Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.76 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ QUỲNH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN NHƯ QUỲNH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

Hà Nội, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Nguyễn Văn Tuyến. Các kết quả được
trình bày trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn mang tính chất tham khảo và
được trích từ nguồn thông tin chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Học viện Khoa học Xã hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Vì vậy, tôi đề nghị Học viện Khoa học Xã hội – Viện hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam xem xét, quyết định cho tôi được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN NHƯ QUỲNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .. ........................................................................................................ 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại............................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại
..................................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại .................................................................................................. 8
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của

ngân hàng thương mại .................................................................................. 10
1.2.1. Căn cứ pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại ................................................................. 10
1.2.2. Quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại ................................................................................................ 13
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT ............. 17
2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại ở Việt Nam ............................................................................... 17
2.1.1. Thực trạng quy định về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
ngân hàng thương mại............................................................................... 17
2.1.2. Thực trạng quy định về phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của ngân hàng thương mại ........................................................................ 19
2.1.3. Thực trạng quy định về trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại ................................................................. 23
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại ngân
hàng thương mại cổ phần Bản Việt ............................................................. 26


2.2.1. Khái quát về tình hình xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại ....................................................................................... 27
2.2.2. Những kết quả đạt được trong thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt ..................................... 29
2.2.3. Những bất cập và khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt ............... 32
Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM ..................................................................................................... 49
3.1. Những định hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm

tiền vay của ngân hàng thương mại ở Việt Nam ......................................... 49
3.1.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của các ngân hàng thương mại.................................................................. 49
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại ............................................ 57
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam....................................................................... 59
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
các ngân hàng thương mại ........................................................................ 59
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại ............................................ 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ Luật Dân sự

Nghị định 11

Nghị định số 11/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng
02 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của chính
phủ về giao dịch bảo đảm

Nghị định 163

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29

tháng 12 năm 2006 về giao dịch bảo đảm

Nghị quyết 42

Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017
của Quốc Hội về thí điểm xử lý nợ xấu

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TAND

Tòa án nhân dân

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VAMC

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý tài sản

của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VCCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt

TTLT 16

Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN
ngày 06 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên
và Môi trường và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chi tiết về tình hình dư nợ, nợ quá hạn (NQH) và nợ xấu (NX) tại
VCCB được chia theo nhóm nợ, loại hình qua hai năm 2018-2019 như sau: 29
Bảng 2.2. Tình hình thực tế xử lý tài sản bảo đảm và thu nợ xấu năm 2017,
2018 tại VCCB ................................................................................................ 32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế phát triển mạnh mẽ không ngừng của nền kinh tế thế giới,
Việt Nam đã nỗ lực cải cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói
chung và chính sách pháp luật về tín dụng nói riêng để tạo đà thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế thị trường theo hướng hội nhập quốc tế.
Trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu phát
triển lành mạnh của nền kinh tế, vấn đề xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng cũng
đã và đang được triển khai một cách mạnh mẽ mà bằng chứng là việc ban hành

Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về việc
thí điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng. Nghị quyết này đã một lần nữa công
nhận “quyền thu giữ tài sản bảo đảm” để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên, phương thức thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý nợ xấu chỉ thành công
trong một số trường hợp hạn hữu, chẳng hạn như trường hợp khách hàng hợp
tác, tài sản bảo đảm không có tranh chấp, tài sản bảo đảm là đất trống… Thực
tế những trường hợp này rất ít xảy ra, những vấn đề phổ biến trong quá trình
xử lý tài sản bảo đảm là xử lý tài sản bảo đảm khi khách hàng không hợp tác,
trong tình huống này, Tổ chức tín dụng buộc phải khởi kiện khách hàng đến
Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được quyền xử lý tài sản bảo đảm thông qua
cơ quan Thi hành án. Điều này sẽ dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình xử lý tài sản bảo đảm của các Tổ chức tín dụng.
Từ thực tiễn nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “Xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại theo pháp luật Việt Nam hiện nay
từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Bản Việt” để làm luận văn thạc sĩ luật học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về tình hình nghiên cứu đề tài, tác giả đã tìm thấy một số công trình

