Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 87 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN MẠNH HÙNG



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Văn Minh






Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc./.


Tác giả luận văn




Trần Mạnh Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập

thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Đặng Văn Minh,
là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề
tài và viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các Thầy
giáo, Cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường - trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cục Đăng ký - Thống kê
- Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hạ Long, Phòng Quản lý đào tạo
sau đại học - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Trần Mạnh Hùng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU i
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học 4
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế 4
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 4
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 6
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức 8
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản lý sử
dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam 9
1.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới 9
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam 15
1.3.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 21
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 25
2.3. Nôi dung nghiêm cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 26
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh 27
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính 27
2.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia 27
2.4.5. Phương pháp đánh giá nhanh 27
2.4.6. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Hạ Long 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
1.3.1. Nhiệt độ không khí. 30
1.3.2. Lượng mưa. 30
1.3.3. Độ ẩm không khí. 30
1.3.4. Chế độ gió - bão. 31
1.3.5. Sương muối, sương mù: 31
1.4.1. Hệ thống sông chính: 31
1.4.2. Chế độ thuỷ triều: 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến
việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bản thành phố Hạ Long 40
3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long 42
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai 42
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2011 46
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai 47
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Hạ Long 48
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế 48
3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế 49
3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế 61
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ Long 64
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật 64
3.4.2. Giải pháp về kinh tế 64
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ 65
3.4.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trong thời gian tới 65

3.4.5. Các giải pháp khác 67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN
: Công nghiệp
CNH
: Công nghiệp hoá
CSHT
: Cơ sở hạ tầng
DV
: Dịch vụ
ĐTH
: Đô thị hoá
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng Nhân dân
HTKT
: Hạ tầng kỹ thuật
KDC

: Khu dân cư

: Quyết định
QLNN
: Quản lý Nhà nước


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: Nhóm đất chính và sự phân bố các nhóm đất chính 32
Bảng 3.2: Dân số của các phường giai đoạn 2007-2011 39
Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 46
Bảng 3.4: Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2011 47
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế theo mục
đích sử dụng đất 2011 49
Bảng 3.6: Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế 49
Bảng 3.7: Diện tích đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị hành chính 50
Bảng 3.8: Tình hình giao sử dụng đất và cho thuê đất 51
Bảng 3.10: Những nguyên nhân chính của các tổ chức kinh tế sử dụng
đất không đúng mục đích được giao, được thuê 58
Bảng 3.11: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế 60



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2005 thì diện tích mà
các tổ chức đang quản lý, sử dụng xấp xỉ 3.700.000 ha, chiếm 11,16% diện
tích tự nhiên của cả nước, trong đó diện tích đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đạt hơn 38% [1].
Quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất lớn
nhưng việc quản lý và sử dụng nhìn chung còn chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp,
còn để xảy ra nhiều tiêu cực như: sử dụng không đúng diện tích, không đúng
mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép… Để từng bước
khắc phục những tồn tại trên, đồng thời thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-
CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế
giới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14
tháng 12 năm 2007 về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ
chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến ngày 01 tháng 4 năm 2008.
Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung
và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh
Quảng Ninh, theo kết quả kiểm kê đất đai của các tổ chức theo Chỉ thị
31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thì
diện tích mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng xấp xỉ 4.500 ha chiếm 16,5 %

