Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện hoài nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.14 KB, 82 trang )

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
KHOA LUẬT

ĐINH THỊ MINH THẢO

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN HUYỆN
HOÀI NHƠN,TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số

:8.38.01.02

Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương

ĐÀ NẴNG, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Đinh Thị Minh Thảo, là học viên lớp Luật Hiến pháp và luật hành chính
– Đợt 2- 2017, Học viện Khoa học và xã hội cơ sở Đà Nẵng xin cam đoan:
Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Minh Phương. Trong quá trình nghiên cứu và viết bài luận văn
luôn tuân thủ quy định về bản quyền. Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là
trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Với những nội dung cam đoan trên, tôi xin chịu trách nhiệm liên quan đến
luận văn thạc sĩ này.


Tác giả luận văn

Đinh Thị Minh Thảo


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢICÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA .............................................. 8
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính................................................................. 8
1.2. Khái niệm và nội dung, nguyên tắc, quy trình cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa......................................................................................... 14
1.3. Các nhân tố tác động và sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện ......................................................... 18
1.4. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một số
địa phương ....................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH
ĐỊNH .............................................................................................................. 26
2.1. Khái quát các yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính một cửa
của huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định............................................................ 26
2.2. Tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................. 31
CHƯƠNG 3: NHU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI HUYỆN HOÀI
NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................................................... 53
3.1. Nhu cầu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định .................................................................. 53



3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định ...................................................... 57
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
CCHC

Cải cách hành chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND


Hội đồng nhân dân

TNVTKQ

Tiếp nhận và trả kết quả

TNHS

Tiếp nhận hồ sơ

TKQ

Trả kết quả

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu
2.1

Tên bảng
Số lượng hồ sơ giải quyết trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh

tại bộ phận một cửa.

2.2

Số lượng hồ sơ giải quyết trong lĩnh trong việc đăng ký kết
hôn có yếu tố nước ngoài.

Trang

37

40


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
2.1

Tên bảng
Số lượng hồ sơ giải quyết tại bộ phận một cửa

Trang

35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nước ta luôn chuyển mình nhanh chóng, không

ngừng hội nhập và phát triển. Cùng với nhịp bước của đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã không ngừng đề ra những chủ trương, chính sách và nhiều giải pháp để thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới đất nước. Trong đó khong thể không kể
đến công cuộc CCHC mà đặc biệt là CCTTHC, đã góp phần to lớn vào tiến trình
phát triển của cả nước.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Khoá X về
đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước cũng đã
nêu rõ tầm quan trọng của việc CCTTHC: “Tập trung đẩy mạnh CCTTHC, xem đây
là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân
và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát tất cả các TTHCtrên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ
những thủ tục, những quy định sai pháp luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi.
Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân; cần tập
trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này” [15, Tr.5].
Có thể thấy rằng CCTTHC chính là một cơ sở vô cùng quan trọng để giải
quyết mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau cũng như của cơ quan nhà
nước với công dân và các tổ chức trong xã hội theo hướng công khai, minh bạch ,
đơn giản, gọn nhẹ. Từ đó có thể tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, cũng như
giải phóng mọi nguồn lực của xã hội, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, để bảo đảm điều kiện điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tất cả các thành
phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, góp phần tạo nên sự minh, lành
mạnh trong mọi hoạt động trong đời sống kinh tế và xã hội, làm nền tảng cho nền
kinh tế của nước ta có thể phát triển nhanh, mạnh, vững chắc. Hoạt động cắt giảm
cũng như nâng cao chất lượng TTHC trong mọi lĩnh vực liên quan đến việc quản lý
nhà nướclà hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với TTHC có liên quan tới người dân,
doanh nghiệp.