1


nghiên cứu khoa học chuyên sâu về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay của các ngân
hàng thương mại. Ở mức độ khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu sau đây:
- Luận văn thạc sĩ luật học bảo vệ năm 2018 của Nguyễn Lê Vũ, Trường
Đại học Luật – Đại học Huế với đề tài: “Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”;
- Luận văn thạc sĩ năm 2018 của Lương Đình Thí, Học viện khoa học xã
hội – Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam với đề tài: “Thế chấp bằng

quyền sử dụng đất ở để đảm bảo hợp đồng tín dụng ngân hàng theo pháp luật
Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng”;
- Luận văn thạc sĩ luật học năm 2015 của Ngô Ngọc Linh, Khoa Luật –
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội viết về đề tài “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
là bất động sản qua thực tiễn hoạt động tại các tổ chức tín dụng”;
- Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh năm 2014 của Trần Công Sinh,
Đại học Đà Nẵng với đề tài: “Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay bằng tài
sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Chi nhánh Hải
Châu”;
- Bài viết với tựa đề: “Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo bằng tiền vay
là quyền sử dụng đất tại các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số
khuyến nghị” của TS. Đặng Công Tráng (Khoa Luật - Trường Đại học Công
nghiệp Tp. Hồ Chí Minh), Phùng Thùy Dương (Giảng viên Trường Đại học
Trà Vinh) và TS. Hồ Hữu Tuấn (Giảng viên Trường Đại học Công nghiệp Tp.
Hồ Chí Minh).
Có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu tiêu biểu trên đây đã giải
quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn rất cơ bản về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay. Tuy nhiên, các công trình này chưa có sự nghiên cứu, liên hệ với
thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt. Vì thế,

2


công trình nghiên cứu này của tác giả có thể xem là có tính mới, đáp ứng yêu
cầu đối với một luận văn thạc sĩ theo quy định hiện hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận về xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay; thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật
về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng Việt Nam nói chung
và Ngân hàng TMCP Bản Việt nói riêng.

Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Ngân
hàng TMCP Bản Việt nói riêng.
- Nhận diện những quy định có tính mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập và
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay tại các NHTM ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quan điểm, lý thuyết liên quan
đến giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; các quy định pháp
luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay; thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
tại các ngân hàng thương mại cổ phần nói chung và Ngân hàng TMCP Bản Việt
nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào các vấn đề lý luận về xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay; thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt trong khoảng thời gian 5 năm trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phương pháp phân tích,

3


so sánh đối chiếu, thống kê tình huống, số liệu thực tiễn từ hoạt động xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhằm đưa ra nhận
định và góc nhìn bao quát về hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và từ đó,
đề xuất hướng giải quyết tối ưu khi các ngân hàng thương mại thực hiện việc
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Khi việc nghiên cứu đề tài mang lại tính hiệu quả trong thực tiễn áp dụng
pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan trong
quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại cổ phần,
giải quyết được những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện thì điều
này mang lại những ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng như sau:
Thứ nhất, luận văn góp phần xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại từ những cơ sở lý
luận và thực tiễn áp dụng pháp luật;
Thứ hai, luận văn góp phần hệ thống hóa pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại tạo nên sự thống nhất và đồng bộ
trong quá trình triển khai thực hiện.
Thứ ba, luận văn góp phần phổ biến kiến thức, giúp các bên có liên quan
trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại
hiểu rõ bản chất giao dịch, chức năng và vai trò của mình trong quá trình tham
gia vào giao dịch đó. Từ đó, các bên có liên quan có đủ cơ sở pháp lý để thực
hiện, tuân thủ, tránh việc vi phạm pháp luật và hạn chế các tranh chấp hoặc rủi
ro pháp lý có thể xảy ra trong quá trình giao dịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và

4


pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
ngân hàng thương mại và thực tiễn thực hiện tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.


5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY VÀ PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương
mại
“Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay” không phải là một khái niệm được quy
định cụ thể trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Để đưa ra định nghĩa thuyết phục về việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay,
có lẽ trước hết cần bắt đầu từ việc làm rõ các khái niệm tiền đề là “tài sản bảo
đảm tiền vay” và “giao dịch bảo đảm tiền vay”.
Về khái niệm “tài sản bảo đảm”, mặc dù không có một định nghĩa chính
thức về TSBĐ nhưng tại Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015, nhà làm luật Việt Nam
đã đưa ra một số dấu hiệu để xác định thế nào TSBĐ, theo đó:
(i) TSBĐ phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm
giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu;
(ii) TSBĐ có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được;
(iii) TSBĐ có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương
lai;
(iv) Giá trị của TSBĐ có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ
được bảo đảm.
Bên cạnh việc xác định các dấu hiệu của TSBĐ, nhà làm luật còn đưa ra
một số quy định về nghĩa vụ được bảo đảm nhằm làm cơ sở cho việc xác định
mối quan hệ giữa giao dịch bảo đảm với nghĩa vụ được bảo đảm. Cụ thể là,

