Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Trách nhiệm xã hội của ngân hàng thƣơng mại cổ phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.88 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HÀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NộI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HÀ

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NộI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phương Hà, tôi xin cam đoan luận văn này là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm
bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trong trích dẫn và tham khảo các
tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí và website
theo danh mục tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣơng Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Trách nhiệm xã hội của
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Nam Á” tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
hỗ trợ và giúp đỡ quý báu từ các thầy cô giáo Viện Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các bạn trong lớp
K24QTKD3 và tập thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nam Á nơi tôi đang
làm việc.
Tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hoàng Văn Hải- thầy giáo
đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Thầy đã luôn nhiệt tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể thầy cô giáo Viện quản trị kinh doanh- trường
Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền thụ những kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này. Bên cạnh đó tôi cũng
xin cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng Nam Á đã hỗ trợ tôi trong
việc đưa ra những câu trả lời khách quan nhất cho bảng khảo sát trong đề tài
nghiên cứu của tôi.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và
các bạn lớp K24QTKD3 đã luôn cổ vũ, động viên và khích lệ tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP..........5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................ 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài........................................................ 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước:....................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp........................... 11
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp...................................................................................................11
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện CSR........................................................... 14
1.3. Các bộ tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội.....................................17
1.3.1 . Bộ quy tắc ứng xử BSCI...................................................................... 18
1.3.2. Bộ nguyên tắc CERES..........................................................................21
1.3.3 Bộ tiêu chuẩn ISO14000........................................................................23
1.3.4. Bộ tiêu chuẩn SA8000.......................................................................... 25

1.3.5 Bộ tiêu chuẩn ISO26000........................................................................27
1.3.6. Thỏa ước toàn cầu.................................................................................30
1.4. Trách nhiệm xã hội của Ngân hàng.............................................................................. 30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ
LUẬN VĂN....................................................................................................32
2.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................33
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................. 34
2.3. Công cụ nghiên cứu................................................................................. 34


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á.................................................... 40
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Nam Á.................................................40
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................40
3.1.2. Sứ mệnh và tầm nhìn của Ngân hàng Nam Á.......................................42
3.1.3. Sơ đồ tổ chức........................................................................................ 43
3.1.4. Các thành tích đã đạt được....................................................................44
3.2. Phân tích thực trạng nhận thức và thực hiện CSR của Ngân hàng
Nam Á.............................................................................................................45
3.2.1. Đặc điểm mẫu khảo sát.........................................................................45
3.2.2. Phân tích nhận thức về trách nhiệm xã hội của cán bộ nhân viên
Ngân hàng TMCP Nam Á...............................................................................48
3.2.3. Phân tích thực tiễn thực hiện CSR của Ngân hàng Nam Á..................52
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á.................................................... 64
4.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nam Á đến năm 2020:................64
4.1.1. Các căn cứ xây dựng mục tiêu..............................................................64
4.1.2. Các mục tiêu cụ thể...............................................................................64

4.2. Một số đề xuất..........................................................................................66
4.2.1. Đề xuất nâng cao nhận thức về CSR.....................................................66
4.2.2. Đề xuất các giải pháp CSR theo chủ đề................................................68
4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo...................................................71
4.3.1. Một số hạn chế của nghiên cứu.............................................................71
4.3.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................... 72
KẾT LUẬN....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................74
PHụ LụC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

BSCI

Sáng kiến đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã
hội trong kinh doanh

2

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


3

CERES

Liên minh vì nền kinh tế có trách nhiệm với
môi trường

4

CHLB Đức

Cộng hòa Liên bang Đức

5

CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

6

EMS

Hệ thống quản lý môi trường

7

ILO


Tổ chức lao động quốc tế

8

Ngân hàng Nam Á

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á

9

NH

Ngân hàng

10

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

11

CSR

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

12

UNIDO


Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1 Các thành tố của CSR

35

2

Bảng 2.2 Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với người lao động

37

3

Bảng 2.3 Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với khách hàng


38

4

Bảng 2.4 Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với môi trường

34

5

Bảng 2.5 Các tiêu chí đánh giá thực hiện CSR đối với cộng đồng

39

6

Bảng 3.1 Phân loại nhóm cán bộ nhân viên theo độ tuổi

47

7

Bảng 3.2 Mức độ nhận thức của đối tượng khảo sát về CSR

48

8

Bảng 3.3 Mức độ thực hiện CSR đối với người lao động


53

9

Bảng 3.4 Mức độ thực hiện các chính sách đối với khách hàng

55

10

Bảng 3.5 Mức độ thực hiện các chính sách về môi trường

58

11

Bảng 3.6 Mức độ thực hiện các chính sách đối với cộng đồng

59

12

Bảng 3.7 Kết quả đánh giá chung về việc thực hiện CSR của Ngân
hàng Nam Á

62

13

Bảng 4.1 Mục tiêu chiến lược phát triển đến năm 2020 của Ngân

hàng Nam Á

64

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1 Mô hình kim tự tháp về CSR

