Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.55 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THANH SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2013


GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THANH SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC
TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ CAO LÃNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60. 14. 05

Người HDKH: GVC. TS. PHAN QUỐC LÂM


Nghệ An, 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả luận văn xin gởi lời
cảm ơn chân thành đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Vinh, Ban giám hiệu trường Đại học Đồng Tháp.
- Khoa sau đại học trường Đại học Vinh, Phòng quản lý khoa học và sau đại
học trường Đại học Đồng Tháp.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Quốc Lâm, bằng những
kinh nghiệm quí báu đã tận tâm giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
- Cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
- Xin cảm ơn Ban thường vụ Thành uỷ, UBND Thành phố Cao Lãnh, Phòng
Giáo dục Thành phố Cao lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- xin cảm ơn Ban giám hiệu các trường THCS trên địa bàn thành phố Cao
Lãnh, tổ trưởng (nhóm trưởng) bộ môn Tiếng Anh, giáo viên giảng dạy bộ môn
Tiếng Anh ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Cao Lãnh; cảm ơn gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa
học và hoàn thành luận văn này.
Những gì tôi đã học trong suốt thời gian qua sẽ luôn là hành trang giúp tôi
giải quyết tốt đẹp những khó khăn trong công tác trong thời gian tới.
Một lần nữa xin tri ân các thầy cô giảng viên đã truyền thụ kiến thức cho chúng
tôi.
Trong quá trình viết, trình bày luận văn, bản thân không tránh khỏi có những
thiếu sót, kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý.

Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Lê Thanh Sĩ



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH:
CNH-HĐH:
CB GV:
CBQL:
CNXH:
CCGD:
CNTT
CSVC - TBDH
DDDH
GD-ĐT:
GV:
HS
HĐND:
KH-CN:
KHTN:
KHXH:
KNLNN
QLGD:
NXB:
NQ:
SKKN:
TW:
TH:
THCS:
THPT:
THCN:
UBND:
XHHT:


Ban chấp hành
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội
Cải cách giáo dục
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Đồ dùng dạy học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hội đồng nhân dân
Khoa học công nghệ
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Khung năng lực ngoại ngữ
Quản lý giáo dục
Nhà xuất bản
Nghị quyết
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung ương
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Xã hội học tập



MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học
7. Đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm có ba phần lớn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

01
01
05
05
05
05
06
07
08
09

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH
PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.2. Một số khái niệm sử dụng nghiên cứu đề tài
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viêng tiếng Anh
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo

09
12
17
21
25

viên tiếng Anh.
Kết luận chương 1
Chương 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI

27
28

NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ
CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình giáo dục ở

28

Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
2.2. Tổng quan về đánh giá thực trạng giáo dục - đào tạo ở Thành phố Cao Lãnh.
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS

31
40


Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
2.4. Thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường

45

THCS thành phố Cao Lãnh
2.5. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân chất lượng ngũ giáo viên

48

tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Kết luận chương 2
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ

54
55

GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ CAO
LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP.


3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Những giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các
trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
3.3. Quản lý việc tổ chức và thực hiện các giải pháp
3.4. Khái quát về khảo sát tính cần thiết và khả thi của giải pháp
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

55
56
85
88
91
93
93
94
97
100


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa (CNH- HĐH) với mục tiêu đến năm 2020 Việt nam sẽ cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc
CNH- HĐH và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt nam được
phát triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng
cao.Vì vậy, Giáo dục và đào tạo được xem là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII khẳng định: "Lấy việc phát
triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững".
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng chỉ rõ: "Phát triển giáo dục và đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững", tiếp tục "Phát huy nhân tố con người và

tăng cường nguồn lực con người để từng bước phát triển kinh tế tri thức". Đại hội
toàn quốc lần thứ X của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao "để" Tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và đẩy mạnh
CNH -HĐH gắn với kinh tế tri thức".
Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục đã có những bước phát triển đáng
kể cả về số lượng và chất lượng cũng như việc mở rộng quy mô loại hình đào
tạo...Song, sự phát triển giáo dục ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng
với vị trí “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Chất lượng giáo dục đào tạo còn thấp,
công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả, chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của công
cuộc cách mạng trong thời kỳ mới. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Đảng và nhà nước cũng đã xác định rõ một trong những
nguyên nhân dẫn đến những yếu kém bất cập của giáo dục là do'' năng lực của cán
bộ quản lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng cao. Một bộ phận nhà giáo
và cán bộ quản lý suy giảm về phẩm chất đạo đức". Để khắc phục nguyên nhân của
những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý


giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định
hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào
tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước [tr.1]. Giáo dục Việt
nam, phấn đấu hướng đến một nền giáo dục hiện đại, mang tính dân tộc; mang đến
một cơ hội học tập tốt hơn cho mọi người; Chuẩn bị đào tạo những người lao động

hiện đại có thể làm việc trong môi trường quốc tế.
Ban bí thư trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15 tháng
06 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: "Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng
nòng cốt có vai trò quan trọng". Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát
triển, chỉ thị cũng chỉ ra: “Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo
còn có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội”,
“Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong nhân cách và đạo đức lối sống, chưa
làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”.
Cùng với sự đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa, việc đổi mới phương
pháp dạy học và giáo dục của đội ngũ nhà giáo là một yêu cầu bức thiết, nhằm
hướng đến xây dựng chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục và mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trực tiếp góp phần cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng sống của con người, khắc phục tình trạng sản
phẩm của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu bến đổi nhanh và đa dạng của sự
phát triển xã hội trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ngành giáo dục và đào tạo
nước ta nói chung đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Nhiệm vụ trước mắt
của ngành giáo dục và đào tạo là phải nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm đáp ứng


yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Bên cạnh
đó nhiệm vụ của các trường phổ thông nói riêng là phải nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
Giáo viên là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục và
đào tạo. Trước xu thế, nhiệm vụ, yêu cầu nêu trên đòi hỏi người giáo viên cần phải
có đầy đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hiệu quả
giảng dạy. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (THCS) nói
chung và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS nói riêng là yêu

cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
Đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS quyết định chất lượng giáo dục bộ môn
Tiếng Anh ở trường THCS. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
THCS là nhân tố quyết định đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục cho bộ môn tiếng Anh ở các trường THCS. Song song với yêu cầu cấp
thiết trong bối cảnh hiện nay là làm tốt công tác đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục và đào tạo; Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008
của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”với mục tiêu cụ thể là "Đổi mới
toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo nhằm đến
năm 2015 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của
nguồn nhân lực; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao
đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp,
học tập..."; Thực hiện Kế hoạch số 885/KH-BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, về việc tham gia thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 của chương trình phát triển giáo dục
trung học; thực hiện Công văn số 3837/BGDĐT-VP và công văn số 3838/BGDĐTVP ngày 19/6/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bồi dưỡng giáo viên tiếng
Anh cấp Tiểu học và THCS theo Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020; thực hiện Kế
hoạch số 104/KH-UBND ngày 24/8/2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp, về
việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2012-2020; thực hiện Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 17 tháng 10 năm


2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Cao Lãnh và Kế hoạch số 573/ KH-PGDĐT
ngày 30 tháng 10 năm 2012 của phòng giáo dục và đào tạo thành phố Cao Lãnh về
việc “Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Cao Lãnh
giai đoạn 2012 – 2020”. Từ những yêu cầu và thực tiễn trên, cho thấy tầm quan
trọng và cấp bách của việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân hiện nay.

Đội ngũ giáo viên bộ môn tiếng Anh THCS trên địa bàn thành phố Cao
lãnh, tỉnh Đồng Tháp hiện nay qua báo cáo số liệu cho thấy đã vượt chỉ tiêu về
số lượng (thừa giáo viên tiếng Anh THCS) theo nhu cầu. Nhưng qua thực tế sau
khi được Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Đồng Tháp, tổ chức thi khảo sát, đánh giá
năng lực chuyên môn (theo khung tham chiếu châu Âu) cho đội ngũ giáo viên
tiếng Anh THCS ở tỉnh Đồng Tháp nói chung. Kết quả cho thấy giáo viên tiếng
Anh THCS ở thành phố Cao Lãnh, còn có những bất cập nhất định về trình độ
chuyên môn như (Đa số giáo viên đạt chuẩn về bằng cấp nhưng chưa đạt chuẩn
về các kỹ năng và năng lực tiếng Anh), làm hạn chế đến hiệu quả giảng dạy của
giáo viên, cũng như khả năng truyền thụ tri thức cho học sinh. Hầu hết giáo viên
dạy tiếng Anh THCS ở Thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp chỉ đạt chuẩn về
bằng cấp, nhưng không đạt mức chuẩn (khung tham chiếu châu Âu) theo Đề án
“Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”
của Bộ Giáo dục – Đào tạo; Kế hoạch của UBND tỉnh Đồng Tháp về việc nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012
– 2020; Kế hoạch của UBND thành phố Cao Lãnh về việc nâng cao chất lượng
dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Cao Lãnh giai đoạn 2012 – 2020 và
Kế hoạch của phòng giáo dục thành phố Cao Lãnh về việc “Nâng cao chất lượng
dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Cao Lãnh năm học 2012 – 2013 đã
quy định. Chính vì những lý do trên, mà chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải
pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất “Một số giải pháp quản
lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh,
tỉnh Đồng Tháp”.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường
THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi, thì
sẽ góp phần quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành
phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh THCS là nhân tố quyết định
đối với quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục cho bộ môn tiếng
Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
Đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp hiện nay còn có những bất cập, hạn chế nên cần có những giải pháp
quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS. Đáp ứng yêu
cầu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục cho bộ môn tiếng Anh ở các
trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
5.1.3. Đề xuất
Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các
trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cứu khoa học
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.