Điều 293 BLDS 2015 quy định: “Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc

6


toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa
thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được
bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại. Nghĩa
vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc
nghĩa vụ có điều kiện. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa
vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác”. Trong quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng
với khách hàng, nghĩa vụ được bảo đảm chính là nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cả
gốc và lãi của khách hàng vay đối với tổ chức tín dụng. Nghĩa vụ này phát sinh
trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng với khách hàng vay vốn để
thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng và việc thực hiện nghĩa vụ được
bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm dưới hình thức cầm cố, thế chấp hoặc
bảo lãnh. Trong trường hợp bên vay không trả được nợ cho tổ chức tín dụng thì
TSBĐ sẽ được đưa ra xử lý theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của
pháp luật.
Về lý thuyết, giữa TSBĐ và việc xử lý TSBĐ có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Điều đó thể hiện ở chỗ, nếu TSBĐ đáp ứng tốt các điều kiện theo quy
định đối với TSBĐ thì việc xử lý TSBĐ sẽ dễ dàng hơn và hiệu quả hơn. Ngược
lại, nếu TSBĐ không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng ở mức độ tối thiểu thì
việc xử lý TSBĐ sẽ trở nên khó khăn hơn và thậm chí không thể xử lý được để
thu hồi nợ cho NHTM. Xử lý TSBĐ chính là việc ngân hàng thực hiện các biện
pháp đối với TSBĐ tiền vay của khách hàng để thu hồi nợ. Trong các văn bản
pháp luật đã ban hành cho tới thời điểm này, chưa có một văn bản nào đưa ra
định nghĩa cụ thể và chính xác về xử lý TSBĐ tiền vay.
Vậy, về phương diện lý thuyết, có thể định nghĩa như thế nào về thuật

ngữ “xử lý tài sản bảo đảm”?
Như đã đề cập ở trên, hiện tại không có một định nghĩa chính thức nào

7


trong khoa học pháp lý cũng như trong pháp luật thực định về “xử lý tài sản
bảo đảm”. Tuy nhiên, từ kết quả nghiên cứu vấn đề này trong các tài liệu đã
được công bố, tác giả luận văn cho rằng có thể đưa ra khái niệm về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay như sau:
Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là việc các bên tham gia giao dịch bảo
đảm áp dụng những cách thức, biện pháp theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật để xử lý tài sản bảo đảm nhằm thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng
trong trường hợp bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
1.1.2. Đặc điểm của việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng
thương mại
Định nghĩa trên đây cho thấy việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay có
những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Trên phương diện lý thuyết, do việc bảo đảm tiền vay là nhằm bảo vệ
quyền lợi cho chủ nợ (bên nhận bảo đảm) nên chủ thể tham gia xử lý TSBĐ
tiền vay cũng chủ yếu là chủ nợ - với tư cách là bên nhận bảo đảm. Tuy nhiên,
do việc xử lý TSBĐ tiền vay còn liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu TSBĐ (bên bảo đảm) nên về lý thuyết, chủ thể này cũng tham gia
vào quan hệ xử lý TSBĐ, với mục đích đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Ngoài ra, trong trường hợp có thỏa thuận, các bên có thể thống nhất lựa
chọn bên thứ ba để tiến hành các hoạt động xử lý TSBĐ (ví dụ: Trung tâm bán
đấu giá tài sản…).
Thứ hai, về thời điểm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.