12

2

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu

31

3


Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nam Á

43

4

Hình 3.2 Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính

45

5

Hình 3.3 Phân nhóm mẫu khảo sát theo trình độ học vấn

47

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế của Việt Nam đang hòa nhập
mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới, việc phải tuân thủ các luật, các quy định và
quy tắc ứng xử về cạnh tranh quan hệ kinh tế giữa các nước là rất cần thiết và
phải được tôn trọng.
Để nâng cao sức cạnh tranh của mình, ngoài chất lượng sản phẩm, mặt
bằng giá cả ra thì hiện nay các doanh nghiệp trên thế giới còn rất quan tâm
đến các vấn đề khác như các cam kết chăm lo đời sống , môi trường làm việc
cho nhân viên; bảo vệ và phát triển môi trường xanh, quan tâm đến các hoạt
động đóng góp cho xã hội. Những cam kết trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp (CSR) vượt ra khỏi mong muốn gia tăng lợi nhuận, và cho thấy doanh
nghiệp đã nhận thức một cách đầy đủ về trách nhiệm của mình tới nhân viên,
khách hàng, cộng đồng và môi trường. Nhiều doanh nghiệp đã sử dụng CSR
như một hướng kinh doanh mới khi nhận ra rằng nó có thể giúp cải thiện các
tình hình tài chính, nâng cao động cơ làm việc của các nhân viên, góp phần
tạo nên lòng trung thành của khách hàng cùng danh tiếng doanh nghiệp.
Trên thế giới, CSR đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các chính
phủ, các tổ chức xã hội, và cả những doanh nghiệp, người tiêu dùng từ những
năm 60 của thế kỷ XX và dần trở thành xu hướng mạnh mẽ trong hoạt động
của doanh nghiệp. Ở Việt Nam vấn đề thực hiện CSR đã được biết đến khá
lâu, từ năm 2005 nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền
vững" được tổ chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày,
Dệt may tổ chức, nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR
trong bổi cảnh hội nhập. Năm 2006 đã có 50 doanh
1


nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự. Tuy nhiên ở Việt Nam việc thực
hiện CSR còn nhiều khó khăn, bên cạnh một vài doanh nghiệp thực hiện tốt
thì vẫn còn là điều mới mẻ với rát nhiều doanh nghiệp. Nhiều những vụ việc
vi phạm CSR đã bị phanh phui và lên án, gây nên sự bức xúc trong cộng đồng
và làm giảm lòng tin vào doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần phải
nâng cao và nhận thức sâu sắc về việc thực hiện CSR để nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt.
Với vai trò là xương sống của nền kinh kế, lĩnh vực tài chính nói chung,
ngành ngân hàng nói riêng đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ
nền kinh tế của một đất nước phát triển bền vững, việc thực hiện CSR trong
ngành ngân hàng cũng đang rất đựợc quan tâm nghiên cứu và triển khai. Cùng
với sự phát triển về quy mô doanh nghiệp thì vấn đề CSR của các ngân hàng

