hàng hoá, dịch vụ.
Chi chuyển giao: là những khoản chi mang tích chất một chiều từ phía nhà
nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ...
-

Theo quan điểm của kinh tế học công cộng, Ngân sách nhà nước được xem

là công cụ cung cấp nguồn lực để Nhà nước thực hiện việc sản xuất và cung cấp
những hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Theo quan điểm này, hàng hoá, dịch vụ được

phân thành những hàng hoá, dịch vụ cá nhân (dùng cho những cá nhân) và hàng
hoá, dịch vụ công cộng (nhiều người cùng sử dụng một lúc, khó hoặc không thể loại
trừ được một người nào đó muốn sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó).
Từ đây, chi ngân sách có thể khái quát lại bao gồm:
-

Chi đầu tư để cung cấp những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình cần

thiết cho xã hội như an ninh - quốc phòng, đảm bảo môi trường, phòng chống thiên
tai,...
-

Chi đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng hữu hình cần thiết mà tư nhân

không thể làm được hoặc không muốn làm (giao thông, điện và chuyển tải điện, y

13


tế, giáo dục,...)
-

Chi đầu tư để cung cấp một số hàng hoá, dịch vụ cá nhân thuộc các ngành

kinh tế then chốt, mũi nhọn, huyết mạch, có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế
quốc dân.
1.1.1.5. Vai trò của Chi Ngân sách nhà nước
Thứ nhất, đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động thông suốt
Chi NSNN trước hết là cung cấp tài chính nhằm bảo đảm cho bộ máy Nhà
nước tồn tại và duy trì hoạt động, qua đó thực thi được các chức năng, nhiệm vụ

quản lý xã hội của Nhà nước. Chi ngân sách dành tỷ trọng thoả đáng trả lương cho
đội ngũ công chức và duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước là cần thiết. Một số
quan điểm trước đây cho rằng: trong khuôn khổ hạn hẹp của NSNN, việc chi cho bộ
máy nhà nước càng ít càng tốt, từ đó mà trong bố trí ngân sách chi hành chính
thường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và ít về số tuyệt đối. Kết quả là, tệ quan liêu,
phiền hà, sách nhiễu... trong bộ máy nhà nước thường là phổ biến và ở mức độ cao,
mà nguyên nhân cơ bản nhất là đội ngũ công chức được hưởng quá thấp các lợi ích
vật chất. Trước thực tế ấy, ở các nước kinh tế thị trường phát triển, NSNN bao giờ
cũng đành ưu tiên trước hét thoả mãn cho nhu cầu của bộ máy nhà nước, đảm bảo
ổn định và ràng buộc trách nhiệm của công chức bộ máy nhà nước với quyền năng
được giao, để bộ máy này cung cấp cho xã hội hàng hoá công cộng thuần tuý với
chất lượng cao nhất.
Thứ hai, thực hiện các chức năng quản lý xã hội, y tế, giáo dục
Theo một xu hướng mang tính phổ biến thì tỷ trọng chi đầu tư hạ tầng và
phát triển kinh tế giảm, tăng chi cho giáo dục, y tế, văn hoá, trợ cấp xã hội. Chính
phủ các nước này chủ trương thoả mãn ở mức cao các nhu cầu phúc lợi xã hội cho
mọi công dân, chủ yếu là dựa vào nguồn lực từ NSNN.
Nhìn chung, tỷ trọng chi cho giáo dục y tế an sinh và trợ cấp xã hội ngày
càng lớn lên cả về quy mô và tỷ trọng. Các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra hàng hoá
công cộng ở lĩnh vực giáo dục y tế và thu lại từ NSNN và một phần là từ người
được hưởng dịch vụ. Tức là song song tồn tại hai phương thức, dịch vụ do Nhà nước
trả tiền và dịch vụ do người được hưởng trả tiền. Người hưởng dịch vụ được

14


lựa chọn một trong hai phương thức và tuân thủ những yêu cầu cụ thể của từng
phương thức.
Thứ ba, thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông thường giai đoạn đầu tập trung ưu tiên chi đầu tư cơ sở hạ tầng kinh

