Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------

ĐÀO THỊ YẾN NHI

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VI T NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------------

ĐÀO THỊ YẾN NHI

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH VI T NAM

Chuyên ngành : Kinh tế Phát triển
Mã số

: 60310105



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, chưa được công bố nội dung ở bất kì đâu; các số liệu, các
nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Học viên thực hiện

Đào Thị Yến Nhi


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Cấu trúc đề tài ................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN .................................... 5
1.1 Các định nghĩa và khái niệm ....................................................................................... 5
1.1.1 Hộ gia đình ............................................................................................................... 5
1.1.2 Chủ hộ....................................................................................................................... 5
1.1.3 Chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình ............................................................. 6
1.1.4 Giáo dục trung học ................................................................................................... 7
1.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995) .......................................... 7
1.3 Lý thuyết đầu tư giáo dục của hộ gia đình .................................................................. 8
1.3.1 Lý thuyết lợi nhuận đầu tư cho giáo dục .................................................................. 8
1.3.2 Mô hình lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ ....................................... 8
1.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình ....................................................................... 11
1.5 Các nghiên cứu có liên quan...................................................................................... 11
1.5.1 Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng nông thôn
Ấn Độ (Tilak, J.B.G. ,2002) ............................................................................................ 11


1.5.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: thể hiện tầm quan trọng của giáo dục
(Huston, S.J. ,1995) ......................................................................................................... 12
1.5.3 Chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc
điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục trong và ngoài nước (Quian and Smith,2008) .... 13
1.6 Khung phân tích của nghiên cứu ............................................................................... 15
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................... 18
2.1 Mô hình lý thuyết kinh tế chi tiêu hộ gia đình .......................................................... 18
2.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm trong đề tài .......................................................... 20
2.3 Lựa chọn các biến đại diện sử dụng trong mô hình .................................................. 21
2.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình .................................................................................. 21
2.3.1.1 Chi tiêu của hộ gia đình ....................................................................................... 21

2.3.1.2 Chi tiêu thực phẩm của hộ gia đình ..................................................................... 22
2.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ............................................................... 23
2.3.2.1 Tuổi của chủ hộ ................................................................................................... 23
2.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ ............................................................................... 23
2.3.2.3 Giới tính của chủ hộ ............................................................................................ 25
2.3.2.4 Sắc tộc của chủ hộ ............................................................................................... 25
2.3.2.5 Tình trạng hôn nhân của chủ hộ .......................................................................... 26
2.3.2.6 Số thành viên còn đi học ở các bậc học khác và số trẻ em dưới 6 tuổi ............... 26
2.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ......................................................... 27
2.4 Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4.1 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 28
2.4.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CỦA
HỘ GIA ĐÌNH ............................................................................................................... 32
3.1 Tổng quan về mẫu dữ liệu ......................................................................................... 32
3.2 Tổng hợp các biến trong mô hình .............................................................................. 33
3.3 Chi tiêu cho giáo dục trung học ................................................................................. 34


3.3.1 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ......................................................... 34
3.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ............................................................... 36
3.3.3 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình ........................................................................... 39
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH THỰC NGHI M ................................................................ 41
4.1 Mô hình hồi quy ........................................................................................................ 41
4.2 Kiểm định mô hình .................................................................................................... 41
4.3 Giải thích kết quả của mô hình hồi quy..................................................................... 43
4.3.1 Đặc điểm kinh tế hộ gia đình .................................................................................. 43
4.3.1.1 Chi tiêu bình quân hộ gia đình ............................................................................ 43
4.3.1.2 Chi tiêu thực phẩm bình quân hộ gia đình .......................................................... 43
4.3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ............................................................... 44

4.3.2.1 Tuổi của chủ hộ ................................................................................................... 44
4.3.2.2 Trình độ học vấn của chủ hộ ............................................................................... 44
4.3.2.3 Sắc tộc của chủ hộ ............................................................................................... 45
4.3.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ......................................................... 45
4.3.3.1 Khu vực thành thị - nông thôn ............................................................................. 45
4.3.3.2 Vùng miền ........................................................................................................... 45
4.3.3.3 Thành phố trực thuộc trung ương ........................................................................ 46
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................... 48
5.1 Các kết quả chính của đề tài ...................................................................................... 48
5.1.1 Đặc điểm kinh tế của hộ gia đình ........................................................................... 48
5.1.2 Đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình ............................................................... 49
5.1.3 Đặc điểm khu vực sinh sống của hộ gia đình ......................................................... 51
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................... 52
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu mới ............................................................................ 54
TÀI LI U THAM KHẢO............................................................................................. 56
PHẦN PHỤ LỤC