được xác định là một trong những yếu tố chủ yếu liên quan đến việc theo đuổi
mục tiêu xã hội của mình.
Không nằm ngoài xu thế chung, mức độ quan tâm về CSR trong ngành
ngân hàng ngày càng tăng, các ngân hàng ở Việt Nam đang tăng cường cạnh
tranh và đã bắt đầu tham gia các hoạt động CSR một cách nghiêm túc tuy
nhiên vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể về các hoạt động thực hiện CSR trong
ngành ngân hàng với những góc nhìn đa chiều và những đánh giá mức độ ảnh
hưởng, hiệu quả thu được khi thực hiện CSR tại các ngân hàng. Xuất phát từ
bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và đặc thù hoạt động của ngành
ngân hàng Việt Nam nói riêng, tác giả chọn đề tài:”Trách nhiệm xã hội của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á” nhằm đánh giá mức độ nhận thức và
việc thực hiện CSR tại ngân hàng này.
Câu hỏi đặt ra là Ngân hàng Nam Á nên thực hiện CSR như thế nào để
đáp ứng được kỳ vọng của các bên liên quan trong thời gian tới?
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nhằm đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện trách nhiệm xã
hội của Ngân hàng Nam Á dựa trên cơ sở các hoạt động thực tiễn của Ngân
hàng từ quan điểm của cán bộ nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng. Từ đó,
luận văn đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao việc thực hiện CSR tại Ngân hàng
Nam Á góp phần nâng cao hình ảnh, uy tín của Ngân hàng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CSR
- Đánh giá thực tiễn thực hiện CSR tại Ngân hàng Nam Á
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thực hiện CSR tại Ngân hàng Nam Á
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động CSR của Ngân hàng
Nam Á.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về nội dung:
Đề tài giới hạn ở việc xem xét nhận thức về CSR tại Ngân hàng Nam Á
theo mô hình kim tự tháp CSR của A.B. Carroll và đánh giá thực tiễn các hoạt
động thực hiện CSR theo bộ tiêu chuẩn ISO26000.


Phạm vi về không gian:

Đề tài nghiên cứu các hoạt động CSR trong toàn bộ Hội sở, chi nhánh,
phòng giao dịch của Ngân hàng Nam Á trong phạm vi cả nước.


Phạm vi về thời gian:

Đề tài giới hạn thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ 2015 đến tháng
06/2017. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong giai đoạn từ tháng 4 đến
tháng 6/2017.
3


4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp chủ yếu như sau:

Làm rõ thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của Ngân hàng Nam Á



Đưa ra các đề xuất nâng cao trách nhiệm xã hội ở Ngân hàng Nam Á

dựa vào việc phân tích thực trạng và rút ra các bài học kinh nghiệm từ việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của ngân hàng Nam Á


Giúp nhà quản lý Ngân hàng Nam Á có những định hướng về hoạt
động kinh doanh song song với thực hiện CSR nhằm đảm bảo cho NH phát
triển bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chương 3: Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại Ngân
hàng TMCP Nam Á
Chương 4: Các giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội tại Ngân hàng
TMCP Nam Á

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang dần trở thành mối quan tâm
chung của quốc tế, của các quốc gia và của đa số các doanh nghiệp trên thế
giới. Vì vậy, nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) cũng

nhận được sự quan tâm rất lớn của giới học thuật trong hàng chục thập kỉ qua.
Có rất nhiều nghiên cứu về CSR nói chung và mối quan hệ giữa việc thực
hiện CSR với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, với sự trung thành và gắn
bó của người lao động. Một số nghiên cứu thì tập trung tìm hiểu mối quan hệ
giữa việc thực hiện CSR với giá trị thương hiệu và lòng trung thành của khách
hàng. Có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
Mathew (2006) bàn về tầm quan trọng của CSR trong doanh nghiệp
như: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới- sự hiểu biết của công ty về trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp, CSR thực hành đáp ứng lý thuyết- quản trị toàn
cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn cầu.
Collier và Esteban (2007) tìm hiểu mối quan hệ giữa CSR và sự cam kết
của nhân viên. Hai tác giả này đã tổng hợp và phân tích các kết quả nghiên cứu
lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm trước đây về CSR, động lực và sự
cam kết của nhân viên để chỉ ra rằng hiệu quả của các hoạt động CSR phụ thuộc
vào mức độ tham gia của nhân viên mà trong khi mức độ tham gia này thì lại
chịu ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh và nhận thức của NLĐ. Theo Collier
và Esteban, tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuyên quốc gia
phải chịu trách nhiệm về những quy tắc ứng xử đạo đức của

5


họ mà còn phải chịu trách nhiệm về ảnh hưởng của nó gây ra cho các bên liên
quan hiện tại và các thế hệ tương lai. Vì vậy, CSR muốn được thực thi có hiệu
quả thì doanh nghiệp cần thúc đẩy và tạo được sự cam kết của nhân viên. Sự cam
kết này sẽ rất quan trọng khi doanh nghiệp hoạt động trong các bối cảnh văn hóa
khác nhau. Ngoài ra, cũng theo hai tác giả này, nếu doanh nghiệp chỉ có bản
tuyên bố sứ mệnh và bộ quy tắc ứng xử thôi thì vẫn chưa đủ mà cần khiến những
quy tắc đạo đức đó được ngấm sâu vào văn hóa của doanh nghiệp cũng như
ngấm vào tâm trí và trái tim của mọi thành viên trong doanh nghiệp.