1


Tiến trình CCTTHC ở nước ta đã và đang có những thành tựu hết sức tích

cực, ngày càng được thúc đẩy và không ngừng mở rộng. Đảng và Nhà nước ta đã có
những quyết sách vô cùng đúng đắn, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa tích cực.
Như là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về Ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửatại cơ quan hành chính ở địa phương; hay Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020…
Trong những năm qua, bên cạnh việc thực hiện tốt tiến trình CCTTHC, thì
việc tăng cườnghiệu quả cũng như chất lượng của việc thực hiện CCMC cũng đã
được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm thực hiện.
Nhằm thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, UBND tỉnh Bình Định đã ban hành nhiều văn bản để chỉ đạo thực hiện, như:
Quyết định số 536/QĐ-UBND ngày 24 tháng 2 năm 2017,quyết định số 3664/QĐUBND ngày 03 tháng 10 năm 2017, quyết định số 476-QĐ/TU ngày 3 tháng 10
năm 2017.
Chúng ta có thể thấy rằng, ở nước ta hiện nay TTHC còn nhiều bất cập, thiếu
sót, dẫn đến việc làm giảm hiệu quả công việc như: thủ tục còn rườm rà, phức tạp
gây khó khăn cho người dân, đặc biệt là đối với bộ phận người dân có trình độ dân
trí thấp; còn nặng nề nhiều cửa, nhiều cấp trung gian; trình tự thực hiện còn nhiều
mâu thuẫn, chồng chéo; thiếu tính công khai, minh bạch; đồng thời vẫn có một bộ
phận những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền còn thiếu trách nhiệm, gây
phiền hà, khó khăn cho người dân trong thực hiện TTHC... Bên cạnh đó là việc
TTHC còn chưa có tính thống nhất, văn bản hướng dẫn thì chưa cụ thể, rõ ràng,
thường xuyên thay đổi. Từ những bất cập như trên đã dẫn đến sự hạn chế trong giải
quyết công việc của các CQHCNN có thẩm quyền; đồng thời gây khó khăn, trở ngại
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ với CQHCNN. Từ đó làm trì trệ sự
phát triển kinh tế, kiềm hãm sự hội nhập quốc tế của đất nước.
Trong những năm qua, huyện Hoài Nhơn đã và đang chủ động, tích cực thực
hiện chương trình tổng thể CCHCcủa giai đoạn 2010 – 2020; tuy nhiên bên cạnh

2



những thuận lợi từ sự chỉ đạo của tỉnh ủy thì vẫn còn nhiều khó khăn, trở ngại ở
nhiều mặt. Như vẫn có nhiều TTHC còn rườm ra, phức tạp, thời gian giải quyết còn
kéo dài; trong nhiều lĩnh vực thì TTHC còn chồng chéo, chưa rõ ràng.
Xuất phát từ những điều đó, nên bản thân tôi đã lựa chọn đề tài này để mong
muốn đưa ra được một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng, khắc phục
một số hạn chế trong công tác CCTTHC tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Như
vậy, có thể mang đến nhiều sự thuận tiện, tạo niềm tin của người dân, cũng như
góp phần vào công cuộc cải cách chung của quốc gia. Từ những lý do nêu trên, tác
giả chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ Luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề CCHC nhà nước nói chung và CCTTHC theo CCMC nói riêng cũng
luôn nhận được nhiều sự quan tâm, đã được nhiều tác giả nghiên cứu, có thể kể tới
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- Tác phẩm “Một số vấn đề về cải cách thủ tục hành chính” của GS Mai
Hữu Khuê và PGS.TS Bùi Văn Nhơn (Nxb Chính trị Quốc gia, 1996) đã giới
thiệumột cách tổng quan sự tác động của TTHC đối với hoạt động của bộ máy quản
lý nhà nước, và những khó khăn trong quản lý hành chính nhà nước nếu thiếu
những TTHC phù hợp. Ngoài ra, độc giả còn có thể nắm được một số những quan
điểm, nguyên tắc và giải pháp trong nhiệm vụ trong CCTTHC;
- Trong cuốn sách“Thủ tục hành chính – Lý luận và thực tiễn” do GS.TSKH
Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn biên soạn (Nxb Chính trị Quốc gia,
2002) hai tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, và
đã minh chứng cho những vấn đề lý luận đó bằngthực tiễn TTHC ở nước ta và ở
một số nước trên thế giới;
- Với tác phẩm“Cải cách thủ tục hành chính” (Nxb Chính trị Quốc gia,
2003), GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm và PGS.TS Võ Kim Sơn đã khẳng định rằng
CCTTHC là một nội dung hết sức quan trọng trong CCHC cũng như cải cách thể
chế hành chính nhà nước. Ở nước ta hiện nay, CCTTHC đã có nhiều thành tựu tích


