Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ ĐÔNG THỌ, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.98 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

======

HOÀNG THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ ĐÔNG THỌ,
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

======

HOÀNG THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ ĐÔNG THỌ,
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã số CN: 60 85 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học



Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

Ts. Phạm Thị Tố Oanh

PGS.TS. Đặng Văn Bào

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Tố Oanh.
Các số liệu, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
hoàn toàn trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Hoàng Thị Thủy

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Khoa Địa Lý Trường Đại học Khoa học và Tự Nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, UBND xã
Đông Thọ, tỉnh Thái Bình đã tận tình giúp đỡ tôi cho tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Tố Oanh - Trung tâm các
chương trình kinh tế xã hội, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã giúp đỡ,
động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học và thực hiện thành công
luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu từ phía hội đồng, giáo viên phản biện và các thầy
cô trong khoa để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Hoàng Thị Thủy

ii

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................ Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii

DANH MỤC BẢNG................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................vii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
4. Đối tượng............................................................................................................... 4
5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................4
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu...................................................5
6.1. Quan điểm tiếp cận.........................................................................................5
6.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................5
7. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài................................................................................7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN..................................................9
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ.....................................................................................9
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường làng nghề.....................9
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về ô nhiễm nước thải sản xuất.........................11
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý ô nhiễm nước thải sản xuất dựa vào
cộng đồng............................................................................................................14
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG..................................................................................................................... 15
1.2.1. Làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề............................................15
1.2.2. Khái niệm về nước thải và xử lý nước thải................................................19
1.2.3. Quản lý nước thải sản xuất dựa vào cộng đồng.........................................22
Hình 1.1. Sơ đồ ba mục tiêu về giáo dục môi trường...............................................26
1.2.4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nước thải....34
iii



1.2.5. Biện pháp quản lý môi trường nước thải sản xuất.....................................35
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI.................................43
VÀ HIỆN TRẠNG NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TẠI XÃ ĐÔNG THỌ,..................43
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH.....................................................43
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ ĐÔNG THỌ
................................................................................................................................. 43
Hình 2.1. Bản đồ xã Đông Thọ, Thành Phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình..................44
2.1.1. Điều kiện Tự nhiên....................................................................................45
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội.........................................................................47
2.1.3. Làng nghề sản xuất miến dong Đông Thọ.................................................50
2.2. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SẢN XUẤT TẠI XÃ ĐÔNG
THỌ......................................................................................................................... 53
2.2.1. Quy trình sản xuất.....................................................................................53
Hình 2.2. Quy trình sản xuất tinh bột dong riềng.....................................................54
Hình 2.3. Quy trình sản xuất miến dong..................................................................55
................................................................................................................................. 55
2.2.2. Thực trạng môi trường nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ......................56
Bảng 2.1. Danh mục chất thải chính sinh ra từ quá trình sản xuất miến dong.........56
Bảng 2.2. Qui mô sản xuất các thôn tại xã Đông Thọ (2017)..................................58
Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải.............................................................58
Bảng 2.4.a. Danh sách vị trí lấy mẫu nước mặt.......................................................61
Bảng 2.4.b. Danh sách vị trí lấy mẫu nước thải.......................................................61
Bảng 2.5. Kết quả một số mẫu nước thải tại các kênh mương nước xã Đông Thọ. .62
Hình 2.4. Sơ đồ hiện trạng ô nhiễm nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ.................64
Hình 2.5. So sánh pH của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT...............65
Hình 2.6. So sánh TSS của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT.............65
Hình 2.7. So sánh COD của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT...........65
Hình 2.8. So sánh BOD của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT...........66
Hình 2.9. So sánh NH4+ của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT..........66
Hình 2.10. So sánh Tổng nitơ của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT. .66

Hình 2.11. So sánh Tổng photpho của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT
................................................................................................................................. 67
iv


Bảng 2.6. Kết quả một số mẫu nước mặt tại các hộ dân trong xã Đông Thọ...........67
Hình 2.12. Sơ đồ hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt tại xã Đông Thọ..................69
Hình 2.13. So sánh pH của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
................................................................................................................................. 69
Hình 2.14. So sánh TSS của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
................................................................................................................................. 69
Hình 2.15. So sánh COD của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1)......................................................................................................................... 70
Hình 2.16. So sánh BOD của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1)......................................................................................................................... 70
2.2.3. Ô nhiễm môi trường nước thải..................................................................72
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI
SẢN XUẤT DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ ĐÔNG THỌ..............................76
3.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI LÀNG MIẾN ĐÔNG THỌ 76
3.1.1. Thực trạng quản lý môi trường nước thải sản xuất của các cấp chính quyền
............................................................................................................................ 76
Bảng 3.1. Tỷ lệ % nhận thức về mức độ ô nhiễm nước thải sản xuất của người dân
xã Đông Thọ............................................................................................................79
Bảng 3.2. Tỷ lệ % ý kiến về xả nước thải sản xuất miến dong gây ô nhiễm môi
trường nước của người dân xã Đông Thọ................................................................79
Bảng 3.3. Tỷ lệ % các nguồn gây ô nhiễm nước tại xã Đông Thọ...........................79
3.1.2. Thực trạng quản lý ô nhiễm nước thải sản xuất của người dân..................80
Bảng 3.4. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Thống Nhất - xã Đông Thọ...........................................................81
Bảng 3.5. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia

sản xuất tại thôn Đoàn Kết - xã Đông Thọ...............................................................81
Bảng 3.6. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Trần Phú - xã Đông Thọ...............................................................81
Bảng 3.7. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Quang Trung - xã Đông Thọ.........................................................82
Bảng 3.8. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Lam Sơn - xã Đông Thọ...............................................................82
Bảng 3.9. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Hồng Phong - xã Đông Thọ..........................................................82