Ali và cộng sự (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR nội bộ và sự
cam kết với tổ chức trong khu vực ngân hàng của Jordan dựa trên khung lý
thuyết về giao tiếp xã hội (social exchange theory – SET). CSR nội bộ được
xác định trong nghiên cứu này bao gồm 5 thành tố: sức khỏe và an toàn nghề
nghiệp, nhân quyền, đào tạo và huấn luyện, cân bằng công việc – cuộc sống,
sự đa dạng tại nơi làm việc.
Kết quả khảo sát hơn 300 nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng
tại Jordan đã cho thấy tất cả các thành tố của CSR nội bộ đều có tác động lớn
và tích cực đến sự cam kết về tình cảm và danh nghĩa. Như vậy, các hoạt động
CSR mà các ngân hàng thực hiện là có ảnh hưởng đến thái độ và sự cam kết
của nhân viên làm việc cho ngân hàng. Điều này có nghĩa là các nhà quản trị
cần chú trọng thực hiện tốt hơn nữa các hoạt động thể hiện CSR nội bộ như
đào tạo và phát triển nghề nghiệp, bảo vệ nhân quyền, v.v. Ngoài ra, nghiên
cứu này cũng chỉ ra các thành tố CSR nội bộ không có mối quan hệ lớn với sự
cam kết lâu dài của nhân viên.
Ali và cộng sự (2012) tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ giữa CSR nội bộ
và sự gắn bó của nhân viên. Theo kết quả nghiên cứu này, sự gắn bó của nhân
viên bao gồm hai thành tố là sự gắn bó với công việc (job engagement) và sự
gắn bó với tổ chức (organizational engagement). Kết quả nghiên cứu thực
6


nghiệm với hơn 336 nhân viên tại các ngân hàng của Jordan đã cho thấy các
thành tố của CSR nội bộ đều có mối quan hệ tích cực với sự gắn bó của nhân
viên. Đáng chú ý là CSR nội bộ có tác động tích cực hơn đến sự gắn bó với tổ
chức hơn là sự gắn bó với công việc của nhân viên.
Mirvis (2012) tìm hiểu CSR tác động như thế

nào đến động lực làm


việc, đặc tính và ý nghĩa của mục đích tồn tại của nhân viên. Nghiên cứu này
đã chỉ ra có ba cách tiếp cận mà từ đó doanh nghiệp có thể
bó của nhân viên thông qua các hoạt động CSR.

đạt được sự gắn

Cách tiếp cận đầu tiên được gọi là cách tiếp cận trao đổi, khi đó
các chương trình CSR được thực hiện để đáp ứng nhu cầu của những nhân
viên muốn tham gia vào những nỗ lực thực hiện CSR của Ngân hàng. Đây là
cách tiếp cận gắn liền với hoạt động quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.
Cách tiếp cận thứ hai là cách tiếp cận quan hệ dựa trên một thỏa thuận
tâm lý rằng tổ chức và các nhân viên của nó cùng cam kết thực hiện CSR. Khi
áp dụng cách tiếp cận này, doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa tổ chức có
trách nhiệm xã hội tốt.
Cách tiếp cận thứ ba là cách tiếp cận phát triển khi doanh nghiệp hướng
đến mục tiêu thúc đẩy các nhân viên tham gia đầy đủ hơn vào các hoạt động tạo
ra giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp và xã hội. Qua cách này các hoạt động CSR
cần được mở rộng để lôi kéo sự tham gia của tất cả các nhân viên trong doanh
nghiệp và thậm chí cả những bên liên quan chủ yếu khác của Doanh nghiệp.

Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng ngày càng có nhiều nhân viên cho
biết họ muốn tham gia vào các hoạt động CSR của Ngân hàng. Đây là một
thực tế không chỉ ở những quốc gia phát triển mà thậm chí ở cả những nước
đang phát triển như Ấn Độ, Nam Phi và Trung Quốc.
Tziner và cộng sự (2011) nghiên cứu về mối quan hệ giữa CSR, sự
công bằng của tổ chức và sự hài lòng trong công việc. Kết quả nghiên
7



cứu đã cho thấy CSR có mối quan hệ tích cực đến sự công bằng của tổ chức
và sự hài lòng trong công việc.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Ở Việt Nam, vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã được
biết đến từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Kể từ đó đến nay có rất nhiều bài
nghiên cứu về CSR. Tuy nhiên, những nghiên cứu về CSR chưa mang tính hệ

thống. Những nghiên cứu về CSR được công bố chính thức trên các tạp chí
chuyên ngành hay báo cáo của các tổ chức phi chính phủ, có một số bài viết
về CSR cũng được đăng tải trên các tạp chí điện tử, diễn đàn về CSR chưa
được hệ thống, và chắt lọc lại thành những bài học cho các doanh nghiệp làm
tài liệu tham khảo. Các bài viết chủ yếu hướng đến việc làm rõ phạm trù CSR
và chỉ ra những lợi ích của CSR đối với doanh nghiệp ở góc độ lý luận.
Những công trình nghiên cứu về CSR nội bộ và sự hài lòng của nhân
viên còn rất ít. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu trong nước về CSR:
Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức trong bài viết “Trách nhiệm xã
hội của doanh nghiệp – CSR: một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới quản
lý nhà nước đối với CSR ở Việt Nam” cho rằng cần lưu ý đến một số bất cập
mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải khi thực hiện CSR đó là: Thứ
nhất là đảm bảo tăng trưởng nhanh đi kèm với tính bền vững của môi trường;
Thứ hai là nâng cao ý thức bảo vệ quyền lợi cộng đồng và quyền lợi cá nhân;
Thứ ba đó là cần phải có các thiết chế đại diện, trung gian, đó là các tổ chức
phi chính phủ, hiệp hội, …để đứng ra bênh vực quyền lợi nhân dân, quyền lợi
người tiêu dùng; Thứ tư là nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp để thực hiện tốt hơn nữa CSR tại mỗi đơn vị, công ty.
Nguyễn Ngọc Thắng (2010) tìm hiểu về CSR và sự gắn kết với hoạt
động quản trị nhân sự trong tổ chức. Nghiên cứu này đã làm rõ các nhân tố
chính của CSR, xu thế CSR và đưa ra 7 bước nhằm gắn kết công tác quản trị
8



nhân sự (HRM) với CSR. Theo tác giả, thực hiện tốt CSR sẽ đem lại những
lợi ích to lớn cho doanh nghiệp như tăng doanh số và năng suất lao động,
giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, thu hút được đội ngũ lao động có tay nghề cao
hay có cơ hội mở rộng thị trường. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chiến lược CSR
còn là một vấn đề tương đối mới mẻ nên các hoạt động quản trị doanh nghiệp
chưa thực sự gắn kết được với CSR. Trong khi đó, vai trò của các giám đốc
nhân sự lại hết sức quan trọng trong việc xác định các lợi ích của NLĐ, lợi ích
kinh tế và sau đó là kết hợp hài hòa lợi ích của các nhóm có liên quan nhằm
tạo ra một hình ảnh doanh nghiệp tốt hơn trong mắt mọi người. Do vậy, tác
giả bài báo đề xuất các doanh nghiệp nên tham khảo 7 bước để gắn HRM với
CSR gồm:


Tầm nhìn về phát triển chiến lược CSR



Xây dựng bảng quy tắc ứng xử nội bộ



Lồng ghép kế hoạch và tuyển dụng nhân sự với CSR



Định hướng và lồng ghép các chương trình đào tạo với CSR




Lồng ghép chế độ lương và thưởng với CSR



Lồng ghép quản trị sự thay đổi với CSR



Đo lường và đánh giá các chương trình CSR

Lê Thanh Trúc (2012) nghiên cứu về mối quan hệ giữa CSR và sự hài
lòng của nhân viên tại các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng mô hình CSR của Turker
(2009) để kiểm chứng mối quan hệ của 4 thành tố CSR đến sự hài lòng của
nhân viên gồm: trách nhiệm đối với nhân viên, trách nhiệm đối với khách
hàng, trách nhiệm đối với chính phủ, trách nhiệm đối với xã hội và các đối
tượng hữu quan khác. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhận thức của nhân
viên về các hoạt động CSR đều có tác động tích cực (dương) đến sự hài lòng
của họ, trong đó thành tố trách nhiệm đối với xã hội có tác động mạnh mẽ
nhất đến sự hài lòng của nhân viên.
9