3


cực tuy nhiên vẫn còn hạn chế như: chất lượng thủ tục thì chưa cao, mà số lượng
của thủ tục thì còn nhiều, việc giải quyết TTHC còn phiền hà.Từ đó để khắc phục
được những hạn chế của CCTTHC thì cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc đơn giản
hóa những nội dung TTHCcùng với việc tăng cường tính phục vụ thực thi trong
TTHC, đồng thời mở rộng TTHC nhằm giảm bớt số lượng TTHC;
- Với ra đời cuốn sách “Cải cách hành chính địa phương – Lý thuyết và thực
tiễn” (Nxb Giáo dục, 2003) các tác giả Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Hữu
Trị, Đoàn Trọng Truyến đã cho cho ta thấy được những thành tựu và cũng như
những hạn chế của công tác CCHC tại địa phương với những nội dung gắn liền với
thực tế, nhằm hướng tới mục đích đẩy mạnh và nâng cao hơn nữachất lượngCCHC,
đặc biệt đối với công tác CCHC tại địa phương các tác giả nghiên cứu;
- Trong tác phẩm“Cải cách nền hành chính nhà nước một quá trình tất yếu
và liên tục” (Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2004) PGS.TS Võ
Kim Sơn đã khẳng định rằng CCHC là một bộ phận hết sức quan trọng trong đường
lối, chính sách đổi mới, là một trong những giải pháp thiết yếu, để bảo đảm thực
hiện có hiệu quảcác kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
Có thể khẳng định rằngCCHC là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy cần phải có sự quyết tâm và kiên trì; từ
đó, có thể xây dựng nhà nước ta thực sự trở thànhmột nhà nước xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
- Với cuốn “Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên
nhân, giải pháp” (Nxb Thống kê, Hà Nội 2007), Ông Thang Văn Phúc - Nguyên
Thứ trưởng Bộ Nội vụ đã cho đọc giả một cái nhìn bao quát và thực tế về công tác
CCTTHC ở nước ta, đồng thời ông cũng đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
trong tiến trình CCTTHC , đồng thời từ đó đưa ra giải pháp cụ thể giúp khắc phục
những hạn chế đã nêu;

- GS.TSKH Đào Trí Úc cũng đã nghiên cứu vàtiếp tục mang lại cho người
đọccái nhìn tổng quát về phương hướng hành động trong công cuộc đẩy mạnh
CCHC ở nước ta, từ đó hướng tới một nền hành chính thuận tiện, dân chủ, công

4


khai, minh bạch hơn với cuốn sách “Đánh giá kết quả cải cách hành chính và các
giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta” (Nxb Chính trị Quốc
gia, 2008).
- Với tác phẩm “Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết” (Nxb Chính
trị Quốc gia, 2008) tác giả Điệp Văn Sơn một lần nữa đã khẳng định rằng
CCHCchính là một nhu cầu khách quan trong sự nghiệp đổi mới, cũng đã được
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Tuy nhiên, trong công cuộc CCHC vẫn còn rất
nhiều mặt chưa được làm sáng tỏ, cho nên chưa có được những giải pháp thiết thực,
cụ thể và phù hợp với thực tiễn của đất nước;
Có thể nói rằng, các công trình nghiên cứu khoa học màtôi vừa nêu trênchủ
yếu là đề cập đến các nội dung cơ bản về thực hiện CCHC cũng như CCTTHC và
thực hiện CCMC dưới những cái nhìn khác nhau; bên cạnh đó là nghiên cứu, tìm
hiểu, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận của CCHC, CCTTHC theo
CCMC. Từ các tác phẩm kể trên đã giúp tôi có thểtham khảo, bổ sung thêm nhiều
hiểu biết. Để từ đó có thể hoàn thiện tốt hơn những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn
về CCTTHC ở nước ta hiện nay trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều
nghiên cứu về đề tài này, nhưng tới nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào
đi sâu vào nghiên cứu CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, tỉnh
Bình Định; chính vì thế, việc nghiên cứu CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện
Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định là hoàn toàn cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận cơ bản liên quan và đánh giá thực

trạng CCTTHCtheo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, luận văn đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn trong thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu được nêu trên, luận văn thực hiện
một số nhiệm vụ như sau:

5


- Thứ nhất, nghiên cứu cũng như làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về TTHC và
CCTTHC theo CCMC.
- Thứ hai, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện
CCTTHCtheo CCMC tại UBND huyện Hoài Nhơn, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện CCTTHC theo CCMC tại
UBNDhuyện Hoài Nhơn.
- Thứ tư, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC tạihuyện
Hoài Nhơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác CCTTHC theo CCMC tại
UBND các xã, thị trấn và UBND huyện Hoài Nhơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian: CCTHC theo CCMCtại UBND các xã,
thị trấn và UBND huyện Hoài Nhơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khảo sát đánh giá thực trạng CCTTHC từ
năm 2015 đến năm 2018, đề xuất giải pháp đẩy mạnh CCTTHC theo CCMC giai
đoạn 2019-2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Phương pháp luận mà luận văn sẽ sử dụng là phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; cùng với những quan điểm của
Đảng và Nhà nước về CCHCnói chung và CCTTHC nói riêng để giải quyết những
vấn đề lý luận và thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm có thể đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã nêu trên, luận
văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu thực địa,