v


Bảng 3.10. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người không
tham gia sản xuất tại xã Đông Thọ..........................................................................83
Bảng 3.11. Tỷ lệ % đánh giá mức độ tham gia của người dân vào việc đề xuất các
biện pháp, chính sách quản lý nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ.........................83
Bảng 3.12. Tỷ lệ % đánh giá mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm nước thải sản xuất đến
môi trường tại xã Đông Thọ....................................................................................83
3.1.3. Nhận thức của cộng đồng và vai trò cộng đồng tại xã Đông Thọ trong bảo
vệ môi trường nước.............................................................................................86
Bảng 3.13. Số phiếu điều tra và tỷ lệ % cách thu gom và xử lý nước thải sản xuất
của người dân xã Đông Thọ.....................................................................................86
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ DỰA VÀO CỘNG
ĐỒNG..................................................................................................................... 88
3.2.1. Giải pháp về chính sách và công cụ...........................................................88
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường cấp xã...............................................89
3.2.2. Giải pháp quy hoạch..................................................................................92
Hình 3.2. Sơ đồ định hướng tập trung nguồn thải....................................................93
Hình 3.3. Sơ đồ định hướng không gian sản xuất tập trung đối với nước thải.........94

sản xuất tại xã Đông Thọ........................................................................................95
Hình 3.4. Sơ đồ định hướng sử dụng đất hộ sản xuất miến dong và hệ thống xử lý
nước thải.................................................................................................................. 95
3.2.3. Giải pháp công nghệ..................................................................................96
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ mô hình xử lý nước thải................................................98
3.2.4. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức............................................100
3.2.5. Giải pháp phát huy vai trò của cộng đồng trong công tác quản...............101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................105
1. KẾT LUẬN.......................................................................................................105
2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................109
PHỤ LỤC..............................................................................................................113
PHỤ LỤC 1. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ.....................................................113
PHỤ LỤC 2. PHIẾU THAM VẤN CỘNG ĐỒNG...............................................118
PHỤ LỤC 3. PHIẾU THAM VẤN CỘNG ĐỒNG...............................................122

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục chất thải chính sinh ra từ quá trình sản xuất miến dong.........56
Bảng 2.2. Qui mô sản xuất các thôn tại xã Đông Thọ (2017)..................................58
Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu nước thải.............................................................58
Bảng 2.4.a. Danh sách vị trí lấy mẫu nước mặt.......................................................61
Bảng 2.4.b. Danh sách vị trí lấy mẫu nước thải.......................................................61
Bảng 2.5. Kết quả một số mẫu nước thải tại các kênh mương nước xã Đông Thọ. .62
Bảng 2.6. Kết quả một số mẫu nước mặt tại các hộ dân trong xã Đông Thọ...........67
Bảng 3.1. Tỷ lệ % nhận thức về mức độ ô nhiễm nước thải sản xuất của người dân
xã Đông Thọ............................................................................................................79
Bảng 3.2. Tỷ lệ % ý kiến về xả nước thải sản xuất miến dong gây ô nhiễm môi

trường nước của người dân xã Đông Thọ................................................................79
Bảng 3.3. Tỷ lệ % các nguồn gây ô nhiễm nước tại xã Đông Thọ...........................79
Bảng 3.4. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Thống Nhất - xã Đông Thọ...........................................................81
Bảng 3.5. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Đoàn Kết - xã Đông Thọ...............................................................81
Bảng 3.6. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Trần Phú - xã Đông Thọ...............................................................81
Bảng 3.7. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Quang Trung - xã Đông Thọ.........................................................82
Bảng 3.8. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Lam Sơn - xã Đông Thọ...............................................................82
Bảng 3.9. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người tham gia
sản xuất tại thôn Hồng Phong - xã Đông Thọ..........................................................82
Bảng 3.10. Tỷ lệ % đánh giá nguyên nhân gây ô nhiễm nước đối với người không
tham gia sản xuất tại xã Đông Thọ..........................................................................83
Bảng 3.11. Tỷ lệ % đánh giá mức độ tham gia của người dân vào việc đề xuất các
biện pháp, chính sách quản lý nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ.........................83
Bảng 3.12. Tỷ lệ % đánh giá mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm nước thải sản xuất đến
môi trường tại xã Đông Thọ....................................................................................83
Bảng 3.13. Số phiếu điều tra và tỷ lệ % cách thu gom và xử lý nước thải sản xuất
của người dân xã Đông Thọ.....................................................................................86
vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ ba mục tiêu về giáo dục môi trường...............................................26
Hình 2.1. Bản đồ xã Đông Thọ, Thành Phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình..................44
Hình 2.2. Quy trình sản xuất tinh bột dong riềng.....................................................54
Hình 2.3. Quy trình sản xuất miến dong..................................................................55

................................................................................................................................. 55
Hình 2.4. Sơ đồ hiện trạng ô nhiễm nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ.................64
Hình 2.5. So sánh pH của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT...............65
Hình 2.6. So sánh TSS của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT.............65
Hình 2.7. So sánh COD của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT...........65
Hình 2.8. So sánh BOD của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT...........66
Hình 2.9. So sánh NH4+ của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT..........66
Hình 2.10. So sánh Tổng nitơ của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT. .66
Hình 2.11. So sánh Tổng photpho của 6 mẫu nước thải với QCVN 40:2011/BTNMT
................................................................................................................................. 67
Hình 2.12. Sơ đồ hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt tại xã Đông Thọ..................69
Hình 2.13. So sánh pH của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
................................................................................................................................. 69
Hình 2.14. So sánh TSS của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT (B1)
................................................................................................................................. 69
Hình 2.15. So sánh COD của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1)......................................................................................................................... 70
Hình 2.16. So sánh BOD của 6 mẫu nước mặt với QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(B1)......................................................................................................................... 70
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường cấp xã...............................................89
Hình 3.2. Sơ đồ định hướng tập trung nguồn thải....................................................93
Hình 3.3. Sơ đồ định hướng không gian sản xuất tập trung đối với nước thải.........94
sản xuất tại xã Đông Thọ........................................................................................95
Hình 3.4. Sơ đồ định hướng sử dụng đất hộ sản xuất miến dong và hệ thống xử lý
nước thải.................................................................................................................. 95
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ mô hình xử lý nước thải................................................98