Ngô Vân Hoài (2011) trong “Nghiên cứu chính sách trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp ở Việt Nam” chỉ ra rằng bên cạnh nỗ lực của doanh nghiệp
trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội thì vai trò của nhà nước, của các cơ
quan truyền thông là rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến chiến lược thực
hiện CSR.
Nguyễn Phương Mai (2011) nghiên cứu về thực tiễn thực hiện CSR tại
Công ty cổ phần may Đáp Cầu, từ đó chỉ ra rằng có sự khác biệt trong nhận

thức về CSR của nhóm người lao động với nhóm nhà quản trị. Tác giả cũng
chỉ ra rằng Công ty may Đáp Cầu đang thực hiện khá tốt các hoạt động CSR
từ kết quả khảo sát thực hiện tại công ty này.
Bên cạnh đó, Nguyễn Phương Mai (2014) cũng chỉ ra trong một nghiên
cứu khác về CSR là có mối quan hệ thuận chiều giữa việc thực hiện CSR nội
bộ với sự hài lòng trong công việc của người lao động.
Trần Thị Hoàng Yến (2016) trong “Nghiên cứu tác động trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp đến kết quả tài chính tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam” cho thấy sự ảnh hưởng tích cực tại các ngân hàng có hoạt động
thực hiện trách nhiệm xã hội tốt. Nghiên cứu này giúp các nhà nghiên cứu,
nhà hoạch định, các giám đốc điều hành ngân hàng trong quá trình xây dựng,
hoạch định và thực thi chiến lược và trách nhiệm xã hội, hướng đến mục tiêu
phát triển bền vững ngành ngân hàng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập đến thực tiễn
thực hiện CSR trong một số ngành của Việt Nam cũng như quan tâm đến mối
quan hệ giữa CSR với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu về CSR trong ngành ngân hàng dường như có
rất ít. Do vậy, việc nghiên cứu CSR tại Ngân hàng Nam Á là góp phần bổ
sung các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này.
10


1.2. Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển khái niệm trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp phải
thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm
tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Về cơ bản trách nhiệm xã hội bao gồm
những nghĩa vụ về kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn (Carroll, 1979).


Thuật ngữ CSR xuất hiện chính thức lần đầu tiên năm 1953 trong cuốn
sách “Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” (Social Responsibilities of the
Businessmen) của tác giả Howard Rothmann Bowen nhằm mục đích tuyên
truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn hại đến các quyền và
lợi ích của người khác, kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi hoàn những thiệt hại
do các doanh nghiệp làm tổn hại cho xã hội (Bowen, 1953).
Từ đó đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Một số học giả cho rằng “CSR liên quan đến
những quyết định và hành động được thực hiện mà ít nhất cũng vượt trên những
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, là những nguyên tắc điều chỉnh mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và xã hội” (Davis, 1960, Eells, Walton, 1961).

Năm 1973, Keith Davis đưa ra định nghĩa mới: “CSR là sự quan tâm và
phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những
yêu cầu pháp lí, kinh tế, công nghệ”, với khái niệm này ông đã phát triển mô
hình với 5 đề xuất, mô tả lý do, cách thức và nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải
tuân thủ để có các hành động bảo vệ và cải thiện sự phồn thịnh của xã hội
cũng như của doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình này còn khá mô hồ làm cho
các doanh nghiệp khó thực hiện.
Theo Sethi (1975), “trách nhiệm xã hội hàm ý nâng hành vi của doanh
nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kỳ vọng xã hội đang
11


phổ biến”( Sethi S., 1975, pp. 58-64). Còn Carroll (1979) sau khi chỉ ra vai trò
chủ yếu của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm và
dịch vụ cho xã hội khẳng định “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao
gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện
đối với các tổ chức tại một thời điểm nhất định” (Sethi S., 1975, pp. 58-64).
Quan điểm của Carroll về CSR thể hiện cụ thể trong mô hình sau.