6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát: Tiếp cận, quan sát tổng thể, thu thập và ghi nhận

những biểu hiện, đặc trưng, định tính của các sự vật, hiện tượng nghiên cứu nhất định.
Qua đó tìm hiểu tác động của các biện pháp quản lý đến chất lượng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Trao đổi, trò chuyện với các giáo viên
dạy tiếng Anh có kinh nghiệm, hỏi ý kiến của chuyên viên môn ttiếng Anh của
Phòng GD-ĐT, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trong các trường THCS về
những vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh.
- Phương pháp điều tra: bằng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên
giảng dạy tiếng Anh, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng bộ môn, giáo viên giảng dạy
tiếng Anh, CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) các trường, chuyên viên phụ trách
môn tiếng Anh của Phòng GD-ĐT... nhằm làm rõ thực trạng công tác quản lý chất
lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, thăm
dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh mà chúng tôi đưa ra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: đi sâu tìm hiểu quá
trình quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở nắm bắt được chất lượng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, nhằm phát huy những mặt
mạnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế. Qua đó có thêm cứ liệu đối chiếu với
kết quả điều tra và có những kết luận khoa học đúng đắn.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
Chúng tôi sử dụng phương pháp toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu
khoa học quản lý giáo dục để xử lý các số liệu nghiên cứu thu được.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần bổ sung cơ sở lý luận của một số giải pháp quản lý chất lượng
đội ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng
Tháp. Đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo của ngành giáo dục
nói chung và đáp ứng yêu cầu thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” do Bộ giáo dục nói riêng đã đề ra.



- Qua nghiên cứu, khảo sát trên cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng đội
ngũ giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Nhằm tìm ra được những ưu điểm, những thế mạnh cần phát huy, những hạn chế,
yếu kém cần khắc phục, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục THCS đã đảm bảo yêu cầu thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ
thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Để đáp
ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục THCS, yêu cầu thực hiện Quyết
định số 1400/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Đề án "Dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020" do Bộ giáo
dục và đào tạo soạn thảo; thực hiện Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 24/8/2012
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Tháp “về việc nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2012 – 2020”; thực hiện kế hoạch
số 151/KH-UBND ngày 17/10/2012 của Ủy ban Nhân dân thành phố Cao Lãnh về
việc nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Cao Lãnh
giai đoạn 2012 – 2020”.
8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn
gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng
Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI

NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ CAO
LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thực tiễn giáo dục ở các nước trên thế giới nói chung, cũng như ở nước ta
nói riêng đã khẳng định điều kiện quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục là
chất lượng và động lực dạy học của đội ngũ giáo viên. Trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đã sớm được đề cập
trong các nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Các kết
quả nghiên cứu ngày càng làm phong phú thêm kho tàng lý luận về Quản lý và phát
triển đội ngũ giáo viên. Đặc biệt, từ những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX,
khi các khái niệm “vốn con người” và “nguồn lực con người” xuất hiện và thịnh
hành trên toàn thế giới (xuất hiện cuối thập niên 60 bởi nhà kinh tế học người Mỹ
Theodor Schoulz, sau đó thịnh hành vào những năm 70, 80 với sự phát triển tiếp nối
của nhà kinh tế người Mỹ nhận giải Nobel kinh tế năm 1992 Gary Backer [3, tr.4]),
dường như mọi nghiên cứu đều hướng vào vấn đề “phát triển nguồn nhân lực”. Con
người và nguồn lực con người được khẳng định là vốn quý của quốc gia: “ Của cải
đích thực của một quốc gia là con người của quốc gia đó. Và mục đích của phát
triển là để tạo ra một môi trường thuận lợi cho phép con người được hưởng cuộc
sống dài lâu, mạnh khoẻ và sáng tạo. Chân lý đơn giản nhưng đầy sức mạnh này rất
hay bị người ta quên mất trong lúc theo đuổi của cải vật chất và tài chính” [9]. Từ
đó, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên được giải quyết với tư cách là
phát triển nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực.
Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên được thể chế
hoá từ rất sớm (năm 1946 - một năm sau ngày ra đời của Nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà) bằng Sắc lệnh số 194 - SL ngày 8/10/1946 của Chính phủ Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà về việc thành lập ngành Sư phạm. Những tư tưởng và quan điểm của
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên thể hiện trong Sắc lệnh nêu trên đến nay vẫn còn nguyên giá trị.



Vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, kết hợp với kế thừa có chọn lọc các kết
quả nghiên cứu của thế giới nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực
tiễn giáo dục của Việt Nam ngày càng thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học.
Những năm gần đây, xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về phát triển con
người, phát triển nguồn nhân lực như: “Quản trị nhân sự” [Nguyễn Văn Lê, Nguyễn
Văn Hoà - 17]; “Quản trị nhân sự” [Nguyễn Thành Hội - 14]; “Phát triển nguồn nhân
lực giáo dục đại học Việt Nam” [Các tác giả: Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị Doan 4]; “Từ Chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực”
[Nhiều tác giả - 25]; “Một số suy nghĩ về quản lý đội ngũ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo đại học” [Các tác giả: Phan Quang Xưng, Trần Xuân Bách - 28].
Các nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục luôn quan tâm đến vấn đề
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Trần Bá Hoành có bài Chất lượng giáo viên
đăng trên tạp chí Giáo dục tháng 11/2001. Ở bài này tác giả đã đề xuất cách tiếp cận
chất lượng giáo viên từ các góc độ như: đặc điểm lao động của người giáo viên, sự
thay đổi chức năng của người giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử
dụng giáo viên, chất lượng từng giáo viên và chất lượng đội ngũ giáo viên. Các
thành tố tạo nên chất lượng giáo viên là phẩm chất, năng lực. Theo Trần Bá Hoành,
phẩm chất của giáo viên biểu hiện ở thế giới quan, lòng yêu trẻ và lòng yêu nghề;
năng lực người giáo viên bao gồm: năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối
tượng dạy học – giáo dục, năng lực thiết kế kế hoạch dạy học – giáo dục, năng lực
tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học – giáo dục, năng lực quan sát, đánh giá kết quả
các hoạt động dạy học – giáo dục, năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong
thực tế. Ba nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo viên theo ông là: quá trình đào
tạo – sử dụng – bồi dưỡng giáo viên, hoàn cảnh điều kiện lao động sư phạm của
giáo viên, ý chí, thói quen và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đề ra ba
giải pháp cho vấn đề giáo viên: phải đổi mới đào tạo giáo viên, đổi mới công tác bồi
dưỡng giáo viên, đổi mới sử dụng giáo viên [61, tr.10].
Nguyễn Thanh Hoàn đề cập “ Chất lượng giáo viên và những chính sách cải
thiện chất lượng giáo viên ” [59,tr.6]. Bài viết đã trình bày khái niệm chất lượng



giáo viên bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng giáo viên của các
nước thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development), viết tắt là OECD. Tác giả đưa ra những
đặc điểm và năng lực đặc trưng của một giáo viên có năng lực qua sự phân tích 22
năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng
đề cập những chính sách cải thiện và duy trì chất lượng giáo viên ở cấp vĩ mô và vi
mô, từ đó tác giả nhấn mạnh đến ba vấn đề quyết định chất lượng giáo viên là: bản
thân người giáo viên, nhà trường, môi trường chính sách bên ngoài [59,tr.6-9].
Trần Như Tỉnh trong công trình “ Một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông và phổ cập giáo
dục THCS ” [91,tr349-361] đã phân tích về thực trạng của đội ngũ giáo viên
THCS trên cả nước, trình bày phương hướng đào tạo bồi dưỡng giáo viên
THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và PCGD
THCS. Mỗi công trình nghiên cứu đề cập đến những khía cạnh khác nhau,
nhưng đều hội tụ ở điểm là: khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong sự
phát triển kinh tế - xã hội; thống nhất cơ bản với những nghiên cứu của thế
giới về nội dung quản lý, về phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận
dụng, với những giải pháp rất sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Nhà giáo là lực lượng quan trọng làm nên chất lượng giáo dục. Để nâng cao
chất lượng giáo dục nhất thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, trong đó
quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên hướng tới sự phát triển bền vững, đáp ứng tốt
những yêu cầu nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020. Muốn vậy, phải
có những đổi mới thật sự trong đào tạo, bồi dưỡng và quản lý đội ngũ nhà giáo theo
định hướng chuẩn năng lực nghề nghiệp và đặc biệt là có những thay đổi, thực hiện
đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách tuyển dụng và đãi ngộ nhà giáo... Đội ngũ
nhà giáo (bao gồm các giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục) đóng vai trò quyết
định chất lượng giáo dục. Nhà giáo không chỉ đơn thuần là người chia sẻ kiến thức
và kỹ năng mà còn là người góp phần nuôi dưỡng, phát triển tâm hồn, hình thành