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước đóng một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con
người cũng như mọi sinh vật trên trái đất. Trong quá trình sản xuất cũng như sinh
hoạt, cùng với sự gia tăng dân số con người đã sử dụng và thải ra môi trường một
lượng nước thải lớn. Nước thải nói chung có rất nhiều loại tùy theo nguồn gốc phát
sinh ra nhưng một loại nước thải mà hiện nay đang bị ô nhiễm trầm trọng, được
nhiều người quan tâm đó là nước thải sản xuất. Lượng nước thải sản xuất do con
người tạo ra trong quá trình sử dụng một phần được xử lý còn đa phần chưa qua xử
lý, thải thẳng ra môi trường xung quanh gây nên hiện tượng ô nhiễm nước. Ở nông
thôn, nhiều loại nước thải sản xuất không được quản lý, đặc biệt công tác quản lý
nước thải sản xuất còn hạn chế, chưa thực sự được coi trọng, đây là một vấn đề bức
xúc cho các cấp chính quyền và người dân.
Hiện nay, công tác quản lý và xử lý nước thải sản xuất tại nông thôn bước đầu
có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Quản lý nước thải sản xuất nông thôn hiện
được điều chỉnh bằng văn bản quy phạm pháp luật. Bộ máy tổ chức quản lý nước
thải sản xuất đang được củng cố và nâng cao năng lực. Công tác nâng cao nhận thức
và huy động sự tham gia của cộng đồng trong bảo vệ môi trường ở khu vực nông
thôn cũng đang được đẩy mạnh.
Tuy nhiên, công tác quản lý và xử lý nước thải sản xuất vẫn còn tồn tại những
khó khăn, thách thức chưa được giải quyết ở các mức độ và cấp độ khác nhau. Một
số quy định pháp luật liên quan đến quản lý nước thải sản xuất còn thiếu tính khả
thi. Vẫn còn tồn tại tình trạng chồng chéo trong phân công trách nhiệm, có những
mảng còn bỏ ngỏ trong tổ chức quản lý nước thải sản xuất. Đầu tư tài chính cho
quản lý và xử lý nước thải sản xuất còn thấp và chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức. Hơn nữa, vai trò cộng đồng trong việc quản lý và xử lý nước thải sản xuất
chưa được quan tâm đúng mức. Cộng đồng dân cư chưa được tham gia trong việc
đề xuất các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm nước thải sản xuất. Vì vậy,
1



các hoạt động quản lý và kiểm soát nước thải sản xuất từ khu vực nông thôn chưa
thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, vai trò của cộng đồng trong quản lý nước thải sản xuất là rất lớn.
Cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường sẽ làm cho mọi đối tượng trong xã hội đều
thấy được vai trò, trách nhiệm của mình trong giữ gìn, bảo vệ môi trường tại nơi
mình sinh sống. Qua đó, tạo thói quen, xây dựng nếp sống theo hướng thân thiện
với môi trường, góp phần phát triển xã hội bền vững. Có thể nói, cách làm này có ý
nghĩa lớn trong việc nâng cao ý thức và là hành động quản lý và xử lý nước thải sản
xuất một cách thiết thực trong nhân dân, là sự cụ thể hóa chủ trương, chính sách,
pháp luật nhà nước về quản lý và xử lý nước thải sản xuất đi vào cuộc sống của
nhân dân.
Đông Thọ là một xã thuộc thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Xã có diện
tích 2,43 km², dân số khoảng 4.243 người, mật độ dân số là 1.746 người/km². Người
dân trong xã chủ yếu làm nông nghiệp, ngoài ra xã còn có nghề truyền thống là sản
xuất miến dong đã có hàng trăm năm nay cùng với một số hộ gia đình tham gia sản
xuất cơ khí, giết mổ gia súc, gia cầm, buôn bán tạp hóa... Sự phát triển của các hoạt
động sản xuất đã tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho cư dân bản địa, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương [14].
Với nghề phụ chủ yếu là sản xuất miến dong, bên cạnh các lợi ích kinh tế
mang lại, việc mở rộng sản xuất của làng nghề làm miến tại xã Đông Thọ cũng làm
gia tăng lượng chất thải phát sinh. Do quy trình công nghệ lạc hậu, không có nhiều
thay đổi và cải tiến so với khi mới xuất hiện nghề, sản xuất phân tán và thiếu quy
hoạch, chưa có sự đầu tư, quan tâm đúng mức đến hoạt động bảo vệ môi trường dẫn
đến chất lượng môi trường sống suy giảm, tác động xấu đến sức khỏe người dân,
ảnh hưởng đến mỹ quan làng nghề. Có thể nói, chất thải của làng nghề miến là
nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm nguồn nước tại đây, bao gồm: chất thải rắn, nước
thải chưa được xử lý của các hộ sản xuất miến dong xả ra các mương máng, ao, hồ,
bãi rác dẫn đến nguồn nước mặt của xã bị ô nhiễm nặng nề, hệ quả của nó là ô
nhiễm không khí và dịch bệnh phát triển [14].