Phụ lục 3.1: Phân bố mẫu ở Thành thị - Nông thôn theo nhóm dân tộc ........................... 1
Phụ lục 3.2: Phân bố mẫu ở 6 vùng địa lý theo nhóm dân tộc .......................................... 1
Phụ lục 3.3: Số trẻ đang đi học ở các cấp còn lại phân theo khu vực ............................... 1
Phụ lục 3.4: Tình hình nhân khẩu – giới tính chủ hộ ........................................................ 1
Phụ lục 3.5: Tình hình nhân khẩu – hôn nhân chủ hộ ....................................................... 2
Phụ lục 3.6: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục trung học bình
quân trẻ cho giữa các nhóm theo khu vực sinh sống của hộ ............................................. 2
Phụ lục 3.7: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục trung học bình
quân trẻ giữa các nhóm theo nhóm thành phố sinh sống của hộ ....................................... 2
Phụ lục 3.8: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho giá trị trung bình về chi tiêu
giáo dục trung học bình quân trẻ giữa các vùng. ............................................................... 3
Phụ lục 3.9: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục trung học bình

quân trẻ giữa các nhóm theo giới tính của chủ hộ. ............................................................ 3
Phụ lục 3.10: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục trung học bình
quân trẻ giữa các nhóm theo dân tộc ................................................................................. 4
Phụ lục 3.11: Kết quả phân tích giá trị trung bình về chi tiêu giáo dục trung học bình
quân trẻ giữa các nhóm theo tình trạng hôn nhân của chủ hộ ........................................... 4
Phụ lục 3.12: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) về chi tiêu giáo dục trung học
bình quân trẻ giữa các nhóm theo số trẻ nhỏ dưới 6 tuổi .................................................. 5
Phụ lục 3.13: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho giá trị trung bình về chi
tiêu giáo dục trung học bình quân trẻ giữa số lượng thành viên đang đi học ở cấp học
khác .................................................................................................................................... 5
Phụ lục 3.14: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho giá trị trung bình về chi
tiêu giáo dục trung học bình quân trẻ giữa các phân nhóm tuổi chủ hộ ............................ 6
Phụ lục 3.15: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho giá trị trung bình về chi
tiêu giáo dục trung học bình quân trẻ giữa các phân nhóm học vấn chủ hộ ..................... 6
Phụ lục 3.16: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) cho giá trị trung bình về chi
tiêu giáo dục trung học bình quân trẻ giữa các phân nhóm chi tiêu .................................. 7
Phụ lục 4.1: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến chính trong mô hình ...................... 7


Phụ lục 4.2: Kết quả hồi quy ............................................................................................. 8
Phụ lục 4.3: Hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................................. 8
Phụ lục 4.4: Hiện tượng phương sai thay đổi .................................................................... 9


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OLS: Phương pháp bình phương bé nhất.
Tp. Cần Thơ: Thành phố Cần Thơ
Tp. Đà Nẵng: Thành phố Đà Nẵng.
Tp. Hà Nội: Thành phố Hà Nội.
Tp. Hài Phòng: Thành phố Hải Phòng.

Tp. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh.
UNICEF: United Nations Children’s Fund – Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc.
VHLSS : Bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ dân cư.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu giáo dục ........................... 13
Bảng 2.1: Thông tin nguồn dữ liệu được trích lọc .......................................................... 29
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt kỳ vọng các biến trong mô hình ................................................ 30
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong mô hình ................................................................... 34
Bảng 3.2: Chi tiêu cho giáo dục trung học của hộ gia đình theo khu vực hộ sinh sống . 35
Bảng 3.3: Chi tiêu cho giáo dục trung học của hộ gia đình theo 5 thành phố lớn so với
các tỉnh/ thành còn lại ...................................................................................................... 35
Bảng 3.4: Chi tiêu cho giáo dục trung học của hộ gia đình theo sắc tộc của chủ hộ ...... 37
Bảng 3.5: Chi tiêu cho giáo dục trung học của hộ gia đình theo giới tính của chủ hộ.... 37
Bảng 4.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình ......... 42

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Phân bố trẻ đang theo học trung học trên cả nước .......................................... 32
Hình 3.2: Phân bố số trẻ đi học trung học ....................................................................... 33
Hình 3.3: Chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình ở 6 vùng..................................... 36
Hình 3.4: Chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình theo nhóm tuổi của chủ hộ ....... 38
Hình 3.5: Chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình theo các nhóm học vấn của chủ
hộ ..................................................................................................................................... 38
Hình 3.6: Chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình theo các nhóm chi tiêu của hộ ... 39


1

PHẦN MỞ ĐẦU

Phần mở đầu trình bày bối cảnh cũng như tính cần thiết của đề tài, mục tiêu và
đối tượng nghiên cứu, phương hướng mà tác giả sẽ thực hiện để tìm ra kết quả và các
kết luận chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Giáo dục giữ vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo đói và là
nhân tố quan trọng góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững. Không chỉ trong giai đoạn
hiện nay mà ở mọi thời đại, Việt Nam và các quốc gia khác đều coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu và luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
Trong nghiên cứu về vốn nhân lực của mình, Becker (1993) nhận định giáo dục và đào
tạo là khoản đầu tư có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chiến lược phát triển vốn nhân
lực. Ở bình diện cá nhân thì nền tảng giáo dục tốt sẽ tạo ra lợi thế cho cá nhân ở nhiều
mặt trong cuộc sống như là tăng năng suất, khả năng tiếp cận với công nghệ và gia
tăng thu nhập.
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống hiếu học, nên bên cạnh các chính
sách khuyến khích giáo dục của nhà nước, hộ gia đình Việt Nam cũng rất chú trọng
đến nền tảng giáo dục của con em mình. Nếu như số năm đến trường là chỉ số thể hiện
nhu cầu của hộ gia đình về mặt lượng của giáo dục thì chi tiêu cho việc đi học lại thể
hiện nhu cầu về chất (Deolalikar, 1997). Hộ gia đình càng quan tâm đến chất lượng
giáo dục càng chi tiêu cho nó nhiều hơn. Việc chi tiêu cho giáo dục của con em trong
hộ cũng được xem như một khoản đầu tư mang lại lợi ích trong tương lai. Ngoài các
quyết định về trường lớp sẽ đi học thì việc chi tiêu như thế nào cho các bậc học khác
nhau của từng thành viên cũng là vấn đề quan trọng của hộ gia đình, đặc biệt là đối với
người đóng vai trò trụ cột gia đình. Với nguồn ngân sách có mức giới hạn nhất định,
hộ gia đình cần cân nhắc giữa các quyết định chi tiêu sao cho đem lại hiệu quả tối ưu
nhất. Nếu xem chi tiêu của hộ gia đình là một bài toán cần giải quyết thì sẽ có từng
đáp áp tương ứng với điều kiện và đặc điểm của từng hộ gia đình.
Hệ thống giáo dục của nước ta hiện nay có nhiều bậc học khác nhau, mỗi bậc
học lại có một vai trò riêng của nó trong việc hình thành nhân cách và kỹ năng của con