nhân cách cho thế hệ trẻ. Kết luận Hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành T.Ư Đảng
khóa XI, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ, một trong những yêu cầu để bảo
đảm thực hiện đổi mới hệ thống giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo.


Tóm lại, vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên hiện nay rất quan trọng
và mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, nhiều
nhà khoa học. Tuy nhiên, những công trình đó chỉ mới chuyên sâu vào những nội
dung nhất định của một số vấn đề. Việc nghiên cứu, khai thác, tổng hợp và kế thừa
các kết quả nghiên cứu về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS nói chung và đội ngũ
giáo viên tiếng Anh THCS nói riêng còn thiếu những công trình phân tích mối quan
hệ chất lượng chuyên môn với chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng nguồn nhân
lực trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn lực con người. Đặc biệt
còn rất ít các công trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về chất lượng đội ngũ giáo viên
tiếng Anh ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
1.2. Một số khái niệm sử dụng nghiên cứu đề tài
1.2.1. Giáo viên
Thuật ngữ “Giáo viên” là một khái niệm được dùng rất phổ biến. Theo cách
gọi thông thường, giáo viên được hiểu là người làm nghề dạy học.
Theo từ điển Giáo dục học: “Giáo viên là chức danh nghề nghiệp của người
dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non, đã tốt nghiệp
các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc sư phạm mẫu giáo.
Giáo viên là người truyền thụ toàn bộ các kiến thức và kỹ năng quy định trong
chương trình bộ môn của bậc học, cấp học…”[30, tr.169].
Tóm lại: Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục cho học sinh, lên kế hoạch,
tiến hành các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương
trình giảng dạy của nhà trường đồng thời cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm điểm
thi cho học sinh để đánh giá chất lượng từng học sinh.
Giáo viên là nhà giáo dục làm hai chức năng chính, tác động qua lại, tích hợp
lẫn nhau, là dạy học và giáo dục học sinh.

Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh danh từ “Giáo viên” đang tồn tại nhiều thuật
ngữ và danh hiệu khác được dùng để chỉ người làm công tác dạy học ở các cấp bậc
GD - ĐT khác nhau như cô nuôi dạy trẻ, giáo viên mẫu giáo, giáo viên phổ thông,
giảng viên, cán bộ giảng dạy, nhà giáo.


Nhà giáo theo luật giáo dục (2005) là: "người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác"[21,tr.19]. Nhà giáo phải có những tiêu
chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất đạo đức tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhiệm vụ của nhà giáo:
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục.
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và
điều lệ của nhà trường.
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo. Tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học.
+ Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ là một tập thể người có cùng chức năng, cùng nghề nghiệp cấu
thành một tổ chức và là nguồn nhân lực được gắn kết với nhau bằng hệ thống mục
đích, có nhiệm vụ chung và chịu sự ràng buộc của những quy tắc có tính hành chính
của ngành, của Nhà nước.

- Đội ngũ giáo viên là một tập thể giáo viên có cùng chức năng, cùng nghề
nghiệp cấu thành trong một tổ chức và là nguồn nhân lực được gắn kết với nhau
bằng hệ thống các mục tiêu giáo dục, có nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy và giáo dục
học sinh, chịu sự ràng buộc của những quy tắc được đặt ra cho tập thể hoặc tổ chức
đó, có tính hành chính của ngành giáo dục, của Nhà nước.
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Chất lượng