Trên nguyên tắc, thời điểm xử lý TSBĐ tiền vay là thời điểm bên vay vi
phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng mà bên cho vay không
đồng ý cho gia hạn nợ hoặc cơ cấu nợ. Tuy nhiên, cũng có trường hợp các bên

8


thỏa thuận bên nhận bảo đảm có quyền xử lý TSBĐ tiền vay khi bên vay sử
dụng vốn sai mục đích, do đó tổ chức tín dụng có quyền thu hồi nợ vay trước
hạn và có quyền xử lý TSBĐ để thu hồi đủ số nợ này (cả gốc và lãi).
Việc xác định thời điểm xử lý TSBĐ tiền vay có ý nghĩa rất quan trọng
đối với các bên tham gia giao dịch bảo đảm, bởi lẽ, thời điểm xử lý TSBĐ tiền
vay cho phép xác định thời điểm thực hiện quyền của bên nhận bảo đảm và
nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với TSBĐ.
Thứ ba, về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc xử lý TSBĐ tiền vay có liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên,
trong đó chủ yếu gồm bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. Do vậy, hoạt động
này cần tuân thủ một số nguyên tắc nhất định, cụ thể là:
(i) Nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của bên bảo đảm và
bên nhận bảo đảm trong quá trình xử lý TSBĐ. Nguyên tắc này đòi hỏi việc xử
lý TSBĐ không được gây thiệt hại cho lợi ích của bên bảo đảm (với tư cách là
chủ tài sản) cũng như lợi ích của bên nhận bảo đảm (với tư cách là chủ nợ có
bảo đảm). Việc chuyển giao tài sản để bán, xác định giá bán, tổ chức bán TSBĐ
phải công khai, minh bạch và bám sát cơ chế thị trường nhằm đảm bảo tối ưu
quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên trong giao dịch bảo đảm.
(ii) Nguyên tắc xử lý nhanh chóng, kịp thời, giảm thiểu chi phí trong quá
trình xử lý tài sản. Nguyên tắc này đòi hỏi việc xử lý TSBĐ phải được các bên
liên quan tiến hành một cách nhanh chóng, dứt điểm, không kéo dài, đơn giản
hóa thủ tục nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng trình tự do pháp luật quy
định nhằm giảm thiểu chi phí cho các bên trong quá trình xử lý TSBĐ.

(iii) Nguyên tắc ưu tiên xử lý TSBĐ theo thỏa thuận của các bên, trường
hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ, không thể thực hiện được
thì xử lý theo quy định chung của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi các bên
phải ưu tiên áp dụng các phương thức xử lý TSBĐ đã được thỏa thuận trong

9


giao dịch bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ
ràng, không thể áp dụng được thì mới xử lý theo các phương thức mà pháp luật
đã quy định nhằm đảm bảo tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên.
Trong pháp luật thực định Việt Nam hiện nay, nhà làm luật đã quy định
một số nguyên tắc xử lý TSBĐ tại Điều 58 Nghị định số 163. Tuy nhiên, các
nguyên tắc này cần được bàn luận thêm ở chương 2 để làm rõ hơn về tính hợp
lý của nó trong quá trình thực hiện trên thực tế.
Thứ tư, về phương thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc xử lý TSBĐ tiền vay được thực hiện thông qua các phương thức cơ
bản gồm: bán TSBĐ tiền vay cho bên thứ ba để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng;
chuyển quyền sở hữu TSBĐ cho bên nhận bảo đảm để khấu trừ nợ… Suy cho
cùng, các phương thức xử lý TSBĐ tiền vay thực chất là biến các TSBĐ thành
tiền để thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm hoặc dùng chính TSBĐ để khấu trừ
nợ với bên chủ nợ có bảo đảm.
Thứ năm, về trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
Về bản chất, trình tự, thủ tục xử lý TSBĐ tiền vay chỉ là các bước cần
thực hiện để xử lý TSBĐ theo quy định của pháp luật hoặc theo các bên thỏa
thuận chứ không phải là thủ tục hành chính vì nó không liên quan đến các cơ
quan hành chính nhà nước.
1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Căn cứ pháp lý để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hoạt động

cho vay của ngân hàng thương mại
Về lý thuyết, việc xử lý TSBĐ tiền vay là những hành vi pháp lý của các
bên liên quan như bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm, bên thứ ba được ủy quyền
hoặc được chỉ định xử lý TSBĐ. Do vậy, việc thực hiện các hành vi pháp lý
này sẽ phải dựa trên những cơ sở pháp lý nhất định để đảm bảo tính hợp pháp