2

người. Nếu như giáo dục mầm non đóng vai trò là nơi đặt nền mống hình thành những
nét tính cách mang tính ổn định lâu dài của con người thì giáo dục tiểu học là nơi cung
cấp những kiến thức căn bản nhất mở đường cho con người tiếp xúc nhiều hơn với môi
trường bên ngoài. Giáo dục trung học chính là bước kế tiếp của quá trình bồi dưỡng và
hoàn thiện những kiến thức văn hóa - kỹ năng nền tảng cho con người. Vì vậy, giáo
dục trung học đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, đòi hỏi phải có những mức đầu tư tương xứng của nhà nước và hộ gia đình.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia cần phải nâng cao chất
lượng và số lượng lao động. Điều đó chỉ làm được dựa trên nền tảng giáo dục trung
học có chất lượng. Nhà nước sẵn sàng đầu tư thích đáng để phát triển giáo dục, nhưng
vai trò của hộ gia đình trong tham gia đầu tư giáo dục cũng rất quan trọng. Sự quan
tâm của hộ gia đình đến giáo dục trung học cho con em mình có thể được xem xét theo
mức chi tiêu giáo dục trung học. Vì vậy, việc đánh giá tác động của các nhân tố thuộc
đặc điểm hộ gia đình đến quyết định chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình là một
vấn đề cần lưu tâm xem xét và đánh giá. Các chỉ báo đặc điểm hộ gia đình tác động
đến quyết định chi tiêu giáo dục trung học là một trong các thông tin khách quan mà
các nhà hoạch định chính sách có được cách nhìn rõ hơn về xu hướng chi tiêu giáo dục
trung học của hộ và có những chính sách hợp lý để hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo
dục trung học. Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến
chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình Việt Nam ” nhằm góp phần làm sáng tỏ
vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các nhân tố đặc điểm hộ gia đình tác động
đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình ở Việt Nam trên cơ sở đánh giá phân
tích định tính và định lượng các số liệu điều tra Khảo sát mức sống hộ dân cư Việt
Nam (VHLSS) năm 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình

Việt Nam cho con em trong hộ.


3

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là các nhân tố thuộc đặc điểm hộ gia đình nào
có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình ở Việt Nam? Đề tài tập
trung giải đáp 3 câu hỏi cụ thể như sau:
 Chi tiêu giáo dục trung học có gia tăng khi chi tiêu của hộ gia đình tăng lên hay
không?
 Chi tiêu lương thực thực phẩm có tác động như thế nào đến chi tiêu cho giáo
dục trung học của hộ gia đình?
 Các đặc điểm của hộ gia đình: sắc tộc của chủ hộ, số thành viên đang theo học
các bậc học, khu vực sinh sống của hộ… có ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu
giáo dục trung học của hộ như thế nào?
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi thời gian và không
gian như sau: (1) về thời gian: nghiên cứu chi tiêu giáo dục trung học hộ gia đình Việt
Nam được thực hiện năm 2010 dựa theo bộ dữ liệu Khảo sát mức sống hộ dân cư
Việt Nam năm 2010, (2) về không gian: chi tiêu giáo dục trung học hộ gia đình trên
phạm vi cả nước, từ thành thị đến nông thôn, 6 vùng địa lý từ đồng bằng sông Hồng
đến đồng bằng sông Cửu Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu: đề tài sử dụng nguồn dữ liệu chính là dữ liệu thứ cấp có được từ
cuộc Khảo sát mức sống hộ dân cư Việt Nam năm 2010 do Tổng Cục Thống Kê thực
hiện.
Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp chính sau: (1)
phương pháp thống kê: quá trình xử lý số liệu có so sánh, đối chiếu nhằm tổng hợp lại
những dữ liệu, đưa ra những nhận xét cơ bản, (2) phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm: hồi quy hàm chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình và kiểm định tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trung học. Các hệ số hồi quy của

mô hình được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS).
5. Cấu trúc đề tài