6


phương pháp thống kê, v.v… để từ đó phân tích định lượng công tác CCTTHC, làm
rõ những kết quả đã đạt được trong việc thực hiện CCTTHC theo CCMC tại UBND
huyện Hoài Nhơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, có hệ
thống và tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về CCHCvà theo CCMC tại UBND
huyện Hoài Nhơn, đánh giá những kết quả đạt được cũng như nhữngtồn tại của quá
trình cải cách. Để từ đó có thể đề xuất các giải pháp đẩy mạnh CCTTHC tại địa
phương.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể góp phần thực hiện tốt công
tác CCTTHC theo CCMC, các giải pháp đưa ra cũng có thể được ứng dụng vào
thực tiễn CCTTHCtại UBND huyện Hoài Nhơn nói riêng và có thể nhân rộng ra các
đơn vị khác trong phạm vi toàn tỉnh Bình Định nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửatại Uỷ ban
nhân dân huyện Hoài Nhơn, Tỉnh Bình Định”.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham

khảo, nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận vềcải cách thủ tục hành chínhtheo cơ chế
một cửa
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định
Chương 3. Một số giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀCẢICÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA
1.1. Khái quát về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Với một nền hành chính nhà nước, để có thể giải quyết được các công việc
một cách hệ thống thì nền hành chính nhà nước đó cần phải tuân theo những thủ tục
phù hợp, những thủ tục này chính là “thủ tục hành chính”. TTHC là một bộ phận
chế định của Luật hành chính. Có thể nói rằng, TTHC là một loại hình quy phạm
mang tính công cụ để có thể giúp cho các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện các
chức năng vốn có của mình. Nếu như không có các quy định bắt buộc về TTHC thì
sẽ không có những căn cứ pháp lý để thực hiện các hoạt động công vụ, cũng như
các giao dịch hành chính, từ đó có thể dẫn đến hệ luỵ là gây trì trệ một phần hoặc có
thể ngưng trệ toàn bộ hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Có thể hiểu theo nghĩa chung nhất thì TTHC “là phương thức, cách thức giải
quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt
nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn”[21, tr.5];
là tổng thể những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi
thực hiện một công việc nhất định. Theo đó thì TTHC “là một loại quy phạm pháp

luật quy định trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân công dân” [23, tr.289].Mọi TTHC đều “do các cơ quan nhà nước xây dựng và
công bố để thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và đòi hỏi các
cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm thực thi các thủ tục đó”[22, tr.314].
Như chúng ta đã biết tất cả các hoạt động của nhà nước không thể vượt ra
ngoài những quy chuẩn của pháp luật, đềubuộc phải tuân theo nhữngquy định của
phát luật, trong đó có cả những quy định về trình tự cũng như những cách thức phù
hợp để sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết các công việc theo chức

8


năng, nhiệm vụ được giao. Trên thực tế cũng đã có rất nhiều những quan niệm khác
nhau về TTHC, có thể kể đến như sau:
Quan niệm thứ nhất:TTHC là những trình tự mà các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước thực hiện để có thể giải quyết công việc trong ngành, lĩnh vực, trách
nhiệm hành chính, cũng như là xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền của mình.
Quan niệm thứ hai thìlại cho rằng TTHC chính là trình tự giải quyết bất kỳ
một nhiệm vụcụ thể, cá biệt nào đó trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Theo quan niệm thứ hai này thì đã có
phạm vi rộng hơn so với quan niệm thứ nhất; tuy vậy, theo tôi thì quan điểm vẫn
chưa thật sự đầy đủ. Bởi vì xét trên thực tế thì không chỉ ngoài những trình tự giải
quyết bất kỳ vụ việc cá biệt và cụ thể nào, mà tất cả các hoạt động ban hành những
quyết định quản lý mang tính quy phạm và mang tính chủ đạo cũng đều cần phải
tuân thủ một cách nghiêm ngặt tất cả các trình tự nhất định, có như vậy thì tính hợp
pháp và tính hợp lý của các quyết định đó mới có thể đảm bảo. Bởi thế,cho nên việc
xây dựng một quan niệm chung, khái quát và thống nhất về TTHC là rất quan trọng
và hết sức cần thiết.Bởi lẽ điều này tạo nên ý nghĩa hết sức to lớn trong hoạt động
lập pháp và lập quy; hơn nữa việc xác định một nhận thức cũng như hành động