Hình 1.1: Mô hình kim tự tháp về CSR
(Nguồn: Carroll,
1979)
Theo mô hình của Carroll, CSR thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, trách nhiệm kinh tế, thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là
điều kiện tiên quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm
kiếm lợi nhuận của doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế
căn bản của xã hội. Vì vậy, chức năng kinh doanh luôn phải được đặt lên hàng
đầu. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của
doanh nghiệp.
Thứ hai, trách nhiệm tuân thủ pháp luật chính là một phần của bản
“khế ước” giữa doanh nghiệp và xã hội. Nhà nước có trách nhiệm “mã hóa”
các quy tắc xã hội, đạo đức vào văn bản luật, để doanh nghiệp theo đuổi mục
tiêu kinh tế trong khuôn khổ đó một cách công bằng và đáp ứng được các
12


chuẩn mực và giá trị cơ bản mà xã hội mong đợi ở họ. Trách nhiệm kinh tế và
pháp lý là hai bộ phận cơ bản, không thể thiếu của CSR.
Thứ ba, trách nhiệm đạo đức là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp
nhận nhưng chưa được “mã hóa” vào văn bản luật. Thông thường, luật pháp
chỉ có thể đi sau để phản ánh các thay đổi trong các quy tắc ứng xử xã hội vốn
luôn mới. Hơn nữa, trong đạo đức xã hội luôn tồn tại những khoảng “xám”,
đúng - sai không rõ ràng; mà khi các cuộc tranh luận trong xã hội chưa ngã
ngũ, chúng chưa thể được cụ thể hóa vào luật.
Thứ tư, trách nhiệm từ thiện. Trách nhiệm này thể hiện ở các hoạt
động mang tính từ thiện mà doanh nghiệp thực hiện đối với cộng đồng hoàn
toàn không có tính vụ lợi trong đó.
Maignan và Ferrell (2004) đưa ra một khái niệm súc tích về CSR: “Một

doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyết định và hoạt động của nó nhằm
tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của những cá nhân và tổ chức liên
quan” (Maignan, I. and Ferrell, O.C., 2004, pp. 3-19).
Tuy nhiên trên thực tế, CSR là một phạm trù rộng và được hiểu và diễn
đạt theo nhiều cách khác nhau. Năm 2003, khái niệm CSR do Nhóm phát triển
kinh tế tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra được chấp nhận và sử dụng
rộng rãi nhất. Theo đó, “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là sự
cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững,
thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người
lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo
cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”
(World Bank, 2003).
Như vậy, có thể thấy CSR là một phạm trù phức tạp và được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, dù cách thể hiện hình thức diễn đạt
ngôn từ có khác nhau song nội hàm phản ánh của CSR về cơ bản đều có điểm
13


chung là bên cạnh những lợi ích phát triển riêng của từng doanh nghiệp phù
hợp với pháp luật hiện hành thì đều phải gắn kết với lợi ích phát triển chung
của cộng đồng xã hội.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp phải gắn liền với vấn đề phát triển
bền vững - một yêu cầu khách quan cấp thiết có tính toàn cầu của sự phát triển
hiện nay. Khi cạnh tranh thương trường ngày càng khốc liệt, những yêu cầu, đòi
hỏi từ khách hàng ngày càng cao và xã hội do đó có cái nhìn ngày càng khắt khe
hơn đối với doanh nghiệp về bổn phận, trách nhiệm trước cộng đồng, xã hội thì
các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ không chỉ những
chuẩn mực về bảo đảm sản xuất - kinh doanh phải có lợi nhuận, thậm chí siêu lợi
nhuận mà cả những chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao
động, về thực hiện bình đẳng giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, quyền

lợi đào tạo và phát triển của nhân viên, góp phần phát triển cộng đồng, bao hàm
cả các hoạt động thực hiện an sinh xã hội như nhân đạo, từ thiện…

Nhìn chung, nội hàm của CSR bao gồm nhiều khía cạnh liên quan đến
ứng xử của doanh nghiệp đối với các chủ thể và đối tượng có liên quan trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ người sản xuất, tiếp thị, tiêu dùng
đến các nhà cung ứng nguyên liệu, vật liệu tại chỗ, từ đội ngũ cán bộ, nhân
viên cho đến các cổ đông của doanh nghiệp, trong đó, có cả trách nhiệm về
bảo vệ tài nguyên, môi trường mà thực chất cũng là có trách nhiệm chung với
lợi ích cộng đồng xã hội, bao gồm cả những hoạt động nhân đạo, từ thiện,
hoạt động đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước.
1.2.2. Sự cần thiết phải thực hiện CSR
1.2.2.1. Lợi ích đối với doanh nghiệp
Cho đến ngày nay, việc ủng hộ thực hiện CSR vẫn còn nhiều ý kiến trái
chiều nhưng không thể phủ nhận rằng ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan
tâm và thực hiện CSR.
14