tế xã hội khó có khả năng hoàn vốn hoặc tư nhân không muốn đầu tư, như đường
sá, cầu cống, bến cảng sân bay, trường học, cơ sở y tế hiện đại, công trình văn hoá...
Việc tăng chi cơ sở hạ tầng trên sẽ tạo điều kiện và mở đường thu hút các thành
phần kinh tế cùng đầu tư. Trong trường hợp tốc độ tăng trưởng chậm, thông qua
công cụ chi ngân sách có thể kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng bằng cách ưu tiên
ngân sách đầu tư cho các công trình thuộc dự án phê duyệt từ nguồn NSNN, từ đó
tác động đến tăng trưởng, còn khi nền kinh tế phát triển nóng, thì chi ngân sách
cùng với các công cụ khác như chính sách tiền tệ được sử dụng thắt chặt chi tiêu,
giảm chi ngân sách cho đầu tư, cho tiêu dùng. Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân
sách là công cụ hỗ trợ tài chính để khuyến khích đầu tư hoặc trợ giúp doanh nghiệp
như chính sách đầu tư một số công trình hạ tầng đường giao thông, điện, nước, có
liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp mới đầu tư, hỗ trợ tiền thuê đất, hỗ
trợ miễn giảm thuế...trợ giá, hỗ trợ bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu và sản xuất hàng nông sản thực phẩm liên quan đến nông dân...
Trong một số trường hợp, khi cần thúc đẩy tăng trưởng Chính phủ có thể sử
dụng công cụ phát hành, vay nợ để tăng tỷ lệ bội chi ngân sách, đây cũng là một giải
pháp thúc đẩy tăng trưởng. Khi chi ngân sách được sử dụng như một công cụ tác
động đến tăng trưởng thì đồng nghĩa với việc gián tiếp tạo việc làm thông qua tác
động mở rộng quy mô và tăng đầu tư chiều sâu cho các doanh nghiệp, góp phần làm
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo cho thị trường lao động sôi động lên.
Khi ngân sách đạt được quy mô nhất định, thì ngoài nhu cầu thiết yếu phải
đảm bảo, những vấn đề xã hội cho người nghèo, người có thu nhập thấp, người thất
nghiệp phải được hưởng phúc lợi từ ngân sách trực tiếp thông qua các chính sách
trợ cấp xã hội. ở quốc gia phát triển, thu nhập bình quân đầu người lớn, tỷ lệ động
viên GDP vào ngân sách cũng thường lớn, chi đầu tư từ ngân sách lại thường chiếm
tỷ trọng nhỏ, từ đó cho phép trong cơ cấu trong ngân sách, tỷ lệ chi cho bộ máy nhà

15



nước và trợ cấp xã hội có cơ hội càng lớn, quỹ trợ cấp và phúc lợi xã hội cho người
nghèo, người đông con, người có hoàn cảnh đặc biệt có thể chiếm tỷ lệ cao trong
ngân sách.
Vấn đề chênh lệch giữa các vùng miền về phát triển kinh tế xã hội cũng được
giải quyết có hiệu quả thông qua các công cụ điều tiết, trong đó chi NSNN đóng vai
trò thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực: như chính sách tiền lương, phụ cấp ưu
đãi để thu hút nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng đến những vùng xa, khó
khăn, kém phát triển, mật độ dân số thấp.
Trong điều kiện hiện nay, khi kinh tế phát triển mạnh mẽ, toàn cầu hoá đang
trở thành xu thế tất yếu thì môi trường và dịch bệnh chịu tác động sâu sắc, đe doạ
lớn cần được đặc biệt quan tâm không chỉ trong phạm vi từng quốc gia mà còn cần
sự phối hợp chặt chẽ giữa các quốc gia thông qua vai trò quan trọng của các tổ chức
mang tính quốc tế cho từng vấn đề có tính thời điểm.
NSNN tạo ra động lực quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính
phủ sử dụng chi NSNN là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô để thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá đặc biệt là giai đoạn đầu của cơ chế thị
trường. Ngay cả ở các nước phát triển, những công cụ này được sử dụng hữu hiệu
thông qua trợ giá hoặc tài trợ vốn đối với các ngành, lĩnh vực Nhà nước cần chi phối
để đạt mục tiêu thúc đẩy chuyển dịch và tăng trưởng…
Tóm lại, chi NSNN cho đầu tư có xu hướng ngày càng giảm về tỷ trọng
trong đầu tư của toàn xã hội, song lại là công cụ đáp ứng nhu cầu cơ bản, và ở nhiều
lĩnh vực thậm chí đóng vai trò quyết định: đó là đảm bảo hoạt động bộ máy nhà
nước, cung cấp cho xã hội hàng hoá công cộng thuần tuý hành chính pháp lý, dịch
vụ thực thi luật pháp, an ninh trật tự. Đồng thời, Nhà nước sử dụng chi NSNN để
quản lý xã hội và thực hiện những chiến lược ưu tiên nhằm thúc đẩy kinh tế phát
triển, xoá đói giảm nghèo, điều tiết lạm phát, giải quyết những vấn đề bất cập về sự
chênh lệch cơ cấu kinh tế và phát triển giữa các vùng, địa phương. Giải quyết những
vấn đề nêu trên, chỉ có NSNN đảm nhận vai trò đó mà không một khâu tài chính
nào khác có thể làm được vĩ mô.
1.1.1.6. Đặc điểm Chi Ngân sách nhà nước