2


Như vậy đặc trưng ô nhiễm của Đông Thọ là nước thải sản xuất. Chính
quyền cũng bị các xã lân cận phản ứng, các cấp yêu cầu, người dân bức xúc... Hơn
nữa, xã Đông Thọ đang trên hành trình xây dựng nông thôn mới nên vấn đề bảo vệ
môi trường xanh - sạch - đẹp, hoạt động sản xuất an toàn, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đạt chỉ tiêu về môi trường đang rất được quan tâm. Theo “Báo cáo tổng kết
xây dựng nông thôn mới xã Đông Thọ giai đoạn 2011 - 2014”, xã đã đạt 19/19 tiêu
chí nông thôn mới Quốc gia, tuy nhiên trên thực tế, tiêu chí 17 là tiêu chí về Môi
trường trên địa bàn xã vẫn còn nhiều tồn tại chưa xử lý được, gây nhiều bức xúc
cho người dân [14].
Việc sản xuất miến dong tại xã Đông Thọ diễn ra quanh năm, nhưng khoảng
từ tháng 8 đến trước Tết Nguyên Đán là cao điểm nhất, vì vậy lượng nước thải sản
xuất tập trung lớn nhất vào thời gian này. Do các cơ sở sản xuất nằm rải rác
(chiếm khoảng hơn 80% các hộ gia đình trong làng), nước thải sản xuất thường
được thải chung với nước thải sinh hoạt ra môi trường khiến cho công tác quản lý
nước thải sản xuất phức tạp, khó khăn hơn. Hơn nữa nghề sản xuất miến dong là
nghề truyền thống gắn với cộng đồng người dân nên người ta vì cuộc sống phát
triển, muốn quản lý phải xuất phát từ nhận thức và sự cộng tác từ cộng đồng người
sản xuất.
Với mục đích bảo vệ môi trường và giúp các cấp chính quyền địa phương có
cơ sở trong quản lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước do hoạt động sản xuất,
góp phần vào sự phát triển bền vững lâu đời tại xã Đông Thọ, đề tài “Nghiên cứu,
đề xuất giải pháp quản lý nước thải sản xuất dựa vào cộng đồng tại xã Đông
Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng quản lý nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ, thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình

- Đề xuất một số giải pháp quản lý nước thải sản xuất dựa vào cộng đồng tại
xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nước thải sản xuất dựa vào
cộng đồng tại xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
- Thu thập thông tin tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nước thải
sản xuất và đánh giá, phân tích hiện trạng ô nhiễm nước thải sản xuất tại xã Đông
Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Khảo sát, điều tra, phân tích dữ liệu nhằm đánh giá vai trò cộng đồng trong
quản lý nước thải sản xuất tại xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nước thải sản xuất dựa vào cộng đồng tại
xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian lãnh thổ: xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình.
- Giới hạn vấn đề nghiên cứu: nước thải sản xuất - cụ thể là nước thải từ sản
xuất miến tại xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình và phát huy vai trò
cộng đồng trong quản lý ô nhiễm nước nhằm kết nối giữa chính sách, nhà khoa học,
công nghệ và người dân.
4. Đối tượng
Vấn đề nước thải sản xuất và vai trò cộng đồng trong quản lý ô nhiễm nước
thải sản xuất tại xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
5. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hướng nghiên cứu quản lý môi trường nước dựa vào cộng
đồng tạị xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình là vấn đề địa phương
đang cần nhằm phục vụ định hướng phát triển bền vững, bởi khu vực nghiên cứu
chưa được nghiên cứu sâu trong các công trình hiện nay của Việt Nam. Do vậy, đề tài

góp phần làm phong phú hướng phân tích đánh giá gắn với tính cấp thiết từ thực tiễn.
Ý nghĩa thực tiễn : là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý môi trường tại địa
phương xây dựng các kế hoạch, quy hoạch phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương.
4


6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận
- Quan điểm tổng hợp và hệ thống: Mục tiêu chung của chiến lược quản lý
nước thải sản xuất dựa vào cộng đồng từ xã Đông Thọ là để làm cơ sở, từ đó nhân
rộng, phát triển và lan tỏa ra qui mô toàn tỉnh Thái Bình; từng bước hình thành và
thực hiện hệ thống quản lý tại tỉnh trọng điểm và các thành phố khác dựa vào cộng
đồng một cách đồng bộ, khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực công tác
quản lý môi trường nước thải sản xuất. Vì vậy, nghiên cứu công tác quản lý nước
thải sản xuất dựa vào cộng đồng tại một đơn vị xã đầu tiên của tỉnh Thái Bình như
xã Đông Thọ là cần thiết và phải được xem xét chúng một cách có hệ thống và tổng
thể, không đánh giá theo một khía cạnh riêng biệt nào cả.
- Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không xâm phạm đến khả năng làm thỏa
mãn nhu cầu của thế hệ tương lai. Sự bền vững về phát triển của một xã hội có thể
được đánh giá bằng những chỉ tiêu nhất định trên ba mặt kinh tế, xã hội, tài nguyên
thiên nhiên và môi trường. Quản lý môi trường nước tại làng nghề là một vấn đề xã
hội lớn, đòi hỏi phải thiết lập những khuôn khổ pháp lý làm cơ sở cho việc hoàn
thiện các thể chế và quy định của Chính phủ; đồng thời yêu cầu có sự tham gia rộng
rãi của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong nỗ lực tạo ra một môi trường phát
triển thịnh vượng và bền vững. Muốn phát triển sản xuất mà vẫn bảo vệ được môi
trường thì phải xã hội hóa, đó là sự kết hợp giữa chính quyền và người dân trong
quá trình phát triển bền vững.
- Quan điểm lịch sử: Dùng các sự kiện lịch sử để minh họa, chứng minh, làm

sáng tỏ các luận điểm khoa học, các nguyên lí và các kết quả của các công trình
ngiên cứu khoa học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu
Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Đông
Thọ, các số liệu đã có về chất lượng môi trường nước khu vực xung quanh của xã
Đông Thọ từ nguồn:
5