10


cho việc thực hiện.
Trên nguyên tắc, việc xử lý TSBĐ tiền vay được thực hiện dựa trên cơ
sở pháp lý là các quy định pháp luật và các thỏa thuận giữa bên bảo đảm với
bên nhận bảo đảm trong hợp đồng bảo đảm về vấn đề xử lý TSBĐ tiền vay. Về
lý thuyết, do việc xử lý TSBĐ tiền vay vốn dĩ liên quan đến quyền lợi tư của
các bên (bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm) nên cần ưu tiên xử lý theo thỏa
thuận của các bên, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì mới xử lý theo
quy định của pháp luật.
Phần dưới đây của luận văn sẽ phân tích rõ hơn về các căn cứ này.
Trước hết, về căn cứ pháp lý là hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay là văn bản pháp lý thể hiện mối quan hệ bảo
đảm nghĩa vụ dân sự phát sinh giữa bên bảo nhận bảo đảm là ngân hàng với
bên bảo đảm (có thể là người vay hoặc người thứ ba). Đây chính là cơ sở pháp
lý chủ yếu để thực hiện việc xử lý TSBĐ, bởi lẽ trong hợp đồng này các bên
thường thỏa thuận rõ về các trường hợp phải xử lý TSBĐ; điều kiện xử lý
TSBĐ; quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình xử lý TSBĐ; các phương
thức xử lý TSBĐ; thứ tự ưu tiên thanh toán từ tiền bán TSBĐ; hậu quả pháp lý
của việc xử lý TSBĐ; cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc xử lý
TSBĐ tiền vay.
Trong quá trình xử lý TSBĐ tiền vay, các bên phải ưu tiên xử lý TSBĐ
theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết, bao gồm thỏa thuận

về:
(i) các trường hợp xử lý TSBĐ;
(ii) điều kiện xử lý TSBĐ;
(iii) quyền nghĩa vụ của các bên trong việc xử lý TSBĐ;
(iv) các phương thức xử lý TSBĐ; và
(v) thứ tự ưu tiên thanh toán từ tiền bán TSBĐ.

11


Thứ hai, về căn cứ pháp lý là quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay
Pháp luật quy định một số vấn đề cơ bản về xử lý TSBĐ tiền vay để làm
căn cứ cho việc xử lý TSBĐ trong trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo
đảm không có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Thông thường, các quy định cơ bản về xử lý TSBĐ tiền vay thường được pháp
luật quy định bao gồm:
(i) Các quy định về nguyên tắc xử lý TSBĐ tiền vay.
Chẳng hạn, ở Việt Nam hiện nay pháp luật quy định các bên phải tuân
thủ một số nguyên tắc khi xử lý TSBĐ tiền vay, cụ thể là: Nguyên tắc thoả
thuận; nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao
dịch bảo đảm tiền vay; nguyên tắc xử lý TSBĐ công khai, khách quan; nguyên
tắc xử lỷ TSBĐ nhanh chóng.
(ii) Các quy định về những trường hợp xử lý TSBĐ tiền vay.
Ở Việt Nam, Điều 299 BLDS 2015 quy định các bên được xử lý TSBĐ
tiền vay trong những trường hợp sau: Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi
phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật; trường hợp khác
do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

(iii) Các quy định về phương thức xử lý TSBĐ tiền vay.
Pháp luật Việt Nam đã quy định một số phương thức xử lý TSBĐ tiền
vay như:
a) bán TSBĐ;
b) bên nhận bảo đảm nhận chính TSBĐ để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
c) bên nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người

12


thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ; và
d) các phương thức khác do các bên thoả thuận.
Ngoài các trường hợp xử lý tài sản nêu trên, các bên có quyền xử lý tài
sản theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào yếu tố vi phạm hoặc thời hạn của
nghĩa vụ được bảo đảm. Ví dụ: Ngân hàng nhận thế chấp của khách hàng tài
sản và thỏa thuận xử lý TSBĐ, theo đó, ngân hàng nhận chuyển nhượng TSBĐ
đó của khách hàng và thanh toán lại số tiền chênh lệch cho khách hàng mà
không phụ thuộc vào yếu tố vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ hoặc thời hạn trả
nợ hoặc trường hợp pháp luật quy định TSBĐ có nguy cơ bị hư hỏng dẫn đến
bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử
lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm
khác về việc xử lý tài sản đó [3, Điều 30].
(iv) Các quy định về trình tự, thủ tục xử lý TSBĐ tiền vay.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay, pháp luật đã có quy định
tương đối đầy đủ trình tự, thủ tục xử lý TSBĐ tiền vay bao gồm những bước
nào, quyền hạn và trách nhiệm của các chủ thể có liên quan ra sao và hậu quả
pháp lý của các thủ tục đó trong quá trình xử lý TSBĐ tiền vay.
1.2.2. Quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại

Về lý thuyết, quan hệ pháp luật về xử lý TSBĐ tiền vay là quan hệ phát
sinh giữa bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm và/hoặc bên thứ ba trong quá
trình xử lý TSBĐ tiền vay. Quan hệ pháp luật này có thể được mô tả bởi các
nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại.
Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật về xử lý
TSBĐ tiền vay của NHTM chính là sự kiện pháp lý đã được ghi nhận trong hợp

13


đồng bảo đảm tiền vay hoặc được ghi nhận trong pháp luật thực định. Về thực
chất, những sự kiện pháp lý này chính là các trường hợp được xử lý TSBĐ tiền
vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, chẳng
hạn như: Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của luật; trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc
luật có quy định.
Thứ hai, về chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay của ngân hàng thương mại.
Trên nguyên tắc, quan hệ pháp luật về xử lý TSBĐ tiền vay có thể phát
sinh giữa các chủ thể sau đây: Bên bảo đảm; bên nhận bảo đảm; bên thứ ba
được xác định có quyền tham gia xử lý TSBĐ.
Bên bảo đảm có quyền tham gia quan hệ xử lý TSBĐ tiền vay là bởi vì,
chính họ là chủ sở hữu của TSBĐ, do đó họ đương nhiên có quyền tham gia
vào quan hệ xử lý TSBĐ để thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp
của mình liên quan đến TSBĐ, ví dụ như: có nghĩa vụ chuyển giao TSBĐ cho
bên có quyền xử lý TSBĐ để xử lý, tham gia vào việc định giá TSBĐ cũng như

việc bán TSBĐ nhằm bảo vệ các quyền, lợi ich hợp pháp của mình.
Bên nhận bảo đảm (tổ chức tín dụng) có quyền tham gia quan hệ xử lý
TSBĐ tiền vay là bởi vì, TSBĐ được đưa ra xử lý là tài sản để bảo đảm cho
nghĩa vụ của bên vay đối với chính bên bảo đảm. Do vậy, họ đương nhiên có
quyền tham gia quan hệ xử lý TSBĐ để thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của mình phát sinh từ việc xử lý TSBĐ, ví dụ như: quyền yêu cầu
bên bảo đảm hoặc bên cầm giữ tài sản chuyển giao TSBĐ để xử lý; quyền tham
gia vào việc định giá TSBĐ trước khi xử lý; quyền trực tiếp xử lý TSBĐ hoặc
thuê bên thứ ba xử lý TSBĐ (chẳng hạn như trung tâm bán đầu giá tài sản);

14


quyền được hưởng các khoản thanh toán từ tiền bán TSBĐ.
Bên thứ ba được chỉ định tham gia xử lý tài sản về thực chất không có
quyền lợi nào trực tiếp liên quan đến TSBĐ. Tuy nhiên, họ có thể sẽ được pháp
luật chỉ định hoặc các bên liên quan (bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm) thỏa
thuận giao quyền tổ chức việc xử lý TSBĐ nhằm đảm bảo tính khách quan,
minh bạch và cân bằng lợi ích giữa bên bảo đảm với bên nhận bảo đảm trong
quá trình xử lý TSBĐ.
Thứ ba, về nội dung của quan hệ pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại.
Về lý thuyết, nội dung của quan hệ xử lý TSBĐ tiền vay của NHTM
chính là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ xử lý TSBĐ tiền
vay, bao gồm quyền và nghĩa vụ của bên bảo đảm; quyền và nghĩa vụ của bên
nhận bảo đảm; quyền và nghĩa vụ của bên thứ ba được chỉ định xử lý TSBĐ.
Thực tế cho thấy, các quyền nghĩa vụ này thường được pháp luật của các nước
ghi nhận và các bên cũng có thể thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm tiền vay
để có căn cứ pháp lý cho việc thực hiện trong quá trình xử lý TSBĐ tiền vay.
Chương 2 tiếp theo của luận văn sẽ phân tích rõ hơn về thực trạng các

nhóm quy phạm pháp luật này ở Việt Nam hiện nay để từ đó chỉ ra những hạn
chế, bất cập của pháp luật hiện hành về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Trên cơ
sở đó, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay trong bối cảnh hội nhập quốc tế và Đề án cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng gắn liền với xử lý nợ xấu của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020.
Kết luận chương 1
Tác giả muốn trình bày chi tiết những vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm là
một trong những cách thức để các ngân hàng thương mại vận dụng một cách
linh hoạt, hiệu quả và an toàn nhằm đảm bảo nguồn tín dụng đã cấp cho khách