4

Nhằm đạt được tính chặt chẽ trong việc trình bày, đồng thời kết nối các nội
dung giúp người đọc có thể tham khảo các vấn đề và kết quả của quá trình nghiên cứu,
tiếp theo phần mở đầu thì nội dung đề tài sẽ được trình bày trong 5 chương sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Chương này sẽ trình bày một số
khái niệm, cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng
khung phân tích của đề tài.
Chương 2: Mô hình nghiên cứu. Nội dung chương này sẽ trình bày mô hình
nghiên cứu, lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm được nêu lên ở khung phân
tích. Đồng thời nội dung chương này cũng trình bày quy trình xử lý, tinh lọc dữ liệu từ
bộ khảo sát mức sống hộ dân cư Việt Nam năm 2010
Chương 3: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục trung học của hộ gia đình.
Chương này sẽ tập trung mô tả bộ dữ liệu, thống kê mô tả dữ liệu trên cơ sở xây dựng
các bảng thống kê mô tả, đưa ra một số kết luận ban đầu về một số yếu tố có khả năng
ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình Việt Nam.
Chương 4: Mô hình thực nghiệm. Chương này sẽ trình bày quá trình thực
hiện hồi quy mô hình trên phần mềm Stata, phân tích ý nghĩa của các chỉ số trong kết
quả mô hình.
Chương 5: Kết luận - kiến nghị. Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả
quan trọng của đề tài và đặc biệt là mô hình nghiên cứu. Từ đó có những kiến nghị
chính sách nhằm gia tăng mức chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình. Ngoài ra,
chương này còn đánh giá lại những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng
nghiên cứu tiếp theo.
Sau cùng, luận văn cũng đính kèm phần phụ lục để chứng minh chi tiết hơn
những kết quả phân tích đã được trình bày trong các chương.



5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
Trong phần mở đầu, tác giả đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu.
Chương này sẽ trình bày các định nghĩa- khái niệm có liên quan, lý thuyết về vấn đề
lựa chọn tiêu dùng và lý thuyết đầu tư giáo dục của hộ gia đình. Các nghiên cứu thực
nghiệm về vấn đề chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình cũng được đề cập và tổng
hợp ở chương này.
1.1 Các định nghĩa và khái niệm
1.1.1 Hộ gia đình
Hộ gia đình là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng đến
các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ gia đình
có thể chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một nhà,
sinh hoạt và chia sẻ các công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết phải
có quan hệ huyết thống. Trong hộ gia đình sẽ có một hoặc nhiều đơn vị thành viên
nhỏ, với mỗi đơn vị thành viên nhỏ có thể chỉ gồm một người lớn duy nhất, hoặc một
cặp vợ chồng có hoặc không có trẻ em phụ thuộc.
Theo điều 106 Bộ luật dân sự (2005) định nghĩa hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật
quy định và là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
1.1.2 Chủ hộ
Tổng cục thống kê (2010) định nghĩa chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản
lý gia đình, người hiện giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc chính của hộ.
Thông thường thì chủ hộ thường là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được
toàn bộ các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác trong hộ. Trong
cuộc khảo sát Mức sống hộ dân cư thì đa số chủ hộ theo khái niệm này trùng với chủ
hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng cũng có trường hợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này

khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.


6

Chủ hộ theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (2010) là người mà căn cứ đặc
điểm cá nhân của họ, chúng ta có thể phân loại và phân tích các thông tin đại diện cho
hộ gia đình mà người đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là người có thu nhập lớn nhất
trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ.
Theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của hộ
gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành
viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Như vậy, xét tổng thể thì chủ hộ là những cá nhân đủ điều kiện cung cấp các
thông tin cần thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập và các hoạt động của hộ
gia đình. Vì vậy, các thông tin về chủ hộ có thể được sử dụng đại diện trong các
nghiên cứu về hộ gia đình nói chung.
1.1.3 Chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình
Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình là phần ngân sách của hộ gia đình dùng để
trang trải cho việc tham gia các hoạt động giáo dục và đào tạo của các thành viên trong
hộ gia đình. Theo Ủy ban Châu Âu (2010) thì Chi tiêu giáo dục phát sinh của các hộ
gia đình có thể được phân thành ba loại: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí
cơ hội.
 Chi phí trực tiếp là các chi phí hộ gia đình phải tự chi trả: học phí của học sinh,
chi phí cho các nhà cung cấp các khóa học nâng cao tay nghề và kỹ năng, chi
phí mua sách vở và đồ dùng học tập, chi phí mua đồng phục, phí học thêm.
 Chi phí gián tiếp là những khoản chi mở rộng không nằm trong chi phí trực tiếp
trong quá trình học. Chúng bao gồm chi phí sinh hoạt cho học sinh, chi phí đi
lại, chi phí mua thức ăn và học nội trú- bán trú, chi phí mua đồ dùng học tập để
tự học.
 Chi phí cơ hội được phản ánh qua những công việc hoặc các hoạt động nghỉ

ngơi mà học viên phải bỏ qua để dành thời gian cho việc học tập.
Khoản chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình theo Lassible (1994) bao gồm
những phần cơ bản như sau:


7

 Các khoản chi được quy ước thành tiền mặt: bao gồm học phí phải đóng cho
trường học, cơ sở đào tạo; chi cho các loại bảo hiểm, những khoản đóng góp bắt
buộc hoặc tự nguyện từ phía phụ huynh.
 Các khoản chi cho việc mua đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập như: sách
giáo khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ
khác như: đồng phục, quần áo thể dục, cặp sách, dụng cụ thể thao…
 Các khoản chi mua các dịch vụ hỗ trợ như: dịch vụ đưa đón di chuyển cho việc
đi lại của học sinh hoặc người đưa đón; chi phí cho các bữa ăn tại lớp và nơi ở
nội trú, bán trú.
Khoản chi tiêu giáo dục trung học chính thức của hộ gia đình bao gồm: học phí,
các khoản đóng góp cho trường lớp, quỹ phụ huynh- học sinh, đồng phục, sách giáo
khoa và sách tham khảo, dụng cụ học tập, chi phí học thêm và các khoản chi giáo dục
khác. Theo cách tính của Tổng cục thống kê (2010), chi giáo dục đào tạo bình quân
một người đi học trong 12 tháng qua theo cấp học được tính bằng tổng chi cho việc đi
học trong 12 tháng của các thành viên đang đi học trong cấp đó chia cho số người đi
học theo từng cấp một. Như vậy chi tiêu giáo dục trung học bình quân trẻ sẽ bằng tổng
chi tiêu giáo dục cho các thành viên đang học trung học của hộ gia đình chia cho số trẻ
đang theo học bậc trung học của hộ. Trong đề tài này, chi tiêu giáo dục trung học bình
quân trẻ còn được gọi tắt là chi tiêu giáo dục trung học.
1.1.4 Giáo dục trung học
Theo Tổng cục thống kê (2010) thì trung học là bậc học nối tiếp của bậc tiểu
học nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc trung
học được bắt đầu từ lớp 6 và kết thúc ở lớp 12.

1.2 Vấn đề lựa chọn tiêu dùng (Mas-collet và cộng sự, 1995)
Lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết định lựa chọn tiêu dùng mang tính
chất duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng hóa. Trong điều kiện ràng buộc về
ngân sách hộ gia đình, người tiêu dùng sẽ lựa chọn rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa
mức hữu dụng của mình.


8

Max u(x)

(1.1)

ĐK: p.x ≤ I
x = x(

): rổ hàng hóa tiêu dùng

p = p(

): giá của rổ hàng hóa tiêu dùng

I: ngân sách của người tiêu dùng
Với mức giá p và ngân sách I cho trước, tập hợp các lựa chọn của người tiêu
dùng sẽ được viết lại ở dạng sau: B (p,I) = {

}

Để đạt mức hữu dụng cao nhất, người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng các hàng
hóa x


B (p,I). Vấn đề này được thực hiện dựa trên một số giả định cơ bản như thông

tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng là người chấp nhận giá và giá cả hàng hóa có
dạng tuyến tính.
1.3 Lý thuyết đầu tư giáo dục của hộ gia đình
1.3.1 Lý thuyết lợi nhuận đầu tư cho giáo dục
Becker (1993) và Schultz (1961) nhận định có sự chênh lệch rõ ràng trong thu
nhập của hai đối tượng có trình độ học vấn khác nhau. Từ sự khác biệt trong thu nhập
đó, cha mẹ sẽ quyết định cho con cái đi học trong bao nhiêu năm tùy thuộc vào sự tiên
đoán về mức thu nhập của con cái họ ở những trình độ khác nhau.
Theo đó, lợi nhuận của việc đầu tư vào giáo dục là khoản chênh lệch giữa hiện
giá khoản thu nhập trong tương lai trừ đi chi phí của việc đi học (bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí cơ hội). Điều đó có nghĩa là cha mẹ, như là một nhà đầu tư, sẽ so sánh
phần lợi nhuận chênh lệch giữa việc đầu tư và không đầu tư cho trẻ đi học tiếp hay
không. Nếu phần chênh lệch này thu lợi nhuận, họ sẽ tiếp tục đầu tư cho trẻ đi học.
Nếu phần đầu tư giáo dục không mang lại lợi nhuận, bố mẹ sẽ không cho trẻ tiếp tục
đến trường.
1.3.2 Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ
Trong nghiên cứu của Glick và Sahn (2000), hộ gia đình được được giả định là
một thể thống nhất, nghĩa là hộ gia đình đó sẽ ra quyết định vì mục tiêu tối đa hóa hàm
hữu dụng của hộ. Trong đó cha mẹ (hoặc người có vai trò chủ chốt trong hộ gia đình)


9

chính là người đưa ra quyết định bao gồm cả các quyết định về việc giáo dục của trẻ
em trong hộ.
Giả sử một hộ gia đình bao gồm cha, mẹ, m người con gái và n người con trai.
Cha mẹ được giả định là những người sống qua 2 thời kỳ. Họ làm việc và sinh con

trong thời kỳ đầu và nghỉ hưu ở thời kỳ thứ hai. Trong thời kỳ đầu tiên, tiêu dùng của
hộ gia đình bằng tổng thu nhập của hộ trừ đi các khoản đầu tư cho giáo dục của con
cái. Chính khoản đầu tư cho giáo dục ở thời kỳ thứ nhất này sẽ quyết định thu nhập
của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai thông qua các khoản chuyển giao trở lại từ chính thu nhập
của những đứa trẻ. Do đó, bố mẹ phải đánh đổi giữa tiêu dùng ở thời kỳ thứ nhất
(tương ứng với khoản đầu tư giáo dục cho con cái) với chi tiêu trong thời kỳ thứ hai.
Quyết định này của cha mẹ có thể được trình bày qua hàm hữu dụng sau:
(
Trong đó:

)

(1.2)

lần lượt là tiêu dùng của hộ ở thời kỳ thứ nhất và thời kỳ thứ hai;

lần lượt là thu nhập của người con gái thứ i và người con trai thứ j.
Thu nhập của những người con ở thời kỳ thứ hai còn tùy thuộc vào số năm đi
học của chúng ở thời kỳ thứ nhất và các yếu tố khác thuộc về bản thân những người
con (Z) như gen di truyền, giới tính, khả năng bản thân…
(