đúng đắn sẽ đem đến một ý nghĩa hết sức thiết thực trong mọi hoạt động quản lý
hành chính nhà nước; đặc biệt hơn cả là trong tiến trình CCHC. Chúng ta có khẳng
định rằng TTHC là một loại quy phạm pháp luật mà ở đó chứa đựng những quy
định trình tự về cả thời gian cũng như không gian, và ở đó cũng chứa cả cách thức
để giải quyết các công việc của CQHCNN trong mọi mối quan hệ với các cơ quan,
tổ chức, cá nhân công dân.
Thủ tục hành chính một cửa là cơ chế giải quyết các TTHC. Cơ chế này được
các tổ chức, cá nhâncó thẩm quyền thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một
CQHCNN nhất định áp dụng. Thủ tục hành chính một cửa chỉ được thực hiện tại
một đầu mối cụ thể, nơi đó được gọi là bộ phận TNVTKQ của CQHCNN.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
TTHC có những đặc điểm chung, cơ bản như sau:

9


Một là, TTHC là tổng thểnhững hành động đượctiến hành theo một trình tự
nhất định về thời gian, TTHCcó thể được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức
nhà nước. Tuy nhiên,tương ứng với chức năng, thẩm quyền khác nhau thìtại mỗi cơ
quan khác nhau, các TTHC cũng sẽ có những tính chất đặc thù riêng.
Hai là, TTHC là thủ tục nhằm giải quyết các công việc của nhà nước cũng
như các công việc có liên quan đến quyền chủ thể,vànhững nghĩa vụ pháp lý của
công dân. Chính vì thế, những đối tượng cần thực hiện các TTHC để giải quyết sẽ
thường không giống nhau, ngược lại là rất đa dạng và khá phức tạp, có thể gây
nhầm lẫn, khó khăn trong thực hiện. Cho nên vấn đề làm cho TTHCtrở nên thuận
tiện, đơn giản, nhanh gọn, giảm bớt các khâu, nhưng vẫn phải đảm bảo tính chính
xác là một yêu cầu thiết yếu.
Ba là, TTHC là một phương tiện của công tác quản lý hành chính nhà nước,
hoạt động nàythường chủ yếu là các hoạt động như định hướng, dặc biệt là mang
tính mệnh lệnh cưỡng chế; cho nên đòi hỏi phải thi hành một cách kịp thời, nhanh

chóng, hiệu quả. Bởi vậy, TTHC nhất thiết phải kết hợp khuôn mẫu ổn định tương
đối chặt chẽ với các biện pháp thích ứng với từng đối tượngcụ thể và với từng loại
công việc.
Bốn là, trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, thì các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước cũng ngày càng trở nên đa dạng, phong phú hơn về nội
dung và cả hình thức, cũng như các biện pháp. Bởi lẽ nhà nước ta đã và dang có
chuyển dịch hết sứcmạnh mẽ, nhanh chóng sang cơ chế kinh tế thị trườngcó sự điều
tiết của nhà nước, song songvới sự chuyển đổi từ một nền hành chính cai trị lỗi thời
sang nền hành chính phục vụ. Bởi thế, TTHC cũng hết sức đa dạng và phức tạp.
Năm là, TTHC chủ yếu được nhà nước thực hiện ở văn phòng của công sở
nhà nước,cho nên phương tiện truyền đạt cũng như các thông tin quản lý đa số là
văn bản, chính vì vậy cho nênTTHC luôn gắn bó chặt chẽ với công tác văn thư,
cũng như với việc tổ chức ban hành, sử dụng và quản lý các loại văn bản trong cơ
các quan nhà nước.

10


Sáu là, trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, TTHC cũng sẽ phải chịu ảnh
hưởng và tác động rất lớn, mà đặc biệt sâu sắc là trong các lĩnh vực như đầu tư nước
ngoài,xuất nhập khẩu..v.v… Chính vì vậy, yêu cầu bứt thiết dặt ra đó là đòi hỏi
TTHC cần phải có những thay đổi sao chokịp thời, phù hợp, không chỉ là để đáng
ứng được các yêu cầu trong nước mà trên hết là còn đối với cả quốc tế. Như vậy
mới có thể tạo nên những bước tiến thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn, chuẩn xác hơn
trong tiến trình hội nhập và mở cửa. Bởi thế cho nên các yếu tố về tính nhạy bén,
linh hoạt, là không thể thiếu đối với TTHC; đồng thời so với các quy phạm khác
của luật hành chính thì TTHC cũng cần phải có tính năng động hơn nữa để có thể
thích ứng, phù hợp với những yêu cầu mới của thực tế cuộc sống.
1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
TTHCngày càng trở nên có ý nghĩa quan trọng hơn nữa trong mọi hoạt động