diện tích tự nhiên toàn thành phố. Thành phố Hạ Long là một trong những cực
phát triển quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ , là Vùng đối trọng
vớ i Vù ng Hà Nộ i, sẽ là động lực kích thích phát triển kinh tế đố i vớ i chuỗ i đô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
thị Vùng duyên hải Bắc Bộ . Hạ Long còn đóng vai trò là điểm kết nối , mở ra
vùng biển Vịnh Bắc Bộ của trục hành lang kinh tế quốc tế Côn Minh - Lào
Cai - Quảng Ninh. Tại đây có cảng nước sâu Cái Lân là cử a ngõ thông thương
chiế n lượ c củ a Vù ng . Thành phố Hạ Long được biết đến với di sản thiên
nhiên thế giớ i Vịnh Hạ Long có mộ t nề n tả ng kinh tế vữ ng chắ c trong sự phá t
triể n củ a tỉ nh Quả ng Ninh . Thành phố Hạ Long nằm tro ng dả i hà nh lang ven
biể n củ a Vị nh Bắ c Bộ , là một cực quan trọng trong tam giác tăng trưởng Hà
Nộ i - Hải Phòng - Quảng Ninh, vớ i lợ i thế về phá t triể n cả ng nướ c sâu , du
lịch, kinh tế biể n , khoáng sản , hệ thố ng giao thông th uậ n lợ i . Hạ Long có
nhiề u ưu thế để có thế phá t triể n trong tương lai. Do vậy, việc thực hiện đề tài
"Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng đất của các
tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh" được
đặt ra với mong muốn đưa ra những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm
tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất của Nhà nước (đại diện chủ
sở hữu đối với đất đai) nói chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức
quản lý sử dụng nói riêng và đặc biệt là diện tích đang giao cho các tổ chức
kinh tế quản lý sử dụng trên địa bàn thành phố Hạ Long và góp phần thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
* Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất của từng tổ chức kinh tế, từ đó tổng
hợp để xác định rõ diện tích đất mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng, diện
tích đất lấn chiếm và bị lấn chiếm, diện tích đất sử dụng sai mục đích, diện

tích đất chuyển nhượng, cho thuê trái phép, diện tích đất chưa đưa vào sử
dụng làm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối
với quỹ đất đã giao cho các tổ chức kinh tế sử dụng.
* Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử
dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính,
định lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy định của Luật Đất đai.
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm của địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn nghiên cứu.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các
giải pháp quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
thành phố Hạ Long
* Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục
những hạn chế trong quản lý, sử dụng đất trên phạm vi thành phố Hạ Long nói
chung và đất của các tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng nói riêng, là cơ sở
để xác định tính minh bạch trong quản lý, sử dụng đất và nâng cao vai trò
quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế
Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội như là
một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên đối với từng ngành cụ thể trong nền
kinh tế quốc dân, đất đai cũng có những vị trí vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp (trừ ngành khai khoáng), đất đai làm nền tảng,
làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao
động mà còn là nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào
cây trồng đều được dựa vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng
trong nông nghiệp được gọi là ruộng đất [17].
1.1.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
1.1.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Trong nhân tố điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa
hình, thổ nhưỡng) và các nhân tố khác.
- Điều kiện tự khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện tự nhiên sinh hoạt của con người.
- Điều kiện đất đai (địa hình và thổ nhưỡng)
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa và cơ giới hóa.

Đối với đất phi nông nghiệp, địa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công
trình và gây khó khăn cho thi công, điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn
đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý
của vùng với sự khác biệt về điều kiện tự ánh sáng, nhiệt độ nguồn nước và
các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định khả năng, công dụng và hiện quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về xã hội, môi
trường và kinh tế [17].
1.1.2.2. Nhân tố kinh tế-xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ, dân số và lao động, thông tin và quản
lý, chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản
xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản
xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông,
vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao
động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân
lực, đưa khoa học kỹ thuận vào sản xuất
Nhân tố kinh tế-xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai [17].
1.1.2.3. Nhân tố không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, khai thác, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế
và hoạt động xã hội) đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt
động. Không gian bao gồm cả vị trí mặt bằng. Đặc tính cung cấp không gian
của đất đai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì
vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của

việc sử dụng đất.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và đem lại giá trị kinh tế [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
Chương II Điều 18 quy định [21] "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất
đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Theo Luật Đất đai năm 2003 [20] , một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do
được người khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Người sử dụng đất quy định tại Luật Đất đai năm 2003 liên quan đến tổ
chức như sau:

Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế – xã hội, tổ chức
sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định
của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển
quyền sử dụng đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
Tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được
Nhà nước Việt Nam cho thuê đất
Theo Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai [5] , một số khái niệm liên quan đến các tổ
chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi sử dụng đất không đúng
với mục đích sử dụng, loại đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.
Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc
ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép hoặc chủ sử dụng đất cho phép sử dụng hoặc việc sử
dụng đất do được Nhà nước tạm giao hoặc mượn đất nhưng hết thời hạn tạm
giao, mượn đất mà không trả lại đất.
1.1.4. Khái quát chung về quỹ đất của các tổ chức:
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế -
xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam [3] .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất [2] , quỹ đất của các tổ chức
trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu
tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.2. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
- Luật Đất đai năm 1993 [18];
- Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 [19];
- Luật Đất đai năm 2003 [20];
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy
định việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4
năm 1996 [6];
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003 [7];

- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất [11];
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước [12];
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003 [8];
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai [9];
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư [10];
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất [13];
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất [14];
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước [15];
1.3. Tổng quan về tình hình quản lý, sử dụng đất liên quan đến việc quản
lý sử dụng đất của các tổ chức trên thế giới và Việt Nam
1.3.1 Tình hình quản lý, sử dụng đất của một số nước trên thế giới

* Trung Quốc:
Theo khoản 4 Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc [24], không tổ chức,
cá nhân nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng
đất đai dưới bất kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập
trung của Việt Nam, ở Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị
trường nào cho người SDĐ để họ có thể trao đổi đất đai như một loại hàng
hóa. Hậu quả là đất đai bị sử dụng một cách không hiệu quả và lãng phí. Quy
định hạn chế nói trên rõ ràng đi ngược lại với quy luật khách quan của sự phát
triển kinh tế – xã hội cho nên chỉ phát huy được hiệu lực trong một thời gian
ngắn. Người SDĐ trên thực tế vẫn tiến hành trao đổi đất đai như một loại
hàng hóa. Chính vì vậy, thị trường đất đai “không chính thức” – còn gọi là
“chợ đen” (black market) nhưng năng động đã bắt đầu xuất hiện ở Trung
Quốc. Ở đó, nhiều nông dân, hợp tác xã đã lén lút bán hoặc cho thuê đất của
mình cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đây chính là nhân tố tạo đà cho quá
trình thực hiện cải cách chính sách đất đai ở nước này [28].
Việc đưa đất đai vào quan hệ thị trường khởi nguồn từ những cải cách
trong hệ thống SDĐ cuối những năm 1980. Từ việc cho thuê đất ở Thượng
Hải dưới sự đồng ý của Chính phủ và việc đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
đầu tiên ở Thẩm Quyến theo Hiến pháp sửa đổi của Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa năm 1988, hệ thống phân phối đất đai không thu tiền và không xác định
thời hạn đã bị chấm dứt, đất đai chính thức được tham gia vào thị trường như
một loại hàng hóa. Luật Quản lý nhà nước về đất đai năm 1986 [26] đã quy
định cơ cấu SDĐ thông qua việc giao và cho thuê có đền bù (allocation and
lease with compensation), từ đây đã tạo nền tảng cho việc hình thành thị
trường đất đai [28].
Vào tháng 11/1987, Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành quyết