) và

(

)

(1.3)


Thu nhập của những người con trong thời kỳ thứ hai được tính như sau:

Với

(1.4)

là trình độ học vấn của người con gái thứ i và người con trai thứ j;



lần lượt là suất sinh lợi từ đầu tư cho giáo dục của người con gái thứ i và người con
trai thứ j.
Giả thiết đặt ra rằng chi tiêu của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai phụ thuộc hoàn toàn vào sự
chuyển giao thu nhập của con cái. Phương trình chi tiêu ở thời kỳ thứ hai như sau:




(1.5)


10

Trong đó:

lần lượt là tỷ lệ chuyển giao thu nhập từ người con gái thứ i và người

con trai thứ j.
Ta cũng đồng thời giả thiết rằng trong thời kỳ thứ nhất, cha mẹ sẽ dành toàn bộ
thời gian cho việc đi làm để kiếm tiền, những đứa trẻ sẽ sử dụng thời gian cho việc đi

học và làm thêm. Phương trình tổng hợp thu nhập của hộ gia đình được viết lại như
sau:


(



)

(



)



(1.6)

Vế trái của phương trình (1.6) thể hiện tổng thu nhập của hộ gia đình ở thời kỳ
thứ nhất. Trong đó V đại diện cho nguồn thu nhập không từ lao động;

là tổng

thời gian tham gia vào thị trường lao động của cha và mẹ với mức lương lần lượt là


;


j và (

là tổng lượng thời gian của người con gái thứ i và người con trai thứ

,
), (

) lần lượt là thời gian người con gái thứ i và người con trai

thứ j làm thêm kiếm thu nhập với mức lương là

,

. P là chi phí trực tiếp cho việc

đi học bao gồm học phí, sách giáo khoa, đồng phục…Vế phải của phương trình (1.6)
chính là tổng chi tiêu của hộ gia đình ở thời kỳ thứ nhất bao gồm chi tiêu hộ gia đình
và chi tiêu cho giáo dục của con cái. Chúng ta giả thiết rằng chi phí của việc đi học
giống nhau giữa các lớp và không có sự phân biệt nam nữ.
Để tối đa hóa hàm hữu dụng của hộ gia đình, cha mẹ sẽ phải cân nhắc chi tiêu ở
thời kỳ thứ nhất cho giáo dục sao cho vẫn đảm bảo được khoản chi tiêu của hộ ở thời
kỳ thứ hai. Vì vậy cha mẹ sẽ phải quyết định số năm đến trường của con gái và con
trai, tức là



. Thay phương trình (1.3), (1.4), (1.5), (1.6) vào phương trình

(1.2). Hàm hữu dụng của hộ gia đình được viết lại như sau:



(


[

(



)

]



(

[

)

)

]
(1.7)

Rút gọn phương trình (1.7), chúng ta có số năm đi học của trẻ sẽ là một hàm số
dựa vào các yếu tố sau:
(


) và

(

)

(1.8)


11

Với phương trình (1.8) cho thấy rằng, số năm đi học của một đứa trẻ là một
hàm số của các yếu tố: mức lương của cha mẹ, thu nhập ngoài lao động, chi phí giáo
dục, trình độ học vấn của cha mẹ, đặc điểm của những đứa trẻ, và các yếu tố khác của
hộ gia đình và xã hội (H).
1.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình
Hộ gia đình là đơn vị tiêu dùng trong nền kinh tế, là tập hợp tổng thể của nhiều
cá nhân, hành vi ra quyết định cho một vấn đề nào đó vì vậy cũng chịu sự chi phối
phần nào từ các thành viên trong hộ gia đình. Trong nghiên cứu của Douglas (1983) đã
tổng hợp lại một lần nữa các điểm cần lưu ý trong hành vi ra quyết định của hộ gia
đình:
 Quy trình ra quyết định của hộ gia đình có nhiều yếu tố phức tạp tác động, cần
phải cân nhắc để đưa ra được quyết định có lợi nhất, giúp tối đa hóa tổng hữu
dụng của hộ gia đình, hạn chế các lựa chọn bất lợi. Việc ra quyết định của hộ
gia đình không những chịu tác động từ các thành viên trong hộ gia đình mà còn
chịu tác động từ các tác nhân bên ngoài. Các tác nhân này có thể từ người bán
hàng, hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến việc ra quyết định đó.
 Hoàn cảnh và các điều kiện sống, các chính sách quy định quyền và nghĩa vụ
mà hộ gia đình đó đang bị tác động cũng ảnh hưởng đến hành vi ra quyết định

của hộ gia đình.
Như vậy, quá trình ra quyết định nào đó của hộ gia đình nói chung, hay một
quyết định chi tiêu cụ thể chịu tác động của các yếu tố liên quan, từ đặc điểm hộ gia
đình đến các điều kiện môi trường xã hội, các quy định chính phủ…. Do đó, quá trình
ra quyết định của hộ gia đình cũng như các quyết định chi tiêu giáo dục cần phải được
xem xét nghiên cứu trong trường hợp có nhiều nhân tố có thể chi phối.
1.5 Các nghiên cứu có liên quan
1.5.1 Các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở vùng nông
thôn Ấn Độ (Tilak, J. B.G.,2002)
Nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ 33.230 hộ gia đình nông thôn sống trong 1.765
ngôi làng, 195 địa phương và 16 bang chính của Ấn Độ thông qua cuộc điều tra về sự