Xung quanh khái niệm chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một con người, một sự vật, sự việc”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá
trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.
- Theo tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
- Theo Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là “mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.
- Theo ISO 9000- 2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có”.
- Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập hợp
các thuộc tính khác nhau:
+) Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence).
+) Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection).
+) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose).
+) Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền bỏ ra (quality as value for money).
+) Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as transformation)…
Chất lượng cũng được đánh giá bằng “đầu vào”, “đầu ra”, bằng “giá trị
gia tăng”, “giá trị học thuật”; bằng “văn hóa tổ chức riêng”; bằng “kiểm toán”…
Tác giả Nguyễn Hữu Châu, có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý

nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục và cả việc đánh giá nó, đó là: Chất
lượng là sự phù hợp với mục tiêu [1; tr. 6].
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Dựa vào các định nghĩa về chất lượng thì: “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc”, “Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.
Theo chúng tôi, chất lượng đội ngũ giáo viên chính là phẩm chất, nhân cách và năng
lực nghề nghiệp của họ.
Chất lượng giáo viên là vấn đề khá phức tạp khi xem xét cả trình độ chuyên
môn, nhận thức chính trị, thái độ công dân, năng lực vi tính, năng lực ngoại ngữ, thể
lực, v.v... Cho nên Bộ giáo dục và đào tạo có ban hành các quyết định, thông tư


như: Quyết định số: 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; Quyết
định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; Thông tư
số: 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên
trung học phổ thông. Các Quyết định, Thông tư trên, hướng dẫn đánh giá giáo viên
phổ thông theo các tiêu chuẩn như: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; năng lực
tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục; năng lực dạy học; năng lực giáo dục;
năng lực hoạt động chính trị, xã hội; năng lực phát triển nghề nghiệp . . . Căn cứ vào
các tiêu chí cụ thể của từng tiêu chuẩn trên, để làm cơ sở cho việc đánh giá chất
lượng giáo viên.
1.2.4. Quản lý và quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Quản lý
Có nhiều khái niệm về quản lý, nhưng ở đây chỉ nêu một khái niệm
quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể (người quản lý), tổ chức quản lý lên khách thể (đối tượng quản lý)
về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế,...bằng một hệ thống các luật lệ,

các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối
tượng quản lý có thể trên qui mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị,
có thể là một con người cụ thể, sự vật cụ thể”.
1.2.4.2. Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu quan trọng trong
việc quản lý chất lượng nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và ngành Giáo dục
và đào tạo nói chung. Cũng giống quá trình quản lý chất lượng nguồn nhân lực,
quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện các nội dung như: Kế
hoạch hoá đội ngũ giáo viên, tuyển mộ, lựa chọn giáo viên, định hướng, bồi dưỡng,
bố trí sử dụng đề bạt, thuyên chuyển...
Tuy nhiên, quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con
người, nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình


độ cao. Vì thế trong quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một số
yêu cầu chính sau đây:
- Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ
giáo viên phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo. Khai thác ở mức cao nhất
năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho
việc thực hiện mục tiêu GD-ĐT đề ra.
- Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên vào phục
vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả
đáng lợi ích vật chất tinh thần cho giáo viên.
- Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước
mắt và mục tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo
một qui chế, qui định thống nhất trên cơ sở luật pháp của Nhà nước.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.5.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn đề cụ

thể nào đó”[36]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,...
tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng
tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên
để có những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn
đáng tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
Là những cách thức mà các nhà quản lý tác động hướng vào việc tạo ra
những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giáo viên ở các trường phổ thông.
1.3. Một số vấn đề về chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
1.3.1. Tiêu chuẩn về chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
Xuất phát từ những vấn đề về chất lượng như đã nêu ở trên ta có thể hiểu tiêu
chuẩn về chất lượng đội ngũ giáo viên là toàn bộ thuộc tính, những đặc điểm cấu trúc
của đội ngũ giáo viên. Những thuộc tính cấu trúc này gắn bó với nhau trong một tổng
thể thống nhất tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ và làm cho đội ngũ giáo viên


khác với đội ngũ khác. Chất lượng đội ngũ giáo viên được thông qua các thuộc tính
bản chất sau:
- Số lượng thành viên trong đội ngũ
- Cơ cấu đội ngũ (độ tuổi, giới tính, nhiệm vụ . . .)
- Phẩm chất của đội ngũ
- Trình độ của đội ngũ (chuyên môn, nghiệp vụ...)
- Năng lực của đội ngũ
Trước những vấn đề liên quan sâu rộng đến mọi mặt của đời sống xã hội như
chất lượng giáo dục thì rất khó có thể theo đuổi một sự thống nhất tuyệt đối mà phải
chấp nhận trạng thái có được nhận thức giống nhau ở mức độ thích hợp trên những
vấn đề cơ bản.
Nâng cao chất lượng giáo dục là một quá trình, phải hoàn thiện từng bước.
Những phương án thay đổi, cải cách trong giáo dục phải được thực tiễn kiểm