của bộ máy nhà nước, có thể thấy rằng TTHC có những ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, TTHCgiúp đảm bảo cho các quyết định hành chính được thi hành.
Nếu nhưcơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không thực hiện các TTHC thì
các quyết định hành chính được ban hành, trong nhiều trường hợp sẽ có thể bị vô
hiệu hóa, từ đó có thể dẫn đến việc xuất hiện bệnh quan liêu, tùy tiện, cửa quyền...
Vì thế các quyết định đó sẽ hoàn toàn không được đưa vào thực hiện hoặc có thể bị
hạn chế tác dụng. Do vậy thủ tục càng có tính chất cơ bản thì càng có ý nghĩa lớn,
bởi lẽ các thủ tục cơ bản thì thường có tác động tới giai đoạn cuối cùng của quyết
định hành chính.
Thứ hai, TTHC phải đảm bảo cho hoạt động thi hành các quyết định hành
chính được thống nhất, đồng thời cũng cần có sự kiểm tra được tính hợp pháp, hợp
lý và các hệ quả từ việc thực hiện các quyết định hành chính đó tạo ra.
Thứ ba, nếu xây dựng và áp dụng TTHC một cách chặc chẽ, đúng đắn, hợp
lý; thì sẽ có khả năng tạo ra đượccái mới mẻ, sáng tạo trong công việc thực hiện các
quyết định quản lý hành chính nhà nước; để từ đó có thểđưa tới hiệu quả thiết thực,
tối đa cho hoạt động quản lý nhà nước. Bởi vì TTHCcó sự liên quan đến quyền, lợi
ích của công dân, điều đó có nghĩa là nếu được xây dựng một cách đúng đắn, hợp

11


lý, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đồng thời có sự vận dụng tốt vào đời sống thì nó
sẽ tạo nênhiệu ứng tốt, ý nghĩato lớn và có thể góp phần quan trọng vào giảm thiểu
sự phiền hà, rắt rối, cho người dân, đồng thời cũng giúp chống được tệ tham nhũng,
quan liêu.
Thứ tư, TTHC là một bộ phận quan trọng của pháp luật hành chính, vì thế
cho nên cần phải nắm vững và thực hiện đúng những quy định liên quan đến TTHC,
để có thể tạo ra những tác động có ý nghĩa lớn, tác động tích cực đối với quá trình
cải cách nền hành chính nhà nước ta,cũng như quá trình xây dựng nhà nước ta trở
thành nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân. Có

thể khẳng định rằng, TTHC có ý nghĩa như là một công cụ điều hànhthiết yếu của
các tổ chức hành chính và nhất thiết không thể nào tách rời khỏi các tổ chức hành
chính.
Tóm lại, ta có thể nhấn mạnh rằng: TTHC chính là phương tiện gắn kếthết
sức quan trọng trong mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
nhân dân; có thể giúp tạo nên sự bền chặt giữa mối quan hệ đó; giúp Nhà nước ta có
thể thực sự trở thành Nhà nước của dân, do dân vì dân. Có thể nói, TTHC chính là
sự thể hiện trình độ văn hóa của quốc gia, đó là: văn hóa điều hành,văn hóa giao
tiếp, cũng như mức độ văn minh của một nền hành chính. Chính vì thế mà
CCTTHC không chỉ đơn thuần là gắn với pháp luật, mà còn chính là yếu tố có ảnh
hưởng lớn, sâu rộng tới sự phát triển chung của cả đất nước về các mặt như văn hóa,
chính trị và giáo dục cũng như mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính
Việc phân loại TTHC một cách hợp lý có tác động tích cực đến hoạt động
quản lý nhà nước,đó là: giúp cho người quản lý có thể xác định một cách dễ dàng
hơncác tính đặc thù của lĩnh vực mà mình phụ trách; để từ đó đưa rađược các yêu
cầu xây dựng cho lĩnh vực đó những thủ tục cần thiết, phù hợp; nhằm tạo được sự
quản lý có hiệu quả mọi mục tiêu, nhiệm vụ của quản lý nhà nước.
Việc phân loại TTHC có thể dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể kể
đến như sau:

12


* Phân loại theo đối tượng quản lý hành chính nhà nước
Mọi TTHC đều được xây dựng riêng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và
đều được phân loại theocơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Dựa theocách phân loại này, thì TTHC bao gồm:
- Thủ tục đăng ký kinh doanh;
- Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;

- Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu, v.v…
* Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nước
Cách phân loại này thì mặc dù tương đối đơn giản nhưnglại có khả năngáp
dụng rất rộng rãi.Dựa theo tiêu chí phân loại này thì chúng ta có thể phân TTHC
thành các loại như sau:
- Thủ tục thông qua và ban hành văn bản.
- Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức.
- Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
* Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan
Cách phân loại này thì chủ yếu thường được áp dụng nhiềuở những cơ quan
có chức năng quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn muốn thực hiện các
hoạt động của mình thì cần phải đảm bảo được những thủ tục thiết yếu theo mọi yêu
cầu chung của Nhà nước.
Dựa vào cách phân loại này, thì ta có các loại TTHC như sau:
- Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;
- Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin;
- Thủ tục hải quan, v.v…
* Phân loại theo quan hệ công tác
Cách phân loại này thì còn thường được gọi với tên khác đó là phân loại theo
tính chất quan hệ TTHC. Với cách phân loại này ta có thể chia TTHC thành bốn
nhóm thủ tục như sau:
- TTHC nội bộ.

13


- TTHC thực hiện thẩm quyền, hay (TTHC liên hệ).
- Thủ tục cho phép.
- Thủ tục trưng thu, trưng dụng.

- Thủ tục hành chính văn.
1.2. Khái niệm và nội dung, nguyên tắc, quy trình cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa
1.2.1.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính,thì cải cách chính là sự sửa đổi
căn bản từng bộ phận, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ hơn, tích
cực hơn, là sự thay đổi những phần, những yếu tố đã cũ, đã lỗi thời, không còn hợp
lý, không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sao cho thành mới, để phù hợp với yêu
cầu của tình hình khách quan, với thực tiễn. Vậy có thể hiểu CCHC đó là những
thay đổi một cách có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống
hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, phù hợp hơn, để có thể thực hiện tốt hơn
nữa các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
TTHC là cơ sở để cho các cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công
dân, tổ chức; nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
dân, do dân, vì dân, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
thì mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại,
chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, coi người dân là
khách hàng là vấn đề thiết yếu phải thực hiện. Cho nênTTHCbuột phải có sự thay
đổi tích cực, hợp lý để đáp ứng được những mục tiêu đã đưa ra.
Như vậy có thể hiểu rằng,CCTTHC là tổng thể quá trình rà soát và đánh giá
để có thể loại bỏ những bước, những thủ tục không hợp lý, lỗi thời, không cần thiết;
đồng thời với hoạt động kiểm soát chặt chẽ hơn việc ban hành TTHC mới theo luật
định, bên cạnh với việc triển khai thực hiện công khai, minh bạch tất cả các TTHC.

14



Từ đó có thể tạo được sự thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho hoạt động của
mọi tổ chức, cá nhân.
1.2.1.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Với sự ra đời của Nghị quyết số 38/CP về Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước, việc cải cách theo hướng đơn giản hóa TTHC gắn với việc
thực hiện cơ chế một cửa,Đảng và Nhà nước tađã không ngừng tích cực triển khai
mạnh và thu được những kết quả bước đầu tích cực.
Tại Khoản 1, Điều 1 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ nêu rõ rằng: “Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết công
việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành
chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ
sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước” [40, Tr.2]
Tại Khoản 2, Điều 1 thuộc Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015
của Thủ tướng Chính phủ nêu: “Cơ chế một cửa liên thông là cách thức giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan
hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và
trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
một cơ quan hành chính nhà nước” [40, Tr.2].
1.2.2. Nội dung và nguyên tắc, quy trình cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa
1.2.2.1. Nội dung cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
CCTTHC theoCCMC được tiến hành nhằm mục đích có thể tạo ranhững
bước tiến tích cực trong toàn bộcác quá trình giải quyết công việc phát sinh trong
mối quan hệ giữa CQHCNN với tổ chức, công dân. Chính vì thế để đạt được điều
đó một cách có hiệu quả cao nhất thì CCTTHC tập trung chủ yếu vào một số nội
dung như sau:

15



Nếu các tổ chức, cá nhân nếu có nhu cầu về giải quyết hồ sơ hành chính, thì
các tổ chức, cá nhân đó không phải liên hiện qua nhiều bước nhiều khâu khác nhau
nữa. Mà chỉ cần liên hệ, để giải quyết tại một đầu mối cụ thể đó là bộ phận
TNVTKQ.
CCTTHC theo CCMC chính là một cơ chế tạo nện sự tiện lợi cho các cá
nhân và tổ chức trong việc có thêm nhiều thông tin cần thiết, hơn nữa thông qua đó
có thể tạo điều kiện thuận lợi để họ có thể trao đổi với các CQHCNN một cách
thuận tiện hơn trong suốt quá trình thực hiện TTHC.
Với cơ chế này cáccán bộ, công chức có thể tự thân nâng cao tinh thần trách
nhiệm, tự tạo được thái độ phục vụ cũng như xây dựng được kỹ năng hành chính
vững vàng; từ đó có thể tạo được một nền tảng tốt để giải quyết công việc. Ngoài
ra, đây cũng chính là cơ chế quan trọng có thể giúp cho đội ngũ các bộ, công
chứccó thể nâng cao khả năng phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, nhằm giải
quyết TTHC nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Việc tuân thủ những nguyên tắc nhất định, có ý nghĩa quan trọng để tạo được
hiệu quả tốt nhất trong quá trình tiến hành CCTTHC theo CCMC:
- Thứ nhất, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác, kịp thời các TTHC theo
quy định.
- Thứ hai, mọi công việc cần phải đượcgiải quyết một cách nhanh chóng,
thuận tiện, kịp thời, hiệu qu,đúng quy định cho cá nhân, tổ chức; đồng thời việc yêu
cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn.
- Thứ ba, phải đảm bảo được phối hợp chặt chẽ, ăn ý, nhịp nhàng giữa các
CQHCNN trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
- Thứ tư, hoạt độngthu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức phải được thực hiện
đúng, đủ theoquy định của phát luật.
1.2.2.3. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa

- Tiếp nhận hồ sơ

16


+ Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại bộ phận TNVTKQ của cơ quan chủ trì giải
quyết TTHC (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì) hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính,
hoặc nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính,
nhận hồ sơ trực tuyến;
+ Công chức làm việc tại bộ phận TNVTKQ kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ
của hồ sơ và TNHSkhông thuộc phạm vi giải quyết, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì cần
vào sổ theo dõi, lập giấy TNHSvà hẹn trả kết quả.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chủ trì phải tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian
quy định;
- Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Công chức tại bộ phận TNVTKQ nhập vào sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm
điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
+ Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ
chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp nếu cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận
kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước
phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
+ Đối với những hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ
chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ
và văn bản xin lỗi của bộ phận TNVTKQ (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ
sơ);
+ Đối với những hồ sơ không giải quyết: Phải liên hệ với cá nhân, tổ chức
để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
+ Đối với những hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả

lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho
cá nhân, tổ chức;
+ Đối với những hồ sơ đã giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: thì liên
hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;

17


+ Trường hợp nếu cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy TNHS
và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận TNVTKQ.
1.3. Các nhân tố tác động và sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện
1.3.1. Các nhân tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa tại Ủy ban nhân dân huyện
1.3.1.1. Chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về cải cách thủ tục
hành chính
Thông qua chương trình tổng thể CCHC và các văn kiện của Đảng, văn bản
của Nhà nước, huyện Hoài Nhơn có thể định hướng ban hành chương trình CCHC
qua từng giai đoạn, có kế hoạch thực hiện và thường xuyên sơ kết, tổng kết để đánh
giá công tác này. Huyện Hoài Nhơn trong quá trình thực hiện công tác CCHC nhà
nước nối chung, thực hiện CCTTHC theo CCMC nói riêng vẫn luôn đảm bảo thực
hiện theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
trên phạm vi cả nước cũng thực hiện đồng bộ cùng với quá trình thực hiện
CCTTHC theo CCMC của các địa phương trên cả nước.
Văn kiện của Đảng chính là văn bản định hướng có giá trị cao nhất cho tiến
trình CCTTHC theoCCMC. Với cái nhìn tổng quan, bao quát nhất tình hình, cũng
như yêu cầu phát triển của từng giai đoạn mà Đảng ta luôn có các văn kiện phù hợp
với tình hình, với nhu cầu thực tế của đất nước. Văn kiện của Đảng là nội
dungchung nhất, bao quát nhất xu hướng phát triển của quốc gia. Đảng đã hết sức
quan tâm đến hoạt động CCHH, xem đây là một vấn đề quan trọng và cần thiết điều

đó thể hiện trong cácVăn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII,
IX) đã mang tinh thần đổi mới, cải cách. Càng rõ nét hơn trongVăn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X, lần thứ XI; đã nhấn mạnh thực hiện CCHC. Về CCTTHC,
các Văn kiện đã xác định đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh
bạch cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp, đồng thời cũng đặc biệt đề cao
vai trò lãnh đạo của Đảng đối với công tác CCHC. Nắm bắt được đúng tinh thần các
Văn kiện của Đảng, nghĩa là đã đi đúng theo xu hướng phát triển của đất nước.

18


×