định cải cách đất đai ở một số thành phố lớn như Thượng Hải, Thẩm Quyến,
Quảng Châu Đặc khu Kinh tế Thẩm Quyến là thành phố đầu tiên ở Trung
Quốc thừa nhận giá trị hàng hóa của đất đai. Vào 01/12/1987, Thẩm Quyến đã
bán đấu giá QSDĐ 8.588 m2 với thời hạn 50 năm. 44 doanh nghiệp ở đây đã
cạnh tranh quyết liệt để có QSDĐ và người chiến thắng đã phải trả 5.250.000
Nhân dân tệ (NDT). Như vậy, tại Thẩm Quyến, QSDĐ tham gia vào thị
trường như các tài sản khác lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc và đã khởi
xướng cho việc chuyển giao QSDĐ của Nhà nước bằng phương thức đấu thầu
và đấu giá. Sau đó, vào tháng 4/1988, Quốc hội nước này đã sửa đổi Hiến
pháp, trong đó bổ sung quyền chuyển nhượng QSDĐ theo quy định của pháp
luật và hủy bỏ quy định cấm cho thuê đất. Cùng với việc sửa đổi Hiến pháp,
Hội đồng nhà nước Trung quốc đã ban hành Quy chế tạm thời về việc giao và
chuyển nhượng QSDĐ của Nhà nước tại đô thị, trong đó quy định rõ rằng
QSDĐ có thể chuyển nhượng bằng hợp đồng, đấu thầu và đấu giá [28].
* Liên bang Nga:
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành
công cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai
song song với sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên
bang Nga gắn liền với kế hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai
bằng kinh tế. Với tiêu chí quản chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất
đai của liên bang Nga vẫn tồn tại việc giao đất không thu tiền sử dụng đất
với thời hạn "lâu dài" cho các Tổ chức dùng để xây dựng trụ sở cơ quan,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
công trình sự nghiệp, các công trình công cộng, phúc lợi xã hội, (Điều
20, 21, chương 4, Luật đất đai Liên bang Nga năm 2001) [25] tuy nhiên
hình thức này hiện không được khuyến khích và gần như không tiếp tục
thực hiện. Nhà nước mở rộng cho thuê đất như là một hình thức sử dụng

đất đặc biệt đối với đất ở đô thị.
* Hàn Quốc
Hàn Quốc có diện tích đất 99.392 Km
2
trong đó rừng chiếm 66%, đất
nông nghiệp 21,4%, 7% là các loại đất khác và đất ở đô thị chỉ chiếm 4,8%.
Quá trình đô thị hóa ở Hàn Quốc diễn ra manh mẽ trong các thập niêm 60 đến
90 của thế kỷ XX. Quá trình này có đặc điểm nổi bật là tốc độ cao và tập
trung về không gian.
Đô thị hóa tốc độ cao và sự tăng vọt dân số đô thị đã dẫn đến những vấn
đề khó khăn trong quản lý và sử dụng đất đô thị ở Hàn Quốc như hoạt động
đầu cơ đất đai trên phạm vi lớn, lợi nhuận từ gia tăng giá từ đất đai chỉ dồn
vào một nhóm chủ đất giầu có, các mâu thuẫn xã hội chất chứa do đầu cơ đất
đai sẽ không chỉ gây cản trở cho phát triển kinh tế mà còn có nguy cơ phá vỡ
cơ cấu chính trị xã hội của quốc gia. Tuy nhiên Hàn Quốc đã vượt qua được
các khó khăn này một cách khá thành công nhờ ban hành một loại các giải
pháp tổng hợp về chống đầu cơ đất đã được Chính phủ ban hành gồm:
- Hợp nhất tất cả các hệ thống định giá đất của Chính phủ lại thành một
hệ thống duy nhất, hệ thống này phản ánh đúng giá trị trên thị trường của lô
đất và là cơ sở để tính thuế lô đất đó.
- Thuế được đánh trên diện tích tổng hợp của tất cả các lô đất của chủ sở
hữu (dù chúng ở các vị trí khác nhau). Thuế này gọi là thuế nắm giữ đất tổng
hợp nhằm nắm rõ sự thừa thãi quá mức của một chủ sở hữu hay nhu cầu giả
về nắm giữ đất (đầu cơ đất). Trên cơ sở đó sẽ đánh thuế lũy kế tiến lên những
diện tích đầu cơ và do đó khuyến khích họ bán đi các phần đất này làm tăng
nguồn cung trên thị trường đất đai
- Ba giải pháp mới có tên gọi là giải pháp “Gong-Kae-nyom” bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12
+ Giới hạn về việc nắm giữ đất dân cư ở đô thị: đây là giải pháp bổ sung
cho hệ thống đánh thuế tổng hợp nhằm mục đích cơ bản là ép buộc chủ đất
bán số đất thừa ra. Theo đạo luật thì không có hộ gia đình hay công ty nào
được sở hữu đất dân cư vượt quá 200 py-ôm (660 m
2
). Phần sở hữu vượt quá
giới hạn này được đề nghị bán đi. Nếu chủ đất không chịu bán thì phần đất dư
sẽ bị đánh thuế “nắm giữ đất đai quá mức” với mức chịu thuế cao khoản 7 –
11 % trong giá trị thị trường của diện tích đất thừa đó. Số thuế này sẽ được
thu hàng năm cho đến khi chủ đất bán đi phần đất thừa đó.
+ Phí phát triển đất đai
Do phát triển đô thị hóa, đất nông nghiệp ở vùng ven đô bị các nhà đầu
cơ đất mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận khổng lồ khi chuyển
dịch. Vì vậy nhà nước ban hành phí phát triển đất. Phí này đánh thuế lên
những khu vực đất phát triển cho mục đích cư trú, công nghiệp và giải trí sau
khi đã được chính quyền cho phép. Nghĩa là nó đánh lên tất cả các đề án phát
triển (có diện tích lớn hơn 660 m
2
) trừ đề án của Chính phủ. Các đề án do tập
đoàn nhà nước đại diện cho chính quyền trung ương hay địa phương được
giảm 50 %.
+ Thuế lợi nhuận từ giá trị đất (thuế lợi nhận từ đất đai thừa ngoài
tiêu chuẩn)
Đây là giải pháp gián tiếp cản trở các chủ đất nắm giữ đất với mục đích
đầu cơ. Mặc dù có những tranh cãi về thuế này đánh trên các lợi nhuận chưa
được thu vào, do đó vi phạm nguyên tắc đánh thuế 2 lần, tức đánh lên lợi
nhuận thu được từ việc bán đất nhưng đây là biện pháp cứng rắn của chính
quyền nhằm đánh vào việc tập trung tài sản quá mức vào một nhóm những
người giầu có do đầu cơ đất đai buộc họ bán ra, điều tiết lại nguồn cung để