chứng, làm cho phong phú và phát triển, không có trường hợp ngoại lệ. Con đường
tiến bộ của tri thức và của giáo dục cần được suy xét ít nhất từ hai cực đối ngẫu
hướng với nhau: vĩ mô và vi mô. Cả cộng đồng quốc tế cũng như mỗi quốc gia, mỗi
cơ sở giáo dục đào tạo đang quan tâm, đang bàn thảo nhiều đến chất lượng giáo
dục. Chiến lược chung (vĩ mô) và năng lực mỗi nhà giáo (vi mô) là hai thành tố
hướng tới nhau, ràng buộc nhau làm cơ sở cho các phương án nâng cao chất lượng
giáo dục.
1.3.2. Nội dung các yếu tố của chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh
- Số lượng thành viên của đội ngũ giáo viên: Số lượng cũng là tính qui định của vật
thể, nhưng nó chỉ nói lên đặc điểm của vật thể như độ to, nhỏ, thể tích lớn, bé... số lượng là
ranh giới của vật thể. Vì thế sự thay đổi ranh giới đạt đến một giới hạn nào đó cũng sẽ làm
bản chất của sự vật thay đổi: Điều này đã được chứng minh qua “Quy luật chuyển hoá từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại”.
Đội ngũ giáo viên là một biểu hiện (tổ chức) xã hội vì thế số lượng của đội
ngũ giáo viên là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh quy mô lớn
bé, to nhỏ của đội ngũ. Số lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào việc phân chia về
tổ chức. Ví dụ như số lượng giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo bao gồm: Số
lượng giáo viên của ngành mẫu giáo, phổ thông, chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học,


hoặc số lượng giáo viên cụ thể từng trường, từng bộ môn... Số lượng đội ngũ giáo
viên của một nhà trường phụ thuộc vào nhu cầu đào tạo, quy mô phát triển của nhà
trường và các yếu tố khách quan tác động như: Chỉ tiêu biên chế công chức của
trường, chế độ chính sách đối với giáo viên...
Song dù điều kiện nào chăng nữa muốn tạo nên chất lượng của đội ngũ giáo
viên, người quản lý phải quan tâm giữ vững sự cân bằng động về số lượng của đội
ngũ với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trường. Nếu phá vỡ hoặc
không đảm bảo sự cân bằng này sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng đội ngũ.
- Phẩm chất của đội ngũ giáo viên: Phẩm chất đội ngũ là một trong những yếu
tố quan trọng nhất quyết định chất lượng đội ngũ giáo viên. Hồ Chủ Tịch đã từng nói:

Chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác, có chuyên môn mà không có chính trị thì
chỉ là cái xác không hồn. Phải có chính trị trước rồi mới có chuyên môn...Nói tóm lại
chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài không có đức là hỏng.” [6- 188].
Như vậy ta có thể khẳng định, phẩm chất của đội ngũ giáo viên là cái tạo ra
linh hồn của đội ngũ, cái làm cho sức mạnh đội ngũ được trường tồn và ngày càng
phát triển. Phẩm chất của đội ngũ giáo viên trước hết được biểu hiện ở sự thống
nhất, giác ngộ CNXH với lý tưởng nghề nghiệp. Đó là người giáo viên phải hiểu
biết hệ thống học thuyết Mac- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm
đường lối cách mạng và những quan điểm đường lối giáo dục của Đảng và nhà
nước ta. Phải gắn niềm tin cách mạng với niềm tin nghề nghiệp, nhờ nó người giáo
viên mới gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ, thế hệ
cách mạng cho đời sau. Bên cạnh việc giác ngộ CNXH với niềm tin yêu nghề
nghiệp, người giáo viên cần phải có tình cảm trong sáng, cao thượng, yêu nghề dạy
học, yêu con người, phải đạt được sự thống nhất hữu cơ của lòng yêu nghề và lòng
yêu người. Tình cảm trong sáng và cao thượng của người giáo viên sẽ tạo nên sức
mạnh làm bùng lên ngọn lửa nhiệt tình “tất cả vì học sinh thân yêu”. Cùng với
những phẩm chất nêu trên người giáo viên cần phải có một loạt phẩm chất khác đó
là sự thống nhất giữa tính mục đích và tính kế hoạch trong thiết kế và tổ chức hoạt
động sư phạm; giữa tính tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm với tính tự chủ,
nguyên tắc, sáng tạo, mềm dẻo, chín chắn, tính nghiêm khắc, lòng vị tha, yêu
thương nhẫn nại với đối tượng giáo dục...Qua đó ta thấy phẩm chất của đội ngũ giáo