• Báo cáo hiện trạng môi trường trên toàn xã
• Các công trình nghiên cứu về hiện trạng môi trường.
• Và nhiều nguồn số liệu khác.
• UBND xã Đông Thọ, “Báo cáo tổng kết xây dựng nông thôn mới xã Đông
Thọ giai đoạn 2011 - 2016”.
6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
• Tham vấn các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư các thông tin về
hiện trạng môi trường, cơ cấu quản lý, tổ chức quản lý môi trường tại xã
Đông Thọ
• Lấy mẫu nước tại khu vực nghiên cứu trong thời gian thực hiện luận văn.
• Phạm vi điều tra, phỏng vấn.
+ Xây dựng phiếu điều tra đối với nhà quản lý (chính quyền xã).
+ Xây dựng phiếu điều tra đối với người dân.
• Nội dung phỏng vấn: Lập bộ câu hỏi phỏng vấn liên quan đến đề tài nghiên
cứu, sau đó chọn đối tượng và tiến hành phát phiếu điều tra.
6.2.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
- Lấy mẫu nước
- Bảo quản mẫu theo qui định
- Phân tích các mẫu nước thải đã lấy tại địa phương.

6.2.4. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Tổng hợp thông tin số liệu, tính toán, xử lý số liệu thống kê dựa trên kết quả
đo đạc, phân tích thu được. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.
6.2.5. Phương pháp bản đồ
Sử dụng tư liệu hoàn thiện bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu. Dùng các công cụ
phần mềm Arcgis 10.5 để bước đầu tiếp cận, xây dựng sơ đồ định hướng không
gian lãnh thổ, Xây dựng cả sơ đồ đánh giá hiện trạng môi trường, nhận thức của
cộng đồng khu vực nghiên cứu.
6


6.2.6. Phương pháp đánh giá dựa vào cộng đồng
Phương pháp này được thực hiện dựa vào các bên liên quan để thực hiện các
nghiên cứu, thiết kế và thực hiện quản lý.
Đây là phương pháp được sử dụng như một cách để tạo tính bền vững bằng
cách bao gồm các bên liên quan trong thực tiễn quản lý.
Phát triển sự tham gia của cộng đồng về quản lý môi trường làng nghề chính là
mở rộng vai trò quản lý của quần chúng nhân dân đối với môi trường. Mở rộng
chuyển dịch năng lực quản lý môi trường về khía cạnh kinh tế từ trung ương tới địa
phương, từ cấp lãnh đạo đến người dân, tăng cường sự tham gia của mọi người dân
đối với môi trường. Mọi người dân được tham gia vào quá trình xác định lợi ích và
ra quyết định, tăng cường mối quan hệ cộng tác giữa chính quyền trung ương với
các cấp địa phương trong vấn đề quản lý môi trường khu vực nghiên cứu mang lại
hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất.
Phương pháp này sẽ đánh giá nhận thức, hiện trang quản lý môi trường của các
cấp chính quyền và cộng đồng dân cư để đề xuất các giải pháp quản lý và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
6.2.7. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên
gia về một vấn đề, sự kiện khoa học nào đó. Thực chất đây là phương pháp sử dụng trí

tuệ khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định
một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.
Sự tham gia, góp ý của các chuyên gia sẽ làm phong phú thêm các biện pháp xử
lý và giải pháp quản lý nước thải sản xuất dựa vào cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
7. Cơ sở tài liệu thực hiện đề tài
- Các tài liệu về lý thuyết: đặc biệt gắn với tài nguyên và môi trường nước, cấu
trúc cảnh quan, chức năng cảnh quan, đánh giá cảnh quan.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường, “Báo cáo môi trường quốc gia 2008 - Môi
trường làng nghề Việt Nam”, 2008.
+ Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, “Danh sách các làng nghề Việt Nam”,
8/2010.
7


+ Lê Văn Cát, Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ và photpho. Nhà xuất bản
khoa học tự nhiên và công nghệ. Hà Nội (2007).
+ Hiệp hội làng nghề Việt Nam, “Kết quả khảo sát hiện trạng sản xuất và môi
trường một số làng nghề trong cả nước”, 11/2009.
+ TS. Phạm Thị Tố Oanh, “Quản lý môi trường làng nghề dựa vào cộng đồng,
đề án 3 năm 2014 - 2016”, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, 2016.
+ TS. Phạm Thị Tố Oanh “Nghiên cứu, đề xuất biện pháp sản xuất sạch hơn
đối với các làng nghề chế biến thực phẩm tại Bắc Ninh” Liên minh hợp tác xã Việt
Nam, 2006.
- Các tài liệu về khu vực nghiên cứu: Các dữ liệu bản đồ Thái Bình, khu vực
nghiên cứu, báo cáo hiện trạng môi trường.
+ UBND xã Đông Thọ, “Báo cáo tổng kết xây dựng nông thôn mới xã Đông
Thọ giai đoạn 2011 - 2014”, 2014
+ Các tài liệu thông qua điều tra, khảo sát thực địa: Danh sách vị trí lấy mẫu
nước mặt và nước thải, mỗi loại 6 mẫu.