16


Chi NSNN đảm bảo hoạt động bộ máy nhà nước, hình thành khuôn khổ luật
pháp, cung cấp những địch vụ hành chính pháp lý: đây là những hoạt động quan
trọng mà thiếu nó, xã hội không tồn tại và phát triển. Mặc dù xét về ý nghĩa, thì chi
NSNN cho hoạt động bộ máy nhà nước để đảm bảo cho những nội dung trên là điều
kiện tiên quyết, tiền đề quan trọng nhất song tỷ trọng chi lại chiếm phần nhỏ trong
chi NSNN.
Chi NSNN sản xuất hàng hoá dịch vụ cá nhân. Quan điểm của nhiều quốc
gia về vấn đề này không giống nhau. ở một số nước Nhà nước có vai trò hạn chế,
song ở một số nước Nhà nước can thiệp vào nhiều lĩnh vực kinh tế tư nhân. Cơ sở
để Nhà nước trực tiếp tham gia vào lĩnh vực sản xuất hàng hoá dịch vụ cá nhân xuất
phát từ Nhà nước coi ngành, lĩnh vực đó có quan trọng đến mức phải nắm không;
một số ngành tư nhân không muốn làm vì không có hiệu quả thì Nhà nước buộc
phải làm, hoặc một số lĩnh vực Nhà nước muốn làm vì thấy rằng lĩnh vực đó có thể
mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, xu hướng trong nền kinh tế thị trường thì Nhà nước ít
tham gia với tư cách là người cung cấp NSNN để hỗ trợ hoặc trực tiếp tham gia sản
xuất hàng hoá dịch vụ cá nhân.
Thông qua công cụ chi ngân sách, Nhà nước trợ cấp hoặc gây ảnh hưởng đối
với thị. trường tài chính như thị trường chứng khoán, bảo hiểm, tín dụng, thông qua
các cơ quan điều hành để đảm bảo hoạt động của các lĩnh vực này và đảm bảo
quyền lợi hạn chế rui ro cho mọi công dân.
Chi NSNN đóng vai trò tích cực trong phân phối lại thu nhập thông qua các
chương trình hỗ trợ công cộng và bảo hiểm xã hội. Đặc điểm này cũng thể hiện vai
trò Chính phủ trong việc hỗ trợ công cộng, nhằng trợ giúp những người nghèo,
người về hưu, tàn tật, thất nghiệp, ốm đau như trợ cấp hàng tháng bằng tiền mặt cho
các gia đình đông con, những người có mức thu nhập dưới mức nghèo...Trợ cấp
hiện vật như mua trang thiết bị, thuốc chữa bệnh. Hoặc Chính phủ thông qua

chương trình trợ cấp bảo hiểm xã hội để bảo hiểm cho người già, người mất khả
năng lao động...
Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trò Nhà nước là người đảm bảo hệ
thống Luật pháp, sản xuất một phần hàng hoá dịch vụ cá nhân, cung ứng hàng hoá

17


dịch vụ công cộng và phân phối lại thu nhập. Do đó, chi NSNN là công cụ quản lý
để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo mục tiêu xác định, ổn định và thúc đẩy phát
triển kinh tế, giải quyết các vấn đề phát sinh về mặt xã hội (rút ngắn khoảng cách
giàu – nghèo và phân hóa xã hội, khắc phục mặt tiêu cực do thị trường gây nên và
giải quyết công bằng xã hội). Chi NSNN có mục tiêu là không vì lợi nhuận và
không thu lợi nhuận trực tiếp, nên nó không hoàn trả trực tiếp. Việc hoàn trả chỉ
được thực hiện gián tiếp bằng chính sách, pháp luật về thuế và thu từ phí.
1.1.2. Giáo dục và đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò của giáo dục - đào tạo
Giáo dục - đào tạo là hoạt động tác động trực tiếp trong việc phát triển trí tuệ
con người, nâng cao hiểu biết và tạo các khả năng vận dụng hệ thống tri thức khoa
học và công nghệ, kỹ thuật vào quá trình sản xuất. Tri thức là nguồn lực mạnh nhất
so với tài nguyên thiên nhiên, tiền bạc của cải và sức mạnh cơ bắp trong việc tạo ra
sản phẩm hàng hóa. Giáo dục - đào tạo giúp chúng ta tạo ra đội ngũ công nhân lành
nghề, các chuyên gia công nghệ, những nhà quản lý giỏi. Giáo dục đào tạo là tạo ra
những con người lao động với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao.
Vai trò của giáo dục - đào tạo
Giáo dục - đào tạo là giải pháp tiên quyết để đóng góp vào phát triển kinh tế
bền vững; giáo dục và đào tạo đóng góp vào sự ổn định chính trị xã hội cũng như
cải thiện chỉ số phát triển con người.
Giáo dục - đào tạo giúp xóa đói giảm nghèo và công bằng xã hội. Thu nhập
của người nghèo chủ yếu là dựa vào sức lao động. Giáo dục - đào tạo mang lại kiến

thức, quan điểm và kỹ năng giúp nâng cao năng suất lao động của người nghèo và
kiếm được thu nhập cao hơn. Song chính sự đói nghèo và bất công trong xã hội
cũng làm cho giáo dục kém phát triển. Vì vậy biện pháp đặt ra là vừa phải tăng
cường giáo dục để giảm đói nghèo và bất công xã hội, vừa phải tìm ra các biện pháo
để cải thiện đời sống và lao động của những người nghèo để giúp họ tham gia vào
quá trình học tập có hiệu quả.
1.1.2.2. Đặc điểm giáo dục - đào tạo
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo

18


×