viên là sự thống nhất tổng hợp hữu cơ của nhiều yếu tố như phẩm chất về chính trị,
xã hội (thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, thái độ nghề nghiệp...), phẩm chất về tư
cách đạo đức (lối sống, thói quen, tình cảm...), phẩm chất ý chí (tính kỷ luật, tự chủ,
sáng tạo, biết phê phán...) cùng với các yếu tố khác và trình độ năng lực, nó tạo nên
nhân cách và chất lượng của đội ngũ giáo viên nói chung.
- Trình độ của đội ngũ giáo viên: Trong từ điển Tiếng Việt, trình độ được
hiểu là “Mức độ về sự hiểu biết về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo một

tiêu chuẩn nhất định nào đó” [40- tr.1070].
Theo các nhà giáo dục học: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên, trước hết phải nói đến hệ thống tri thức mà giáo viên cần nắm. Đó là
những tri thức liên quan đến môn học mà người giáo viên phụ trách giảng dạy. Hơn
nữa trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật đang diễn ra sôi động tạo ra
sự thâm nhập lẫn nhau giữa các ngành khoa học, do đó người giáo viên cần có
những hiểu biết của mình cùng với các tri thức công cụ như ngoại ngữ, tin học,
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học, lô gíc học...nhằm hình
thành những kỹ năng để chiếm lĩnh tri thức khoa học chuyên môn và nghiệp vụ sư
phạm. Theo quy định của Luật giáo dục năm 2005 thì trình độ chuẩn được đào tạo
của các nhà giáo là:
+ Có bằng tốt nghiệp Trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo
viên tiểu học.
+ Có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Cao đẳng
và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THCS.
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
+ Có bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công
nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề.
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc bằng tốt nghiệp Đại học khác và có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên Trung học chuyên nghiệp.
+ Có bằng tốt nghiệp Đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học. Bằng thạc sĩ trở lên đối với


nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ. Có bằng tiến sĩ đối với
nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ. [6, tr 20].
- Năng lực của đội ngũ giáo viên: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm chất, tâm lý
tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó. Đối với đội ngũ

giáo viên năng lực được hiểu là (trên cơ sở hệ thống những tri thức được trang bị,
người giáo viên phải hình thành và nắm vững hệ thống, các kỹ năng để tiến hành
hoạt động sư phạm có hiệu quả). Kỹ năng của người giáo viên được hiểu là “khả
năng vận dụng những kiến thức thu được vào trong hoạt động sư phạm và biến nó
thành kỹ xảo. Kỹ xảo là khả năng đạt tới mức thành thục”. [40,tr 544].
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên: Cơ cấu, như từ điển Tiếng Việt xác định: “Là
cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của chỉnh thể” [40, tr. 234].
Cơ cấu đội ngũ giáo viên có thể hiểu đó là cấu trúc bên trong của đội ngũ, là một
thể hoàn chỉnh, thống nhất thể hiện ở các cơ cấu thành phần sau:
+ Cơ cấu chuyên môn: Là xác định tỷ lệ giáo viên hợp lý giữa các (ngành
chuyên môn, tổ chuyên môn . . .trong hội đồng bộ môn) chuyên môn với quy mô,
nhiệm vụ từng chuyên ngành đào tạo của trường.
+ Cơ cấu lứa tuổi: Là đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ giáo viên lớn tuổi
chuẩn bị về hưu và giáo viên trẻ mới ra trường, để có thể vừa phát huy được tính
năng động, sáng tạo, hăng say của đội ngũ giáo viên trẻ vừa khai thác được vốn
kinh nghiệm, bản lĩnh của đội ngũ giáo viên lớn tuổi.
+ Cơ cấu giới tính: Là đảm bảo tỷ lệ thích ứng giữa giáo viên nam và giáo
viên nữ phù hợp từng ngành nghề đào tạo.
Những cơ cấu trên chính là thể hiện cấu trúc bên trong của đội ngũ và giữa
chúng bao giờ cũng phải đảm bảo sự cân đối. Nếu phá vỡ sự cân đối này sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng đội ngũ.
Tóm lại: Chất lượng đội ngũ giáo viên phải được hiểu bao gồm năm yếu tố
nêu trên. Mỗi yếu tố đều có vị trí tầm quan trọng đặc biệt và giữa chúng có mối quan
hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau, nương tựa vào nhau hợp thành một hệ thống
hoàn chỉnh giúp, cho đội ngũ giáo viên tồn tại, phát triển và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.


×