8


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường làng nghề
Tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề hiện đã đến mức báo động,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của người dân.
Thống kê của ngành chức năng, hiện cả nước có trên 5.400 làng nghề, trong
đó trên 1.800 làng nghề và làng nghề truyền thống được công nhận. Các làng nghề
đã thu hút hơn 11 triệu lao động, khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn, có
đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, giúp nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân địa phương... Tuy nhiên, có đến 46% số làng nghề
trong diện điều tra có môi trường bị ô nhiễm nặng. Đặc biệt, với nước thải, ô nhiễm
chất hữu cơ các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ
hàm lượng các chất ô nhiễm vượt quá quy chuẩn Việt Nam hàng chục lần [10].
Có thể thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề đã ở mức báo động từ
khá lâu, song đến nay hầu hết các làng nghề vẫn chưa có công trình xử lý chất thải
phù hợp. Phần lớn nước thải vẫn đổ thẳng vào hệ thống nước thải sinh hoạt, gây
hiểm họa khôn lường. Qua kết quả khảo sát mới đây của các ngành chức năng, hầu
hết các làng nghề được quan trắc đều có ít nhất có 3 chỉ tiêu phân tích vượt tiêu
chuẩn cho phép, nguồn nước ngầm sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất bị ô nhiễm;
bề mặt ao hồ, kênh mương thủy lợi bị nhiễm độc… thậm chí nhiều địa phương có
làng nghề hoạt động chỉ số ô nhiễm môi trường vượt quá hàng chục lần cho phép.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp quốc gia và đã
nghiên cứu thành công nhiều công trình giúp bảo vệ môi trường làng nghề. Việc
nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện môi trường là hướng
nghiên cứu đã được nhiều đề tài khoa học công nghệ cấp quốc gia thực hiện và
thành công góp phần phát triển kinh tế bền vững.
Báo cáo từ Hội nghị khoa học sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 24 NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương cho thấy, các nhà khoa học

9


đã triển khai được các mô hình có hiệu quả cao như: Xử lý nước thải thạch dừa ở
Bến tre, mô hình sử dụng giải pháp tách dòng, tái sử dụng nước thải trong quy trình
sản xuất, đảm bảo nước thải có nồng độ chất ô nhiễm thấp, xử lý được bằng công
nghệ đơn giản, có chi phí đầu tư và vận hành thấp.
Bên cạnh đó, công trình Sinh thái bền vững cho các hộ làm nghề sản xuất
tinh bột kết hợp chăn nuôi cùng các giải pháp thu hồi khí gas, tách chất thải để
giảm tải chất lượng ô nhiễm, ứng dụng kỹ thuật sinh thái để xử lý chất thải có chi
phí đầu tư và vận hành thấp, áp dụng tại xã Tân Phú Trung, huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp.
Nằm trong hệ thống các công trình nghiên cứu phục vụ sản xuất sạch hơn còn
có mô hình Giảm thiểu và xử lý ô nhiễm nhuộm chiếu cùng giải pháp chuyển đổi
năng lượng, xử lý chất thải theo hướng sinh thái (nước thải và chất thải rắn sản
xuất). Công suất hệ thống xử lý nước thải đạt 1,5 - 2,0 m3/ngày, giảm thiểu ô nhiễm
70% cho các chỉ tiêu COD, độ màu; các mô hình xử lý nước thải đã cho ra đời
các sản phẩm rất có giá trị, việc đăng ký sở hữu trí tuệ của các đề tài đều vượt yêu
cầu [10].
Các sản phẩm của chương trình cũng có nhiều loại đã nhận được các đơn đặt
hàng và phản ứng tích cực từ phía người sử dụng như sản phẩm thiết bị lọc nước
giếng khoan tuầng hoan NUSA - CWSA, nước sau lọc đạt QCVN 02/2009/BYT và
bình lọc nước kiềm tính NUSA - BLK lọc nước ăn uống trực tiếp, đạt QCVN6
-10/BYT nước đóng chai. Hai sản phẩm trên đã được thương mại hóa và có đơn đặt
hàng với số lượng 5.000 sản phẩm của dự án. Riêng thiết bị lọc nước bằng lõi tham
đang tiến hành hàng loạt các thí nghiệm để xác định hình dáng, mẫu mã và từng
bước nâng cao chất lượng, hiệu quả và tuổi thọ [10].
Ở hướng nghiên cứu xử lý nước thải, chất thải trong chăn nuôi cũng đạt được
nhiều thành tựu như: Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý chất
thải rắn thành phân vi sinh. Chế phẩm vi sinh vật ưa nhiệt dùng ủ xử lý phân lợn,

bãi thải rắn vẫ bảo đảm an toàn sinh họcgiảm thời gian ủ phân, giảm mùi hôi và vi
sinh gây bệnh trong phân và còn tạo việc làm cho người dân địa phương. Công nghệ
10


này đã được áp dụng cho các trang trại chăn nuôi lợn. Mô hình đã xây dựng được
quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh dạng bột xử lý chất thải chăn nuôi quy mô 100 1.000kg.
Các nhà khoa học cũng tập trung nghiên cứu phát triển công nghệ thân thiện
môi trường trong xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp áp dụng với
quy mô nhỏ phù hợp với điều kiện Việt Nam, đã thử nghiệm mô hình xử lý nước
sông, hồ bị ô nhiễm, tăng cường hiệu quả xử lý ni tơ, hỗ trợ cho các quá trình sinh
học kết hợp với hệ thống bãi lọc trồng cây nhận tạo, tạo cảnh quan môi trường.
Bên cạnh đó, có nhiều công trình khoa học phân tích, làm rõ những hạn chế
dẫn tới phát triển thủy sản thiếu bền vững ở nước ta trong những năm qua, đề xuất
được quy trình nuôi tôm bền vững tại hải Hậu, Nam Định và mô hình mẫu nuôi cá
tra tại Đồng Tháp. Chế tạo thành công chế phẩm sinh học BK - BIOLEACHATE và
quy trình sử dụng chế phẩm sinh học để xử lý các hợp chất các bon khó phân hủy,
ni tơ, phot pho và lưu huỳnh trong nước rỉ rác, phân vi sinh thu hồi từ quá trình kết
tủa ni tơ và quy trình ô xy hóa BK - PHOTOXYD để xử lý các chất hữu cơ khó
phân hủy trong nước rỉ rác [10].
Các công trình nghiên cứu khoa học này đã và đang mang lại sự thay đổi lớn
về công nghệ và ứng dụng công nghệ trong việc sản xuất sạch hơn, bảo vệ môi
trường và là giải pháp căn cơ cho nhiều ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi ở nước ta
hiện nay; hỗ trợ tích cực vào công cuộc giảm phát thải các bon, hạn chế sự nóng lên
của trái đất, ứng phó biến đổi khí hậu.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về ô nhiễm nước thải sản xuất
Hiện nay, nước ta đang đối mặt tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước, nhất
là tại các khu công nghiệp và đô thị; hầu hết hệ thống sông, ngòi, ao, hồ đều bị ô
nhiễm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do chất lượng nước
thải chưa được kiểm soát chặt chẽ, nhiều công trình, cơ sở xả thải chưa được cấp