12

phát triển nhân lực ở khu vực nông thôn Ấn Độ năm 1994, Tilak đã ước lượng khoản
chi tiêu giáo dục cho đứa trẻ của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn Ấn Độ là một
hàm số phụ thuộc vào thu nhập của hộ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ,
giới tính của đứa trẻ, quy mô của hộ gia đình, đẳng cấp và tôn giáo của hộ, các chỉ số
phát triển của làng xã nơi hộ sinh sống, đặc điểm trường lớp và các khoản trợ cấp được
nhận.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ co giãn trong chi tiêu giáo dục hộ gia đình chịu
tác động nhiều bởi thu nhập của hộ gia đình. Đặc điểm hộ gia đình (bao gồm thu nhập
hộ gia đình và trình độ giáo dục của chủ hộ gia đình) là nhân tố quan trọng tác động
đến chi tiêu giáo dục bình quân trẻ. Chủ hộ có trình độ giáo dục càng cao thì họ sẽ
mạnh dạn chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn. Hộ gia đình có xu hướng ưu tiên chi tiêu
giáo dục cho trẻ em nam nhiều hơn trẻ em nữ.
Bên cạnh đó, quy mô hộ gia đình và tôn giáo cũng có tác động đến quyết định
chi tiêu cho giáo dục. Hộ gia đình với quy mô càng lớn thì có nhiều khoản chi phí khác
nhau cho nhiều người, dẫn đến việc giảm chi tiêu cho giáo dục nhằm đảm bảo các

khoản chi tiêu thiết yếu khác. Một số các nhân tố được kỳ vọng như giới tính của trẻ,
nghề nghiệp của bố mẹ và một số yếu tố liên quan đến đặc điểm trường lớp không có
tác động hoặc có tác động không đáng kể đến các quyết định chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình.
1.5.2 Tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: thể hiện tầm quan trọng của giáo dục
(Huston, S. J., 1995)
Sử dụng mẫu của 661 hộ gia đình rút ra từ bộ dữ liệu điều tra chi tiêu tiêu dùng
năm 1990-1991 để phân tích tác động của thu nhập và các yếu tố khác của hộ gia đình
đến tỷ lệ ngân sách của hộ gia đình chi tiêu cho giáo dục. Tỷ lệ chi tiêu của hộ gia đình
là biến đo lường tầm quan trọng của giáo dục đối với nhận thức của mỗi hộ gia đình.
Trong bài nghiên cứu này, Huston (1995) ước lượng tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục
của các hộ gia đình là một hàm logit của các yếu tố: thu nhập của hộ, tuổi của chủ hộ,
trình độ học vấn của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, nghề nghiệp của chủ hộ, quy mô hộ
gia đình, đặc điểm nơi sinh sống, chủng tộc, và số trẻ em của hộ gia đình.


13

Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia đình, khu vực sinh sống và các đặc
điểm của chủ hộ như: tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, giới tính đều có tác động đến tỷ
lệ chi tiêu cho giáo dục. Chủ hộ là người da đen có tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục ít hơn
những hộ gia đình có chủ hộ có sắc da khác.
1.5.3 Chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị Trung Quốc: tác động của thu nhập, các
đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục trong và ngoài nước (Qian và Smyth,
2010)
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập được từ 10.793 người trả lời ở 32 thành
phố rải rác khắp Trung Quốc năm 2003 được thực hiện bởi Công ty nghiên cứu
marketing China Mainland nhằm đo lường các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo
dục trong và ngoài nước của hộ gia đình ở khu vực thành thị của quốc gia này.
Chi tiêu cho giáo dục được hồi quy theo dạng hàm Tobit với các biến giải thích

dựa trên các đặc điểm hộ gia đình như: thu nhập của hộ, trình độ học vấn của bố mẹ,
nghề nghiệp của bố mẹ, số trẻ em trong gia đình, đặc điểm nơi sinh sống của hộ và
tình trạng hôn nhân của bố mẹ. Kết quả nghiên cứu có cho thấy rằng thu nhập hộ gia
đình vẫn là nhân tố then chốt ảnh hưởng đến các quyết định chi tiêu giáo dục của hộ
gia đình. Bên cạnh đó, bố mẹ có trình độ học vấn càng cao và nghề nghiệp càng
chuyên nghiệp thì chi tiêu giáo dục cho trẻ càng nhiều. Càng có nhiều trẻ trong độ tuổi
đến trường thì hộ gia đình chi tiêu giáo dục càng nhiều. Hộ gia đình có bố đơn thân thì
khoản chi tiêu giáo dục này sẽ ít hơn hộ có đầy đủ bố mẹ. Với hộ gia đình sinh sống ở
vùng ven biển thì xu hướng chi tiêu cho giáo dục có sự khác biệt với những hộ gia
đình sinh sống ở những vùng còn lại.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về chi tiêu giáo dục
Nghiên cứu

Mô tả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Chi tiêu giáo Dữ liệu được thu thập từ cuộc điều Hộ gia đình có thu nhập
dục



vùng tra của China Mainland trên 32 thành càng cao, bố mẹ có trình

thành thị Trung phố thuộc lãnh thổ Trung Quốc năm độ học vấn càng cao và
Quốc: tác động 2003.

nghề nghiệp càng chuyên

của thu nhập, Biến độc lập được sử dụng là biến nghiệp thì chi tiêu giáo



14

các đặc điểm hộ thu nhập hộ gia đình, nghề nghiệp- dục cho trẻ càng nhiều.
gia đình và nhu trình độ học vấn của bố mẹ, số trẻ Ngoài ra, tình trạng hôn
cầu

giáo

dục trong hộ gia đình, tình trạng hôn nhân của bố mẹ, số trẻ

trong và ngoài nhân của bố mẹ, đặc điểm khu vực trong hộ gia đình và đặc
nước - Qian và sinh sống.