15


hàng không bị thất thoát, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh cũng như tiêu dùng của khách hàng. Việc nắm bắt tường
tận những nguyên lý cơ bản trong việc nhận bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài
sản bảo đảm một cách rõ ràng và chặt chẽ để có thể áp dụng vào hệ thống quy
định nội bộ của ngân hàng thương mại, áp dụng các quy định của pháp luật đối
với khách hàng và những người có liên quan để ràng buộc trách nhiệm và nghĩa
vụ dân sự của họ đối với ngân hàng, đồng thời để bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của ngân hàng, không gây bất lợi đến chủ sở hữu tài sản bảo đảm và phù
hợp quy định pháp luật.
Đồng thời, việc xem xét những vấn đề lý luận về xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay và pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương
mại tại chương này này cũng là tiền đề để đi sâu vào tìm hiểu, nghiên cứu, tổng
hợp những vướng mắc, bất cập của quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn
thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân hàng thương mại trong
chương tiếp theo, từ đó tìm ra định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật
cũng như nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền

vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay trong chương 3.

16


Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẢN VIỆT
2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của ngân
hàng thương mại ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng quy định về nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của ngân hàng thương mại
Theo quy định của BLDS 2015, việc xử lý TSBĐ tiền vay của NHTM
được thực hiện dựa trên nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc thỏa thuận giữa các bên có liên quan (bên bảo đảm,
bên nhận bảo đảm) về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Đây là nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình xử lý
TSBĐ tiền vay. Theo nguyên tắc này, việc xử lý tài sản bảo đảm được ưu tiên
thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu không có thỏa thuận thì các bên
mới thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm,
của cá nhân, tổ chức có liên quan.
Nguyên tắc này được thiết lập nhằm bảo vệ lợi ích của bên bảo đảm có
tài sản bị đưa ra xử lý, đồng thời bảo đảm sự cân bằng giữa quyền của bên nhận
bảo đảm (NHTM) và bên bảo đảm, trong đó, nguyên tắc tôn trọng và bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm tiền vay là
mục tiêu mà pháp luật hướng tới.
Thứ ba, nguyên tắc xử lý TSBĐ phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh

chóng, tiết kiệm và giảm thiểu chi phí cho các bên liên quan.
Đây là nguyên tắc rất cần thiết trong việc xử lý TSBĐ tiền vay, nếu được

17


tuân thủ sẽ hạn chế được thiệt hại trong trường hợp TSBĐ bị hư hại, giảm giá
trị hoặc thậm chí làm tăng chi phí trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm.
Thứ tư, nguyên tắc xác định rõ và thực hiện đúng thẩm quyền xử lý tài
sản bảo đảm.
Theo Nghị định số 163 và Nghị định số 11, nhà làm luật đã quy định
người xử lý TSBĐ là bên nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy
quyền, trừ trường hợp các bên tham gia giao dịch bảo đảm có thỏa thuận khác.
Căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm, người xử lý
TSBĐ có quyền tiến hành xử lý TSBĐ mà không cần phải có văn bản ủy quyền
xử lý tài sản của bên bảo đảm.
Thứ năm, nguyên tắc xử lý TSBĐ phải trên cơ sở những nội dung đã
thoả thuận tại các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm đã được ký kết giữa
NHTM với khách hàng vay và/hoặc (các) bên bảo đảm để thu hồi nợ, không
phải là hoạt động kinh doanh tài sản bảo đảm. Trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày quyết định xử lý TSBĐ là bất động sản, NHTM phải bán, chuyển nhượng
hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và
mục đích sử dụng tài sản cố định của ngân hàng theo quy định của pháp luật
[16, Điều 132].
Gần đây, nhà làm luật đã ghi nhận tại Điều 3 Nghị quyết 42 về việc thí
điểm xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, trong đó có quy định về một số nguyên
tắc xử lý TSBĐ như sau:
(i) Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải bảo đảm công khai,
minh bạch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu và cơ quan, tổ chức, cá

nhân có liên quan;
(ii) Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay phải phù hợp với cơ chế
thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và

18


×