phép theo đúng quy định của pháp luật [2].
Nhận định về những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước thời gian qua,
Trưởng phòng Pháp chế (Cục Quản lý tài nguyên nước) Ngô Chí Hướng cho rằng:
Hiện nay việc thu gom, xử lý nước thải của các hộ gia đình còn rất hạn chế, chỉ có
11


một số thành phố lớn mới có hệ thống công trình thu gom, xử lý tập trung. Tuy
nhiên cũng chỉ thu gom được một phần nhỏ, còn hầu hết nước thải từ các hộ gia
đình đều xả trực tiếp vào cống, rãnh, sông ngòi gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn
nước cả ở nông thôn và đô thị. Tại các khu công nghiệp, việc đầu tư và áp dụng các
công nghệ xử lý nước thải chưa đáp ứng yêu cầu.
Trong khi đó, nước thải tại các khu vực làng nghề, làng nghề truyền thống gần
như không được xử lý, không chỉ gây ô nhiễm môi trường trầm trọng mà còn ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe người dân. Việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,
nông dược và phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp đã làm nguồn nước ở
sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm. Hoạt động nuôi trồng thủy hải sản ồ ạt, thiếu
quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật trong nhiều năm qua, đã tác động
tiêu cực tới chất lượng nguồn nước...
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nghiều công trình, đề án nghiên cứu về giải pháp
quản lý nước thải sản xuất như:
- Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất bún bằng
phương pháp lọc kị khí kết hợp đĩa quay sinh học” của ThS. Bùi Thị Vụ - Khoa
Môi trường, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng [15].
Công trình đã đề xuất phương án loại bỏ các chất ô nhiễm trong nước thải sản
xuất bún bằng phương pháp sinh học lọc kị khí kết hợp đĩa quay sinh học. Kết quả
xử lý nước thải sản xuất bún bằng bể lọc kị khí kết hợp đĩa quay sinh học cho hiệu
suất xử lý cao đối với các thông số đã nghiên cứu COD, SS và NH 4+. Sau 24h xử lý
tại bể lọc kị khí với tốc độ dòng tối ưu và 32h tại bể hiếu khí RBC, hiệu suất xử lý
đạt lớn nhất đối với các thông số COD, SS và NH 4+ lần lượt là 97.48; 91.35 và

92.33%. Nước thải sản xuất bún sau khi xử lý 2 giai đoạn kết hợp thì các chỉ tiêu SS
và NH4+ đạt tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại A, chỉ tiêu COD đạt tiêu chuẩn
nước thải công nghiệp loại B theo QCVN 40/2011-BTNMT [15].
Phương án xử lý nước thải sản xuất bún bằng bể lọc kị khí kết hợp đĩa quay
sinh học cho hiệu suất xử lý cao xong chủ yếu thiên về công nghệ và chi phí rất
tốn kém.
12


- Công trình nghiên cứu “Nghiên cứu, đề xuất biện pháp sản xuất sạch hơn
đối với các làng nghề chế biến thực phẩm tại Bắc Ninh” do Tiến sĩ Phạm Thị Tố
Oanh nghiên cứu năm 2006 [12].
- Công trình nghiên cứu mới: “Quản lý môi trường làng nghề dựa vào cộng
đồng, đề án 3 năm 2014 - 2016” của đơn vị Liên minh hợp tác xã Việt Nam [14].
Công trình này chủ yếu tập trung vào các hợp tác xã và vấn đề môi trường
nói chung như chất thải rắn, khí thải, nước thải không đi sâu hoàn toàn vào vấn đề
nước thải sản xuất
- Đề tài: “Nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất miến dong trong
cả nước bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước”.
Đề tài này liên quan đến vấn đề làng nghề. Ở Việt Nam làng nghề có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với người dân ở các vùng nông thôn nó giúp họ có cuộc
sống ấm no ngay trên mảnh đất quê hương mình. Bên cạnh mặt đóng góp tích cực,
tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề đã lên tới mức báo động gây nhiều bức xúc cho
xã hội do việc phát triển các làng nghề ở nước ta vẫn mang tính tự phát, công nghệ
thủ công lạc hậu, thiết bị chắp vá, thiếu đồng bộ, ý thức bảo vệ môi trường rất thấp.
Vì thế việc tìm quy trình xử lý thích hợp đối với loại nước thải này có ý nghĩa rất to
lớn. Có nhiều biện pháp xử lý, tuy nhiên biện pháp sinh học là ưu thế hơn cả vì
chúng có ưu điểm về kinh tế - kỹ thuật và thân thiện với môi trường.
Ở đề tài này, người nghiên cứu đã làm rõ và cụ thể hóa được phương pháp xử
lý nước thải bằng công nghệ sinh học để giảm chi phí cho người dân mà vẫn đảm