giảm giá đất đai, thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển [29].
* Hungary
Kể từ năm 1988, Chính phủ Hungary công bố một số luật mới liên quan
đến tổ chức và quyền sở hữu doanh nghiệp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Luật VI năm 1998 mở rộng sự lựa chọn hình thức pháp lý của doanh
nghiệp và mở của cho các doanh nghiệp với quyền sở hữu tư nhân.
Luật Đầu tư nước ngoài XXIV/1988 tạo điều kiện thu hút đầu tư nước
ngoài thông qua việc miễn giảm thuế.
Luật V/1990 quy định tự do hóa doanh nghiệp tư nhân. Để tách biệt
quyền lực quản lý và quyền sở hữu nhà nước.
- Các hình thức sở hữu đất:
Đất đai được phân chia lại theo quyền sở hữu Nhà nước, tư nhân và hỗn
hợp. Nhà nước chủ yếu nắm quyền sở hữu về đất đai dùng cho mục đích công
cộng, xã hội và những vùng quan trọng. Quyền sở hữu đất công cộng được
thực hiện trên các vùng đất được sử dụng hoặc dự định được sử dụng phục vụ
lợi ích của toàn xã hội hoặc cộng đồng địa phương. Một số loại đất được xác
định rõ quyền sở hữu nhà nước như rừng, vùng lãnh thổ được bảo vệ, bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia, khu vực bờ sông, đất ngập nước, sông, hồ, suối,
đường giao thông, các toà nhà công cộng Tư nhân chủ yếu nắm giữ quyền
sở hữu đất cho sản xuất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
- Thời hạn sử dụng đất:
Thời hạn sử dụng đất cũng được phân biệt rõ ràng theo hình thức sở
hữu: đất thuộc sở hữu tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn; đất thuê của
nhà nước có thời hạn sử dụng tối đa là 99 năm và tối thiểu là 1 năm, tuy
nhiên, từng đối tượng đất cụ thể sẽ có thời hạn thuê khác nhau. Nhà nước
cũng có quy đinh cụ thể về quyền và nghĩa vụ của những sở hữu tư nhân