Thực tế chỉ ra rằng lợi nhuận là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của tất
cả các doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chỉ có được lợi nhuận từ xã hội nơi
họ hoạt động nên việc cân bằng, dung hòa được lợi ích cho các cổ đông với
lợi ích của xã hội là cần thiết.
Các bằng chứng sau chiến dịch “Người tiêu dùng xanh” (Chiến dịch
“người tiêu dùng xanh” lần đầu tiên diễn ra trên thế giới vào năm 1989. Chiến
dịch này bắt nguồn từ những hoạt động của Ngân hàng The Body Shop tại Anh
kêu gọi người tiêu dùng các sản phẩm của Ngân hàng này với những đặc điểm
của sản phẩm thể hiện trách nhiệm của Ngân hàng với môi trường và cộng đồng
xã hội như “đóng gói tối thiểu”, “không có đối xử tàn tệ”, “sản phẩm thiên
nhiên” cho biết người tiêu dùng đã xem xét đến các vấn đề về sức khoẻ, xã hội

và đạo đức của sản phẩm trước khi quyết định mua hàng. Năm 1999, cuộc khảo
sát toàn cầu đầu tiên về những mong đợi của công chúng đối với doanh nghiệp
được tiến hành với chủ đề “Một thiên niên kỷ thăm dò ý kiến về CSR” với sự
tham gia của 1,000 công dân từ hơn 23 quốc gia trên toàn thế giới. Kết quả của
nghiên cứu này cho thấy hơn 2/3 trong số người tham gia khảo sát cho biết họ
mong đợi doanh nghiệp đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển của xã hội, thiết
lập và thực thi các tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh. Cũng trong nghiên cứu
này, hơn 80% số người được hỏi cho biết họ không muốn sử dụng hàng hoá của
doanh nghiệp vi phạm CSR và sẽ mua hàng của doanh nghiệp không vi phạm
CSR (Boulstridge, E. et al. 2000, pp. 355-368).
Người tiêu dùng ngày càng bị tác động từ các báo cáo hay các tin đồn về
các phương thức không thân thiện và gần như ngay lập tức có phản ứng trừng
phạt các doanh nghiệp bằng việc tẩy chay sản phẩm của họ. Theo nghiên cứu của
MORI năm 2003 tại Anh với tổng số 2,026 người tiêu dùng, 84% số người được
hỏi cho biết tiêu chí quan trọng đối với họ khi mua hàng của một Ngân hàng là
Ngân hàng đó có mức độ cam kết thực thi CSR cao hay không.

15


Có thể thấy, mối đe doạ về hình ảnh không đẹp đối với cộng đồng và doanh số
bán hàng giảm sút là động lực chủ yếu để các doanh nghiệp xem xét đến các
tác động của các hoạt động của mình. Khi áp dụng và duy trì CSR, các doanh
nghiệp có thể nhận được sự ủng hộ của khách hàng, qua đó doanh nghiệp
ngày càng phát triển và mở rộng (Rachel Murphy, 2010).
Gần đây, số lượng các doanh nghiệp trên toàn thế giới nhận ra lợi ích
kinh tế của các chính sách và biện pháp CSR đang ngày một tăng. Khi các thị
trường lớn trên thế giới ngày càng khó tính hơn, khi người tiêu dùng trở nên
“thông thái hơn”, sản phẩm không chỉ được yêu cầu đảm bảo về chất lượng
mà còn đòi hỏi "sạch hơn".

Như vậy, việc thực thi CSR tốt đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như:

- Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các bên có
liên quan về CSR;
- Giảm chi phí quản lý và các yêu cầu xã hội khác nhau;
- Nâng cao cơ hội đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách
hàng hơn
- Giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xâm nhập vào các
thị trường mới có yêu cầu cao về CSR;
- Chiếm được vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam
kết rõ ràng về các chuẩn mực và xã hội giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thu
hút được nhân viên tốt, có kỹ năng và trình độ chuyên môn cao.
- Gia tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với
doanh nghiệp;
- Tăng năng suất lao động, tối ưu hóa hiệu quả quản lý của doanh nghiệp
- Tạo được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được khách
hàng trung thành với doanh nghiệp.
Lợi ích mà CSR đem lại cho doanh nghiệp là không thể phủ nhận, trước
hết đó là có thể tăng đơn đặt hàng từ những doanh nghiệp mua hàng đòi
16


×