bảo thân thiện với môi trường nhưng vẫn chưa đề cập tới vai trò của cộng đồng
trong quản lý và giảm thiểu ô nhiễm nước thải sản xuất.
Qua nghiên cứu các công trình, đề án và đề tài về quản lý nước thải sản xuất,
bản thân tôi nhận thấy các đề tài nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến giải pháp công
nghệ trong xử lý, quản lý nước thải sản xuất mà chưa đề cập tới giải pháp phát huy
vai trò của cộng đồng trong quản lý nước thải sản xuất. Giai pháp phát huy vai trò
của cộng đồng trong quản lý nước thải sản xuất được đánh giá cao bởi vì cộng đồng
địa phương với tư cách vừa là người trực tiếp sử dụng nước, đồng thời vừa là người
13


quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Hơn nữa, các đề tài trên thiên về công nghệ mà
chưa có định hướng không gian cụ thể về mặt địa lí.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về quản lý ô nhiễm nước thải sản xuất dựa vào
cộng đồng
Những tính chất có sức mạnh nổi bật của cộng đồng là: tính đoàn kết, gắn bó,
hỗ trợ lẫn nhau vì quyền lợi chung (sức mạnh tập thể bao giờ cũng lớn hơn sức
mạnh cá nhân); sự sáng tạo và duy trì các kiến thức bản địa (đây là một đặc trưng
văn hóa phi vật thể, lan truyền và bổ sung từ thế hệ này qua thế hệ khác, tạo ra sức
sống của cộng đồng trong quá trình sản xuất và bảo vệ cuộc sống); lòng tự hào về
truyền thống của làng xóm, của quê hương gắn với tình yêu dân tộc, đó cũng chính
là cuội nguồn lớn nhất của sức mạnh cộng đồng. Hiện nay, công tác BVMT đang
đứng trước thách thức to lớn, khi mà nhu cầu về một môi trường sống trong lành và
an toàn luôn mâu thuẫn với nhu cầu hưởng thụ một đời sống vật chất sung túc. Nói
cách khác, công tác BVMT đang phải đối mặt với các mẫu thuẫn trong suy nghĩ,
thái độ, hành vi về môi trường giữa các nhóm người khác nhau trong xã hội, giữa
người này với người khác và ngay cả trong bản thân một con người. Để quản lý môi
trường có hiệu quả, trước hết cần dựa vào các cộng đồng. Các mục tiêu kinh tế, xã
hội và môi trường phải là thể thống nhất, hài hoà và có sự tham gia của tất cả các cá
nhân cũng như các tổ chức trong việc chăm sóc môi trường ở cơ sở để đáp ứng nhu

cầu của cuộc sống. BVMT ở cơ sở xã, phường, thị trấn là một vấn đề còn mới mẻ,
nhưng rất bức bách và gắn liền với lợi ích của cộng đồng. Sự tham gia của cộng
đồng vào BVMT là một trong những giải pháp quan trọng của công tác quản lý,
BVMT ở địa phương, vì qua các cấp quản lý hành chính (từ Trung ương đến cơ sở)
thì càng xuống cấp thấp hơn vai trò của người dân càng trở nên quan trọng. Sự tham
gia của cộng đồng vào BVMT không chỉ tạo thêm nguồn lực tại chỗ cho sự nghiệp
BVMT, mà còn là lực lượng giám sát môi trường nhanh và hiệu quả, giúp cho các
cơ quan quản lý môi trường giải quyết kịp thời sự ô nhiễm môi trường ngay từ khi
mới xuất hiện [13].
14


Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam đã có
lịch sử từ lâu, đặc biệt là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ - nơi hàng năm lũ
lụt từ sông Hồng và sông Mê Kông thường gây ra thiệt hại cho người, tài sản, mùa
màng và đất đai. Nhờ sự tham gia của cộng đồng, hàng ngàn đê, đập, hồ chứa nước
nhân tạo, kênh mương và giếng làng đã được xây dựng ở nhiều nơi. Tuy nhiên, bản
chất của sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nước có sự khác biệt tương ứng
với điều kiện kinh tế xã hội, môi trường thể chế chính trị và tổ chức xã hội của đất
nước ở từng giai đoạn. Kể từ khi Việt Nam bắt đầu quá trình chuyển đổi kinh tế
(còn gọi là quá trình Đổi Mới) năm 1986, Chính phủ đã liên tục đề cao sự tham gia
và đóng góp của cộng đồng và các ngành trong mọi lĩnh vực phát triển của đất
nước, kể cả khai thác, sử dụng, xử lý, cung cấp và bảo vệ nguồn nước. Điều này
được biết đến dưới khái niệm “xã hội hóa” như là một phương châm hành động với
khẩu hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Tuy nhiên, vấn đề chuyển giao đầy đủ
trách nhiệm quản lý nước cho cộng đồng thì hầu như chưa được xem xét đến.
Hiện nay, một số địa phương trong cả nước đã thành công trong mô hình quản
lý nước dựa vào cộng đồng như ở tỉnh Quảng Nam, Thái Nguyên, Tuyên Quang.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này thường thiên về công nghệ mà chưa
có cơ sở địa lí, chưa có định hướng về không gian sản xuất.

1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG
1.2.1. Làng nghề và ô nhiễm môi trường làng nghề
1.2.1.1. Phân bố các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm trên cả nước
Các làng nghề đã tồn tại, phát triển từ hàng nghìn năm nay, có vai trò quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt ở khu vực
nông thôn, trong tiến trình đổi mới và phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới thì đây là mắt xích đột phá để đầu
tư khoa học, công nghệ phát triển nông thôn hiện đại. Các làng nghề trên khắp cả
nước rất đa dạng về ngành nghề sản xuất cũng như sản phẩm [3, 10]. Có thể phân
loại làng nghề theo 6 nhóm ngành sản xuất dựa trên loại hình sản xuất và loại hình
sản phẩm, bao gồm:
15


×