khi cho thuê đất.
- Quyền và nghĩa vụ của việc sử dụng đất
Nhà nước quy định đất phải sử dụng đúng mục đích, đặc biệt là đất nông
nghiệp. Đất nông nghiệp chỉ có thể được sử dụng cho mục đích phi nông
nghiệp sau khi được phòng đăng ký đất đai địa phương thông qua.
Các chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình theo cách mình
muốn, tuy nhiên phải phù hợp với pháp luật và các quy định của nhà nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
không gây tổn hại hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên khác.
Công dân Hungary có thể được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thành lập doanh nghiệp
- Các phương thức bán đất, cho thuê đất
+ Phương thức bán đất của nhà nước: thực hiện theo phương thức bán
đấu giá công khai, mọi đối tượng điều có quyền tham gia đấu giá hoặc thông
qua mua cổ phiếu.
+ Phương thức cho thuê đất: thực hiện theo giá thị trường. Đối tượng cho
thuê là các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các cá nhân, tổ chức trong
nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài [27].
Nhìn chung, việc quản lý, sử dụng đất nói chung và đất của các tổ chức
kinh tế nói riêng ở các nước phát triển dựa trên cơ chế thị trường nhưng có sự
điều tiết vĩ mô của nhà nước, nhà nước chủ yếu thực hiện trao quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu đất thông qua bán đấu giá đất và cho thuê đất theo giá thị
trường. Nhờ có giá đất sát giá thị trường nhà nước mới có kết quả tính toán tài
chính đúng liên quan đến đất đai và qua đó dùng công cụ tài chính (đánh thuế)
để điều khiển sự vận động lưu thông đất đai theo kế hoạch vĩ mô của mình,
người sử dụng đất có cơ sở để tính toán những bài toán kinh tế của mình trên
giá cả đất đai sát với giá thị trường. Nhờ đó đất đai được vận động, tự động

phân phối vào các quy trình khai thác hợp lý, có hiệu quả, sự vận động này là
sự vận động tự giác điều tiết qua cơ chế thị trường nhưng có sự điều khiển
quản lý vĩ mô của nhà nước.
Bài học của Hàn Quốc về đánh thuế lũy tiến lên đất đai đầu cơ cho thấy
chính quyền phải có một lập trường kiên định, dám thực hiện các biện pháp
cứng rắn với các đối tượng cần thiết để điều chỉnh cho được sự phân phối đất
đai trên thị trường, để thực hiện được cơ chế thị trường thì cần cải tiến và phát
triển các yếu tố hỗ trợ như: phát triển hệ thống đăng ký đất đai; các giải pháp
đổi mới của chính phủ Hàn Quốc sẽ không bao giờ thực hiện thành công được
nếu không có hệ thống đăng ký đất đai hiện đại của Hàn Quốc hỗ trợ (để nắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
chắc tổng số diện tích đất sở hữu của mỗi chủ và qua đó đánh thuế lên đất dư
ra do đầu cơ).
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ở Việt Nam
Theo kết quả Kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý,
sử dụng được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-
TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ:
* Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê
Năm 2008, cả nước có 141.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích được
giao, được thuê với diện tích 7.148.536,47 ha, chiếm 91,26%. Trường hợp tổ
chức sử dụng đất để cho thuê trái phép, cho mượn hoặc sử dụng sai mục đích,
đất bị lấn chiếm tỷ lệ 2,74%.
- Cơ quan nhà nước có 15.189 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích
là 33.838,42 ha, đạt 95,63% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; diện
tích đất cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép đối với
các cơ quan nhà nước không nhiều nhưng vẫn có tình trạng xảy ra (cả nước có
235 cơ quan nhà nước cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái

phép với diện tích là 190,42 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cho thuê trái
pháp luật).
- Tổ chức chính trị có 1.439 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích
2.390,00 ha, đạt 75,30% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ
chức chính trị có số lượng tổ chức có diện tích đất cho thuê trái pháp luật,
cho mượn, chuyển nhượng trái phép không nhiều 42/1.439 tổ chức, nhưng
diện tích vi phạm tương đối nhiều (306,40 ha), chiếm đến 9,65% tổng số
diện tích đang quản lý, sử dụng.
- Tổ chức xã hội có 952 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích
1.373,87 ha, đạt 96,47% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ
chức xã hội có 15 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng
trái phép với diện tích là 1,12 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
- Tổ chức chính trị - xã hội có 1.131 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục
đích 3.687,04 ha, đạt 75,40% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các
tổ chức chính trị - xã hội có 26 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn,
chuyển nhượng trái phép với diện tích là 74,91 ha.
- Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có 610 tổ chức, diện tích sử dụng
đúng mục đích là 697,99 ha, đạt 96,78% so với tổng diện tích đang quản lý, sử
dụng; các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp có 13 tổ chức cho thuê trái
pháp luật, cho mượn, chuyển nhượng trái phép với diện tích là 0,42 ha.
- Tổ chức sự nghiệp công có 55.456 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục
đích là 394.201,53 ha, đạt 75,94% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng;
các tổ chức sự nghiệp công có 810 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn,
chuyển nhượng trái phép với diện tích 242,27 ha, trong đó chủ yếu là diện
tích đất cho mượn (chiếm 88,36%).
- Tổ chức ngoại giao có 41 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là

16,74 ha đạt 78,41% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ chức
ngoại giao có 01 tổ chức cho thuê trái pháp luật với diện tích 0,07 ha.
- Tổ chức kinh tế có 49.723 tổ chức, diện tích sử dụng đúng mục đích là
458.179,32 ha, đạt 90,42% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các tổ
chức kinh tế có 992 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển
nhượng trái phép với diện tích 1.608,56 ha, trong đó chủ yếu là diện tích cho
thuê và cho mượn trái pháp luật (diện tích đất cho thuê trái pháp luật chiếm
21,60% tổng diện tích cho thuê trái pháp luật của cả nước, diện tích đất cho
mượn chiếm 12,31% tổng số diện tích đất cho mượn của cả nước).
- Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng có 10.970 tổ chức, diện tích
sử dụng đúng mục đích là 319.042,97 ha, đạt 97,40% so với tổng diện tích
đang quản lý, sử dụng; tuy nhiên UBND cấp xã của nhiều địa phương vẫn để
xảy ra tình trạng cho thuê, cho mượn thậm chí chuyển nhượng trái pháp luật,
đặc biệt là tình trạng cho thuê trái pháp luật của khối tổ chức UBND cấp xã
chiếm đến 50,72% tổng số diện tích cho thuê trái pháp luật của cả nước và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
chiếm 15,49% diện tích đất cho mượn trái pháp luật của cả nước. Đối với
những tổ chức cho thuê đất trái phép ở các tổ chức là UBND xã, phường, thị
trấn thường xảy ra tình trạng lấy đất nông nghiệp (sử dụng vào mục đích công
ích), đất phi nông nghiệp (đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn sử dụng
vào mục đích công cộng của địa phương) cho hộ gia đình, cá nhân thuê nhưng
không làm các thủ tục thuê đất theo đúng quy định pháp luật đất đai. Hoặc
cho hộ gia đình, cá nhân thuê phần diện tích đất của đơn vị không có nhu cầu
sử dụng, hay chưa sử dụng để sản xuất kinh doanh.
- Nông, lâm trường có 653 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục đích là
5.615.419,13 ha, đạt 92,05% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; các
nông lâm trường có 42 tổ chức cho thuê trái pháp luật, cho mượn, chuyển