điểm khu vực sinh sống

Smyth (2010)

cũng có tác động đến chi
tiêu giáo dục của hộ.

Tỷ lệ chi tiêu Sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra Tuổi tác và trình độ học
giáo dục của hộ chi tiêu tiêu dùng năm 1990-1991 với vấn của chủ hộ, thu nhập,
gia đình: khám 661 hộ gia đình.

khu vực địa lý, sắc tộc và

phá tầm quan Biến giải thích cho nghiên cứu bao quy mô hộ gia đình là
trọng của giáo gồm: thu nhập của hộ gia đình; tuổi, những nhân tố có tác động

dục – Huston giới tính và trình độ học vấn của chủ đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục
(1995)
hộ; quy mô hộ gia đình, khu vực địa của hộ gia đình.
lý, số trẻ trong hộ gia đình, sắc tộc.
Các yếu tố tác Nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ Thu nhập là nhân tố quan
động đến chi 33.230 hộ gia đình nông thôn sống trọng tác động đến chi
tiêu cho giáo trong 1.765 ngôi làng, 195 địa tiêu giáo dục của hộ gia
dục của hộ gia phương và 16 bang chính của Ấn Độ đình. Trình độ học vấn
đình



vùng thông qua cuộc điều tra về sự phát của chủ hộ, giới tính của

nông thôn Ấn triển con người ở khu vực nông thôn đứa trẻ, thu nhập của hộ
Độ(2002)

Tilak Ấn Độ năm 1994.

cũng tác động đến chi tiêu

Biến giải thích bao gồm: thu nhập giáo dục của hộ. Nghề
của hộ, trình độ học vấn và nghề nghiệp của chủ hộ không
nghiệp của chủ hộ, giới tính của đứa tác động đáng kể đến
trẻ, quy mô của hộ gia đình, đẳng cấp khoản chi tiêu giáo dục.
và tôn giáo của hộ, các chỉ số phát
triển của làng xã nơi hộ sinh sống,
các trợ cấp được nhận.

Các nhân tố ảnh Dữ liệu nghiên cứu được rút trích từ Kết quả nghiên cứu cho



15

hưởng đến chi bộ dữ liệu Điều tra mức sống hộ dân thấy các yếu tố tổng chi
tiêu của hộ gia cư (VHLSS) 2008 của Tổng cục tiêu hộ gia đình, nơi sinh
đình cho giáo thống kê Việt Nam với 594 quan sát sống của hộ, trình độ học
dục: nghiên cứu là hộ gia đình ở vùng Đông Nam Bộ.

vấn của chủ hộ, các khoản

ở vùng Đông Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trợ cấp giáo dục được
Nam Bộ -Trần được dự đoán phụ thuộc vào các yếu nhận định có ảnh hưởng
Thanh

Sơn tố: tổng chi tiêu, quy mô hộ gia đình, đến khoản chi tiêu giáo
nơi sinh sống của hộ, các khoản trợ dục của hộ gia đình ở

(2012)

cấp giáo dục, dân tộc, các đặc điểm vùng Đông Nam Bộ.
của chủ hộ như: giới tính, độ tuổi,
trình độ học vấn.
Chi tiêu của bố Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ cuộc Kết quả nghiên cứu cho
mẹ cho giáo dục điều tra chi tiêu tiêu dùng năm 1996 thấy các nhân tố như: thu
của

- bao gồm 331 hộ gia đình chi tiêu cho nhập sau thuế, trình độ

trẻ


Mauldin

và giáo dục bậc tiểu học và trung học.

cộng sự (2001)

học vấn của bố mẹ, khu

Các nhân tố được dự đoán có tác vực địa lý và mùa trong
động đến khoản chi cho giáo dục của năm có tác động đến
bố mẹ bao gồm: thu nhập sau thuế, khoản chi tiêu của bố mẹ
số trẻ em trong hộ, trình độ học vấn cho giáo dục của trẻ.
của bố mẹ, tuổi của bố mẹ, màu da,
tình trạng hôn nhân của bố mẹ, tuổi
của trẻ nhỏ nhất trong hộ, khu vực
địa lý sinh sống, đặc điểm của địa
bàn sinh sống (nông thôn hay thành
thị), mùa trong năm.

1.6 Khung phân tích của nghiên cứu
Quyết định chi tiêu cho hàng hóa – dịch vụ của người tiêu dùng chắc chắn sẽ
chịu nhiều tác động không những từ chính bản thân người tiêu dùng mà còn chịu tác
động khách quan từ các yếu tố bên ngoài. Nếu xem giáo dục như một loại hàng hóa thì
chắc chắn, mặt hàng đặc biệt này cũng không tránh khỏi những vấn đề nói trên.


×