nhượng trái phép với diện tích 5.006,21 ha, trong đó chủ yếu là diện tích đất
cho mượn chiếm 66,26% tổng số diện tích đất cho mượn của cả nước (tập
trung chủ yếu ở các nông - lâm trường của các tỉnh Tuyên Quang, Tây Ninh,
Bắc Giang, Lai Châu, ), diện tích đất cho thuê trái pháp luật chiếm 13,49%
tổng diện tích cho thuê trái pháp luật của cả nước (phần lớn tập trung ở các
nông - lâm trường thuộc tỉnh Phú Thọ, Hải Phòng, Đồng Nai và thành phố Hồ
Chí Minh, ).
- Quốc phòng, an ninh có 8.118 tổ chức với diện tích sử dụng đúng mục
đích là 319.689,47 ha, đạt 95,78% so với tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
các tổ chức sử dụng đất vào mục đích an ninh quốc phòng có 13 tổ chức cho
mượn trái phép với diện tích là 8,68 ha.
* Sử dụng vào mục đích khác
Tình trạng sử dụng sai mục đích được giao, được thuê xảy ra ở hầu hết
các loại hình tổ chức, cả nước có 3.311 tổ chức sử dụng không đúng mục đích
được giao, được thuê với diện tích là 25.587,82 ha, trong đó chủ yếu là các tổ
chức sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (1.527 tổ
chức với diện tích 21.499,68 ha, chiếm 84,02%), số tổ chức sử dụng vào mục
đích làm nhà ở là 1.828 tổ chức với diện tích 4.088,24 ha. Trong số diện tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
sử dụng vào mục đích làm nhà ở chủ yếu xây dựng nhà ở cho cán bộ công
nhân viên của các tổ chức kinh tế (57,98%), các nông - lâm trường (32,67%),
tổ chức sự nghiệp công (5,34%), riêng đối với UBND cấp xã (2,73%) phần
lớn là diện tích đất của một số địa phương chia cho dân xây dựng nhà ở không
đúng thẩm quyền; diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp chủ yếu của các nông - lâm trường (90,82%), tổ chức kinh tế
(6,06%), UBND cấp xã (2,03%),
* Tình hình tranh chấp, lấn chiếm

Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là
313.969,03 ha, trong đó đất có tranh chấp có 1.184 tổ chức với diện tích
34.232,63 ha, đất lấn chiếm có 4.077 tổ chức với 25.703,21 ha và đất bị lấn,
bị chiếm có 3.915 tổ chức với diện tích 254.033,19 ha.
- Diện tích đất đang tranh chấp, lấn chiếm chủ yếu xảy ra trong các loại
hình tổ chức như tổ chức kinh tế, quốc phòng an ninh, nông lâm trường,
UBND cấp xã, tổ chức sự nghiệp công. Như vậy qua kiểm kê đã cho thấy, số
tổ chức có diện tích đất đang tranh chấp có số lượng không nhỏ. Nguyên nhân
chủ yếu do khi thực hiện giao đất cho các tổ chức, hồ sơ lập chưa đầy đủ,
không chặt chẽ, mô tả ranh giới, mốc giới không rõ ràng, cụ thể; một số khu
đất đã có mốc giới nhưng qua quá trình xây dựng các công trình làm thất lạc
mốc hoặc có sự dịch chuyển vị trí ngoài ý muốn. Do vậy khi phát sinh tranh
chấp, việc giải quyết gặp rất nhiều khó khăn.
- Diện tích đất bị lấn, bị chiếm: tình trạng sử dụng không hiệu quả, sử
dụng chưa hết diện tích được giao ở hầu hết các loại hình tổ chức đã dẫn đến
một phần diện tích bị lấn, bị chiếm diện tích trong đó tập trung chủ yếu các loại
hình tổ chức như: tổ chức sự nghiệp công, UBND cấp xã, tổ chức kinh tế, quốc
phòng an ninh, nông lâm trường. Nguyên nhân của tình trạng này là do việc sử
dụng đất của các tổ chức không được kiểm tra thường xuyên; việc lập hồ sơ
và lưu giữ các giấy tờ để theo dõi, quản lý không được quan tâm đúng mức.
Mặt khác các mốc ranh giới khu đất đã được giao không được quản lý chặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×